Tổ chức thực hiện quản lý bảo vệ rừng phòng hộ
Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng phòng hộ được địa phương
thực hiện trên tinh thần các văn bản ch đạo.
Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Glei là đơn vị chủ rừng, cơ
quan chấp hành QLNN về bảo vệ phòng hộ hàng năm đã thực hiện
sự QLNN như sau:
- Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ
rừng phòng hộ:
Công tác tuyên truyền luôn được đơn vị xác định là một trong14
những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý bảo vệ rừng. Từ đó
lãnh đạo đơn vị đã ch đạo xây dựng kế hoạch tuyên truyền theo từng
tháng, quý trong năm, căn cứ ch tiêu được giao, đơn vị phân công
cán bộ nghiệp vụ cùng cán bộ QLBVR địa bàn phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương các cấp
triển khai tổ chức thực hiện đảm bảo tiến độ và chất lượng.
- Công tác bảo vệ rừng:
Lực lượng QLBVR rừng phòng hộ Đăk Glei xây dựng kế
hoạch tuần tra truy quét, phối hợp với các lực lượng của chính quyền
địa phương (UBND các xã: Đăk Long, Đăk Nhoong, Đăk Blô), các
cộng đồng dân cư thôn và các tổ chức nhận khoán bảo vệ rừng tổ
chức các đợt tuần tra truy quét trên lâm phận đơn vị quản lý.
- Công tác phòng cháy chữa cháy rừng:
Trên cơ sở lâm phần được giao quản lý, Ban quản lý rừng
phòng hộ là đơn vị khoanh vùng các khu vực trọng điểm dễ xảy ra
cháy rừng, xác định mức cháy rừng, Từ đó đã xây dựng Phương
án PCCCR các giai đoạn 2011 – 2015, 2016 – 2020 để trình cơ quan
có chức năng th m tra, phê duyệt và triển khai thực hiện theo đúng
phương án, kế hoạch đã đề ra.
Ban quản lý rừng phòng hộ quán triệt lực lượng cán bộ
QLBVR thực hiện công tác trực PCCCR mùa hanh khô, đảm bảo
24/24h tiếp nhận thông tin thông suốt từ cơ sở, theo d i sát sao tình
hình diễn biến tài nguyên rừng và chú trọng những khu rừng trọng
điểm dễ có nguy cơ xảy ra cháy rừng (xã Đăk Long), vùng rừng giáp
biên giới (xã Đăk Nhoong) để có phương án kịp thời xử lý nếu xảy ra
cháy rừng.
Tổ chức tập huấn cho cán bộ QLBVR địa bàn về công tác theo
d i diễn biến tài nguyên rừng, đến nay lực lượng QLBVR địa bàn15
phụ trách các xã đã có thể sử dụng bản đồ, định vị GPS để cập nhật
số liệu diễn biến rừng và bản đồ
26 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 470 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng phòng hộ trên địa bàn huyện Dăk Glei, tỉnh Kon Tum - Hồ Quốc Huy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
địa bàn
nghiên cứu trong thời gian qua.
- Đưa ra những phương hướng và giải pháp tăng cường công
tác QLNN về bảo vệ rừng phòng hộ tại huyện Đăk Glei, t nh Kon
Tum trong thời gian tới.
Ý nghĩa khoa học
Luận văn sẽ bổ sung một số vấn đề lý luận về công tác QLNN
đối với lĩnh vực bảo vệ rừng phòng hộ.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể phản ảnh phần nào
tình hình thực tế công tác QLBVR ở cấp địa phương, từ đó giúp cho
các cơ quan lập pháp và những người làm công tác nghiên cứu có
thêm được những thông tin cơ sở của công tác QLNN về bảo vệ rừng
phòng hộ, từ đó đóng góp vào việc hoàn thiện chính sách pháp luật ,
tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham
khảo cho học viên, sinh viên các trường đại học, các trường chính trị,
cho những người quan tâm nghiên cứu về pháp luật trong QLNN
trong lĩnh vực bảo vệ rừng nói chung và rừng phòng hộ nói riêng.
4
. Sơ ƣợc tài iệu nghiên cứu chính s dụng trong nghiên
cứu
. T ng quan tài iệu nghiên cứu
9. Kết cấu của uận văn
Kết cấu của luận văn: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh
mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết của Quản lý nhà nước về bảo vệ
rừng.
Chương 2: Thực trạng công tác Quản lý nhà nước về bảo vệ
rừng phòng hộ trên địa bàn huyện Đắk Glei, t nh Kon Tum.
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác Quản lý nhà nước
về bảo vệ rừng phòng hộ trên địa bàn huyện Đắk Glei, t nh Kon
Tum.vệ rừng phòng hộ trên địa bàn huyện Đắk Glei, t nh Kon Tum.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT C A QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO
VỆ RỪNG
1.1. Những khái niệm cơ bản về quản ý nhà nƣớc về bảo vệ
rừng
1.1.1. Khái niệm quản ý và QLNN
Quản lý là điều khiển, ch đạo một hệ thống hay một quá trình,
căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng để
cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của người quản
lý nhằm đạt được mục đích đã định trước
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực
nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều ch nh các quan
hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển
các mối quanhệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng
và nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.2. Khái niệm QLNN về bảo vệ rừng
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 của Luật BV&PTR năm
2004, rừng được định nghĩa như sau:
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng,
động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường
khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành
phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng
trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng .
Quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng là quá trình các
cơ quan hành chính nhà nước sử dụng các công cụ pháp luật tác động
vào các đối tượng quản lý để định hướng và điểu ch nh các hành vi
xã hội nhằm bảo vệ bền vững tài nguyên rừng.
6
1.1.3. Nguyên tắc QLNN trong ĩnh vực bảo vệ rừng
- Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của nhà nước
- Bảo đảm sự phát triển bền vững
- Bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích
- Đảm bảo tính kế thừa và tôn trọng lịch sử
1.1.4. Công cụ QLNