Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam - Lê Văn Quang

Ban hành, tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách,

pháp luật về bảo trợ xã hội

a. Ban hành văn bản về bảo trợ xã hội

- Nghị quyết Hội đồng nhân dân giai đoạn 2012 – 2016 Ủy ban

nhân dân huyện Đại Lộc đã đề ra chủ trương, kế hoạch thực hiện

chính sách BTXH.

-Trên cơ sở Nghị quyết đã đề ra Phòng Lao động – Thương binh

và xã hội huyện đã tham mưu ủy ban nhân dân huyện ban hành kịp

thời 11 văn bản hướng dẫn thực hiện, tuyên truyền, kiểm tra giám

sát việc thực hiện chính sách BTXH.

b. Công tác tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp

luật về bảo trợ xã hội

- Trong 05 năm qua Phòng Lao động – Thương binh và xã hội

đã thực hiện 800 tin, bài, phóng sự, chuyên mục, chuyên đề được

đăng tải trên sóng truyền hình địa phương, đài truyền thanh huyện về

chính sách bảo trợ xã hội.

- Phối hợp với các ban, ngành iên quan, đài truyền thanh huyện

thực hiện trên 1000 ượt tuyên truyền về các chính sách BTXH.10

- Tổ chức nhiều Hội nghị tập huấn triển khai xác định dạng tật,

mức độ khuyết tật cho các xã, thị trấn và triển khai các Nghị định có

 iên quan đến chế BTXH.

pdf26 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 333 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam - Lê Văn Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hưng ại có nghĩa à công cụ phân phối lại tiền bạc, của cải và vật chất. - Dưới góc độ chính trị xã hội và nhân văn, T H không chỉ là thái độ, là biện pháp hỗ trợ tích cực mà còn giảm thiểu bất ổn xã hội. - Dưới góc độ pháp luật, BTXH là một định chế quan trọng trong hệ thống pháp luật an sinh xã hội. - Đối với xã hội, BTXH là một biện pháp của chính sách xã hội 1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI 1.2.1. Ban hành và tuyên truyền phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo trợ xã hội a. Ban hành văn bản có liên quan đến bảo trợ xã hội - Trong văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam khóa VI, Khóa VIII, khóa IX, khóa X, khóa XI, khóa XII công tác BTXH đều được đặc biệt quan tâm và là chủ đề lớn trong các ăn kiện Đại hội. - Trên quan điểm của Đảng, hệ thống chính sách An sinh xã hội ở nước ta trong thời kỳ đổi mới được Nhà nước thể chế hóa bằng nhiều văn bản có giá trị pháp lý qua t ng chặng đường phát triển trong quá trình đổi mới. b. Tuyên truyền phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo trợ xã hội - Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền những nội dung cơ bản của luật BTXH - Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí, Trung Ương và địa phương triển khai thực hiện các hoạt động tuyên truyền thông qua thực hiện các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề và các bài 5 viết, phóng sự, tin tức, tổ chức các buổi tọa đàm, game show truyền hình. - Tổ chức tuyên truyền các kênh truyền thông của ngành, tạp chí BTXH, các website BTXH. - Tổ chức tuyên truyền trực quan thông qua các ấn phẩm tuyên truyền: Pano, áp phích, tranh cổ động, tờ rơi, tờ gấp, sách cẩm nang. ới nội dung phong phú theo đặc thù kinh tế xã hội văn hóa của t ng vùng miền. - Tổ chức các đợt tuyên truyền ưu động, tuyên truyền trực quan vào các ngày lễ lớn 1.2.2. Tổ chức bộ máy nhà nƣớc a. Các cơ quan quản lý nhà nước về BTXH - Chính phủ thống nhất quản nhà nước về BTXH, chỉ đạo xây dựng ban hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách về BTXH. - Bộ LĐ-TB&XH chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản nhà nhước về BTXH. - Các bộ, cơ quan ngang ộ, ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hương dẫn, tổ chức thực hiện. b. Tổ chức bộ máy thực hiện hoạt động BTXH + Trung ương có ộ Lao động – Thương binh & xã hội. + Ở tỉnh, thành phố có Sở Lao động – Thương binh & xã hội. + Ở huyện, thị xã có Phòng Lao động – Thương binh & xã hội. + Ở xã, phường, thị trấn có cán bộ, công chức phụ trách Lao động – Thương binh & xã hội. c. Mạng lưới hoạt động bảo trợ xã hội - Đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác BTXH. - Dịch vụ công tác xã hội. 6 - Hệ thống các cơ quan, chức năng iên quan đến công tác Bảo trợ xã hội. - Mô hình chăm sóc người có hoàn cảnh đặc biệt tại cộng đồng, - Thôn, xã, trung tâm phát triển cộng đồng. - Các Trung tâm bảo trợ xã hội. 1.2.3. Dự toán thu, chi bảo trợ xã hội a. Dự toán thu - Thu t nguồn tài trợ t nhà nước. - Thu t nguồn tài trợ t các tổ chức, đoàn thể, cá nhân, các doanh nghiệp trong cộng đồng. - Thu t nguồn tài trợ t các tổ chức phi chính phủ, nguồn tài trợ quốc tế. b. Dự toán chi - Theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 - Theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 - Ngoài ra còn có các khoản trợ cấp đột xuất do ôm đau, thiên tai, địch họa, mất mùa, chếttheo quy định của luật. - Trợ cấp chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng. 1.2.4 Tổ chức hoạt động thu, chi bảo trợ xã hội a. Hoạt động thu - Nguồn ngân sách của Trung ương. - Ngân sách địa phương tự cân đối - Nhận tiền trợ giúp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. b. Hoạt động chi - Chế độ, chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên và hỗ trợ người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng phải được chi trả kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng. - Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định phương thức chi trả phù hợp với tình hình thực tế của địa phương theo hướng chuyển đổi chi trả 7 chính sách trợ giúp xã hội t cơ quan nhà nước sang tổ chức dịch vụ chi trả. 1.2.5.Thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo trợ xã hội - Thanh tra, kiểm tra à phương thức của quản nhà nước - Đảm bảo an sinh xã hội, công bằng xã hội đối tượng hưởng lợi à các đối tượng BTXH - Phát hiện thu hồi, xử lý vi phạm trong thực hiện chính sách BTXH. Nâng cao kỷ cương, kỷ luật, ý thức chấp hành pháp luật về T H; đảm bảo ASXH cho mọi công dân theo quy định của Hiến pháp năm 2013. 1.2.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo trợ xã hội - Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo theo các quy định của pháp luật và của ngành - Người thụ hưởng có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước về những bất hợp lý khi thực hiện các chế độ BTXH. - Cơ quan nhà nước sẽ có trách nhiệm giải quyết những khiếu nại này theo thẩm quyền t thấp đến cao. 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI 1.3.1. Nhân tố kinh tế tác động đến công tác quản lý nhà nƣớc về bảo trợ xã hội 1.3.2. Nhân tố phi kinh tế tác động đến quản lý nhà nƣớc về bảo trợ xã hội 8 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI 2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên a. Vị trí địa lý - Nằm về phía Bắc của Quảng Nam, Đại Lộc có vị trí địa lý khá thuận lợi cho việc giao ưu, phát triển: à vùng vành đai, cách Trung tâm thành phố Đà Nẵng 25 km về phía Tây Nam, cách tỉnh lỵ Tam Kỳ 70 km. b. Đặc điểm tự nhiên - Về đặc điểm tự nhiên, huyện Đại Lộc à vùng đất mang tính chất trung du v a có đồng bằng v a có r ng núi với diện tích tự nhiên: 587,041 km 2 . Dân số toàn huyện tính đến tháng 12/2016: 152.538 người; mật độ: 263 người/km2. 2.1.2. Đặc điểm xã hội a. Đơn vị hành chính - Huyện Đại Lộc có 01 thị trấn và 17 xã, bao gồm thị trấn Ái Nghĩa, xã Đại Sơn, xã Đại Lãnh, xã Đại Hưng, xã Đại Hồng, xã Đại Đồng, xã Đại Quang, xã Đại Nghĩa, xã Đại Hiệp, xã Đại Thạnh, xã Đại chánh, xã Đại Tân, xã Đại Phong, xã Đại Minh, xã Đại Thắng, xã Đại Cường, xã Đại An, xã Đại Hòa. b. Đặc điểm về dân số và lao động - Dân số toàn huyện Đại Lộc tính đến tháng 12 năm 2016 à 152.530 người. Người dân chủ yếu sống ở nông thôn với 135.173 người gấp 7 lần dân cư sống ở thành thị. 9 - Nguồn ao động dồi dào với trên 95.864 ao động trong năm 2016. 2.1.3. Đặc điểm kinh tế - Tổng giá trị sản xuất năm 2016 đạt 9.271,059 triệu đồng đạt 100,5 % kế hoạch và tăng 12,52 % so với năm 2015. - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực giá trị sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng chiếm 60,59%, dịch vụ chiếm 24,82 %, Nông âm thủy sản chiếm 14,59 %. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢN NAM 2.2.1. Ban hành, tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo trợ xã hội a. Ban hành văn bản về bảo trợ xã hội - Nghị quyết Hội đồng nhân dân giai đoạn 2012 – 2016 Ủy ban nhân dân huyện Đại Lộc đã đề ra chủ trương, kế hoạch thực hiện chính sách BTXH. -Trên cơ sở Nghị quyết đã đề ra Phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện đã tham mưu ủy ban nhân dân huyện ban hành kịp thời 11 văn bản hướng dẫn thực hiện, tuyên truyền, kiểm tra giám sát việc thực hiện chính sách BTXH. b. Công tác tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo trợ xã hội - Trong 05 năm qua Phòng Lao động – Thương binh và xã hội đã thực hiện 800 tin, bài, phóng sự, chuyên mục, chuyên đề được đăng tải trên sóng truyền hình địa phương, đài truyền thanh huyện về chính sách bảo trợ xã hội. - Phối hợp với các ban, ngành iên quan, đài truyền thanh huyện thực hiện trên 1000 ượt tuyên truyền về các chính sách BTXH. 10 - Tổ chức nhiều Hội nghị tập huấn triển khai xác định dạng tật, mức độ khuyết tật cho các xã, thị trấn và triển khai các Nghị định có iên quan đến chế BTXH. 2.2.2. Tổ chức bộ máy a. Các cơ quan quản lý nhà nước về BTXH - Ủy ban nhân dân huyện Đại Lộc tổ chức thực hiện chức năng quản nhà nước về BTXH - Phòng Lao động – Thương binh &xã hội huyện Đại Lộc tham mưu ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ cụ thể về BTXH. - ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tổ chức thực hiện. b. Tổ chức bộ máy hoạt động. - Hiện nay tổng số ượng cán, công chức, chuyên viên tại phòng Lao động – Thương binh & xã hội huyện Đại Lộc là 13 người. Trong đó riêng mãn bảo trợ xã hội có 03 chuyên viên phụ trách thực hiện. - Hiện nay Phòng Lao động –Thương binh& ã hội huyện có cơ cấu tổ chức tương đối đảm bảo theo quy định đó à 01 Trưởng phòng, 02 phó Trưởng phòng và 06 chuyên viên. - Về cơ sở vật chất: Phòng Lao động -Thương binh và xã hội huyện đã bố trí đầy đủ cơ sở vật chất. - Về Nguồn nhân lực phục vụ công tác BTXH tại các xã gồm có 54 cán bộ, công chức được bố trí theo đúng quy định. - Nguồn nhân lực tại thôn, khu trên địa bàn huyện gồm có 180 cộng tác viên b. Mạng lưới bảo trợ xã hội - Trên địa bàn huyện Đại Lộc có 01 cơ sở bảo trợ xã hội tập trung hoạt động t 01/09/2003 nhưng đến tháng 7/2017 do không đủ kinh phí hoạt động nên cơ sở đã giải thể, 35 đối tượng BTXH thuộc cơ sở đã được chuyển đi vào Trung Tâm T H tại Thành phố Đà Nẵng. Theo số liệu đến cuối năm 2016 trên địa bàn huyện có 12.005 đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng. 11 - Hiện nay đội ngủ cán bộ, công chức, cộng tác viên thực hiện chính sách BTXH trên địa bàn huyện có tổng cộng 240 người. 2.2.3. Dự toán thu, chi BTXH a. Dự toán thu + Được bố trí trong dự toán hằng năm chi đảm bảo xã hội theo phân cấp ngân sách của tỉnh. + T nguồn ngân sách cân đối của huyện + Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước b. Dự toán chi Đối tượng chi BTXH hằng tháng bắt buộc trong 05 năm 2012 - 2016 (Nguồn NSNN đảm bảo và nguồn quỹ BTXH) theo Nghị định 67/2007/NĐ gồm 09 đối tượng; Nghị định 136/2013/NĐ-CP có 06 nhóm đối tượng. (xem bảng 2.1) Bảng 2.1. Tình hình lập dự toán chi qua các năm 2012 -2016 Triệu đồng Dự toán Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Trợ cấp thường xuyên 29.000 29.800 30.000 29.000 50.900 Trợ cấp đột xuất 180 200 220 270 300 Trợ cấp khác 50 50 50 50 50 Tổng cộng 29.230 30.050 30.270 29.320 51.250 Nguồn: Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Đại Lộc Qua bảng 2.1 cho thấy t năm 2012 đến năm 2016 trên cơ sở số ượng đối tượng thụ hưởng chế độ T H trên địa bàn huyện Phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện ngay t đầu năm đã chủ động tham mưu tốt việc lập dự toán chi qua các năm. Qua đó không để tình trạng ứ đọng, chậm trễ giải quyết chế độ cho đối tượng. 12 2.2.4. Tổ chức hoạt động thu, chi bảo trợ xã hội a. Hoạt động thu - Nguồn kinh phí huy động t cộng đồng chiếm tỷ lệ thấp so với tổng ngân sách, nhưng có xu hướng tăng dần. Cụ thể năm 2012 kinh phí huy động t cộng đồng đạt 996 triệu đồng chiếm 3.33% nhưng đến năm 2016 tăng ên 2,314 tỷ đồng chiếm 3,56%. - Nguồn kinh phí t ngân sách cân đối địa phương đều tăng qua các năm cụ thể năm 2012 à 2,186 tỷ đồng đến năm 2016 à 9,627 tỷ đồng tăng 4,4 ần sau 05 năm. - Nguồn ngân sách phân bổ của Trung ương năm 2012 à 26,723 tỷ đồng, chiếm 89,86% đến năm 2016 à 53,060 tỷ đồng chiếm 81,63 % so với tổng nguồn kinh phí tài trợ. Đây à nguồn kinh phí chính để thực hiện công tác BTXH. b. Hoạt động chi Được sự quan tâm, chăm o của nhà nước đối với đối tượng BTXH nên nguồn chi cho các đối tượng BTXH liên tục tăng qua các năm. (xem bảng 2.2) Bảng 2.2. Tình hình thực hiện chi BTXH trên địa bàn huyện Đại Lộc Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Trợ cấp thường xuyên 29.685 30.686 21.613 34.503 64.689 Trợ cấp đột xuất 170,25 210,68 220,85 250,56 265,89 Trợ cấp khác 50 0 0 30 45 Tổng cộng 29.905 30.897 21.834 34.784 65.000 ( Nguồn: Phòng Lao động Thương Binh và Xã hội huyện Đại Lộc) Qua bảng 2.2 cho thấy trong năm 2012 tổng kinh phí trợ cấp à 29,685 tỷ đổng. Đến năm 2016 huyện đã ra quyết định giải quyết trợ cấp mới thêm 1.951 đối tượng T H nâng tổng số đối tượng hưởng 13 trợ cấp xã hội toàn huyện à 12.005 đối tượng tương đương với tổng kinh phí trợ cấp ên 65,689 tỷ đồng. Chi ngân sách cho các đối tượng thuộc trợ cấp thường xuyên uôn ớn nhất và tăng nhiều hơn các mục chi khác, trong 05 năm t 2012 đến năm 2016 chi T H thường xuyên tăng nhanh t 29,685 tỷ đồng năm 2012 đến năm 2016 à 64,689 tỷ đồng. - Chi đột xuất tăng qua các năm chủ yếu chi cho các đối tượng bị thiên tai, địch họa. 2.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo trợ xã hội - Qua quá trình thanh tra, kiểm tra đã phát hiện: + 350 trường hợp xác định đối tượng thụ hưởng chính sách chưa đúng với quy định của pháp luật. + 10 xã có quy trình họp xét chưa nghiêm túc, tuy đã có quyết định thành lập Hội đồng xác nhận mức độ khuyết tật nhưng không thực hiện họp xét theo quy định mà cán bộ Lao động – Thương binh và ã hội tự xét. + 230 trường hợp cắt giảm không đúng theo quy định của pháp luật vẫn còn tình trạng người đã chết nhưng vẫn để nhận tiền BTXH hằng tháng kéo dài. + 01 trường hợp đối tượng T H đã chết nhưng công chức Lao động - Thương binh xã không cắt giảm để đã tự giả chữ ký nhận tiền. + 18 trường hợp cập nhật văn bản về chế độ bảo trợ xã hội chưa kịp thời, dẫn đến trễ chế độ cho đối tượng. - Qua quá trình thanh tra, kiểm tra Ủy ban nhân dân huyện đã kiên quyết xử nghiêm các đối tượng vi phạm, thực hiện công khai niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân và trên đài truyền thanh huyện. 2.2.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo trợ xã hội 14 - Trong 05 năm (t 2012 đến 2016) Phòng LĐ- TB & XH huyện Đại Lộc đã thụ lý và gải quyết được 10 đơn khiếu nại cá nhân, không để xảy ra hiện tượng khiếu kiện, kiếu nại đông người và kéo dài về BTXH và hầu hết các đơn đều được Phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện chỉ đạo giải quyết kịp thời, đêm ại niềm tin cao trong nhân dân. (Xem bảng 2.3) Bảng 2.3. Tổng hợp ý kiến của đối tượng BTXH về thời gian giải quyết hồ sơ, đơn thư, khiếu nại trên lĩnh vực BTXH Phương án trả ời số ượt chọn Tỷ ệ (%) Rất nhanh chóng 19 12.7 Nhanh chóng 91 60.7 Chậm trễ 25 16.7 Rất chậm trễ 15 10.0 TỔNG 150 100.0 Thông qua bảng 2.3 cho thấy tiến độ giải quyết hồ sơ, đơn thư, khiếu nại tại địa phương à rất tốt, giải quyết rất nhanh chóng đạt 19 ượt chiếm tỷ lệ 12.7 %; giải quyết nhanh chóng đạt 91 ượt trả lời chiếm 60.7% . Qua kết quả ta thấy được Phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện Đại Lộc giải quyết khá tốt về hồ sơ, đơn thư, khiếu nại của công dân. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số ít đối tượng BTXH tại địa phương vẫn chưa thực sự hài òng trong đó có 25 ượt chọn chậm trể, 15 ượt chọn rất chậm trễ. Kết quả trên cũng là hệ quả tất yếu trong quá trình thực hiện chế độ BTXH tại địa bàn huyện Đại Lộc nói riêng và trên địa bàn tỉnh, cả nước nói chung đó à chưa đồng bộ, chưa hài hòa giữa tất cả các bộ phận, chưa năm bắt được hết trọn vẹn tâm tư, nguyện vọng của đối tượng. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG 2.3.1. Thành công và hạn chế 15 a. Thành công - Đã xây dựng được hệ thống văn bản tạo cơ sở pháp lý cho thực hiện tốt chính sách bảo trợ xã hội. Đặc biệt là các Nghị quyết của huyện ủy về chính sách thực hiện T H và các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách BTXH của huyện nhằm thực hiện tốt Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP của chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.... - Công tác thông tin tuyên truyền được chú trọng hơn, công tác tập huấn thực hiện chế độ bảo trợ xã hội ngày càng được nâng cao cả về số ượng lẫn chất ượng. - Bộ máy tổ chức thực hiện chính sách T H ngày càng được tăng cường về số ượng và chất ượng. - Đối tượng thuộc diện BTXH ngày càng mở rộng, số ượng đối tượng tăng qua các năm. - Công tác lập dự toán thu, chi đảm bảo, không có sự điều chỉnh số liệu. - Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BTXH; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về T H được chú trọng hơn. b. Hạn chế - Công tác thông tin tuyên truyền chấp hành chính sách pháp luật về T H chưa thực hiện một cách thường xuyên, liên tục. - Hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ T H chưa rõ ràng dẫn đến việc xét duyệt đối tượng đôi khi gặp rất nhiều khó khăn. - Việc bố trí thực hiện nhiệm vụ BTXH chưa rõ ràng còn kiêm nhiệm nhiều. - Độ bao phủ chưa cao so với đối tượng cần được BTXH tại cộng đồng. 16 - Lập dự toán thu, chi cho năm sau sớm nên rất khó đưa ra dự báo, đánh giá chính xác. - Công tác kiểm tra, giám sát còn theo đợt, theo pha chỉ chú tâm vào kiểm tra giám sát giảm nghèo, chưa kiểm tra việc thực hiện các chế độ đối với các đối tượng thuộc diện BTXH còn lại 2.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế - ăn bản quy phạm pháp luật còn chồng chéo, chưa chặt chẽ và chưa xác với tình hình thực tế tại t ng địa phương. Các Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ BTXH ban hành còn chậm và thiếu so với tiến trình thực hiện. - Tiêu chí xác định đối tượng vẫn còn quá chặt chẽ, cứng nhắc gây nhiều khó khăn trong việc xét chọn chính xác đối tượng. - Về công tác tuyên truyền chính sách BTXH chủ yếu trong ngành và qua chính quyền địa phương. Việc thực hiện tuyên truyền qua các phương tiện Ti vi, rario đòi hỏi nguồn kinh phí tuyên truyền cao nên số ượt tuyên truyền không đều hay có thể nói là rất ít. - Nhận thức của chính quyền địa phương về công tác BTXH chưa đầy đủ. - Việc phân công, sắp xếp cán bộ, công chức thực hiện công tác BTXH tại địa phương còn chưa hợp lý, còn mang tính chủ quan chưa đề cao năng ực tác nghiệp của nhân viên. - Nguồn kinh phí tài trợ chủ yếu t nguồn ngân sách Trung ương. Nguồn kinh phí huy động t cộng đồng còn hạn chế và không thường xuyên. Sự tham gia của các nhà tài trợ vẫn mang tính phong trào, thời điểm chủ yếu à để quảng bá thương hiệu, đánh bóng tên tuổi chưa trở thành hoạt động thường xuyên. - Công tác thanh tra, kiểm tra còn mang tính hình thức đối phó chưa mang tính thực tế cao dẫn đến vẫn còn phát sinh tiêu cực trong công tác quản , điều hành BTXH. 17 CHƢƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 3.1.1. Định hƣớng phát triển chính sách BTXH giai đoạn 2012 -2020 a. Mục tiêu chung - Đến năm 2020 cơ bản hình thành hệ thống an sinh xã hội bao phủ toàn dân. + Bảo đảm để người dân có việc làm, thu nhập tối thiểu + Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo đảm hỗ trợ những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người cao tuổi thu thập thấp, người khuyết tật nặng, người nghèo) + Bảo đảm cho người dân tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, thông tin). b. Mục tiêu cụ thể - Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 3 triệu người, được hưởng trợ giúp xã hội thường xuyên chiếm 3% dân số (trong đó trên 30% à người cao tuổi. - Bảo đảm người dân khi gặp rủi ro, thiên tai, bão lụt, bị chết người, mất tài sản được hỗ trợ kịp thời để vượt qua khó khăn, khôi phục sản xuất, việc làm, bảo đảm thu nhập, ổn định cuộc sống. - Tăng cường thông tin truyền thông đến người dân nghèo, vùng nghèo, vùng khó khăn. Đến năm 2015 bảo đảm 100% số xã khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo phủ sóng phát thanh, truyền hình mặt đất và 100% các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới và xã an toàn khu, xã bãi ngang ven biển và hải đảo có đài truyền thanh xã. 18 - Đến năm 2020, có khoảng 77 triệu người tham gia bảo hiểm y tế chiếm 80% dân số, trong đó tổng số người được được Nhà nước hỗ trợ là 48,6 triệu người chiếm 63% tổng số người tham gia (31,3 triệu người được hỗ trợ toàn bộ và 17,3 triệu người được hỗ trợ một phần). 3.1.2. Định hƣớng phát triển chính sách BTXH tại huyện Đại Lộc - Công tác BTXH phải dựa trên quyền được an sinh của người dân và phù hợp với điều kiện kinh tế của địa phương. - Phát triển hệ thống chính sách, cơ chế BTXH phải phù hợp với quá trình tăng trưởng kinh tế, đồng bộ với chính sách BHXH, BHYT và là một phần quan trọng tạo thành hệ thống ASXH toàn diện. - Mở rộng sự tham gia của các đối tác xã hội thông qua các cơ chế khuyến khích, thu hút tham gia của các đối tượng vào cung cấp dịch vụ BTXH. - Xây dựng và thực hiện hệ thống T H hướng đến bao phủ, hình thức đa dạng, nhiều tầng lớp, đảm bảo mức sống tối thiểu cho người dân. - Việc tính toán mức trợ cấp phải dựa vào chi phí tối thiểu cần thiết để duy trì cuộc sống của một người/ một tháng. - Công tác BTXH cần có đội ngũ cán bộ làm công tác mang tính chuyên nghiệp, ổn định có tâm huyết với nghề thì chính sách mới được triển khai có hiệu quả. 3.2. GIẢI PHÁP CỤ THỂ 3.2.1. Hoàn thiện công tác ban hành, thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BTXH. a. Ban hành văn bản về BTXH - Tiếp tục ban hành các văn bản triển khai thực hiện hoạt động bảo trợ xã hội phù hợp với thực tiễn của huyện. 19 - Tiến hành rà soát sửa đổi bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách hiện có trên cơ sở kế th a và phát triển theo hướng ngày càng mở rộng. - Ban hành các chính sách khuyến khích về đất đai, thuế, phí, lệ phí, tín dụng, bảo hiểm nhằm vận động xã hội hoá các tổ chức, cá nhân tham gia trợ giúp các đối tượng BTXH. . - Xây dựng hệ thống chỉ tiêu theo dõi giám sát đánh giá tình hình thực hiện chính sách BTXH. b. Tuyên truyền phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về BTXH - Đẩy mạnh tuyên truyền thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng trực quan, panô, áp phích, tờ rơi, hội nghị, hội thảo chuyên đề. Tổ chức trợ giúp tư vấn, tham vấn, kết nối thân chủ tiếp cận các dịch vụ trợ giúp bao gồm các cơ sở trong và ngoài công lập. - Tăng cường phối hợp với các cơ quan iên quan thực hiện công tác phổ biến, tuyên truyền các chính sách của Nhà nước về bảo trợ xã hội. - Nội dung tuyên truyền chế độ, chính sách BTXH phải cụ thể, rõ ràng tránh tình trạng chung chung, tạo mọi điều kiện để người dân tiếp cận được với chế độ BTXH tại địa phương - phải có kế hoạch tuyên truyền một cách cụ thể và thường xuyên. - Quán triệt rõ ràng, nhiệm vụ cán bộ, công chức, đội ngủ công tác xã hội, mỗi người là một người đưa thông tin, tuyên truyền viên. - Phối hợp với UBND các xã, thị trấn tổ chức, triển khai các hội nghị, tập huấn, phổ biến chính sách, pháp luật về BTXH cho cán bộ phụ trách thực hiện chế độ T H và người thụ hưởng được biết. - Tổ chức, lồng ghép các hội thi tìm hiểu về chế độ, chính sách về BTXH. 20 - Xây dựng hệ thống cộng tác viên tuyên truyền năng động, nhiệt tình, hiểu biết, có trách nhiệm. - Khen thưởng đối với những tổ chức, các nhân làm tốt công tác BTXH - Hình thành chuyên mục “ ảo trợ xã hội”: trên Website hệ điều hành Ủy ban nhân dân huyện 3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy a. Cơ quan quản lý nhà nước về BTXH - Kiện toàn cơ quan quản lý nhà nước về T H theo hướng hiện đại, hiệu lực, hiệu quả phù hợp với yêu cầu thực thi nhiệm vụ của Ngành và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Xây dựng tiêu chuẩn người cán bộ phù hợp với t ng ĩnh vực với các tiêu chí cụ thể như đạo đức, trình độ chuyên môn, độ tuổi. - Rà soát, xây dựng lại định mức biên chế; đồng thời định kỳ tổ chức đánh giá năng ực t ng cán bộ để có kế hoạch bố trí, luân chuyển cán bộ phù hợp với năng ực, sở trường công tác. a. Tổ chức bộ máy thực hiện hoạt động BTXH - Nâng cao chất ượng hoạt động của các Phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện Đại Lộc. - Nâng cao năng ực đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chính sách BTXH. - Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện chính sách T H theo hướng chuyên nghiệp nâng cao về năng ực và trình độ chuyên môn. - Chủ động thực hiện chế độ chính sách về BTXH cho nhân dân, không bị động, chờ đợi khi người dân có yêu cầu mới thực hiện. - Rà soát, cũng cố lại toàn bộ hệ thống BTXH t huyện đến xã thị trấn, kịp thời phát hiện, thay đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế taị địa phương. 21 b. Mạng lưới hoạt động BTXH - Cũng cố lại mạng ưới cơ sở BTXH tại huyện đến năm 2020 phải có 01 cơ sở BTXH nhằm trợ giúp cho người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt không tự lo liệu cuộc sống, không nơi nương tựa vào nuôi dưỡng tập trung. - Xây dựng và nhân rộng mô hình hộ gia đình nhận chăm sóc nuôi dưỡng tại cộng đồng. - Duy trì, củng cố và nâng cao vai trò của các cộng tác viên tại thôn, thường xuyên định kỳ hằng tháng, quý tổng kết báo cáo về Ủy ban nhân dân huyệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_bao_tro_xa_hoi_tren_dia.pdf
Tài liệu liên quan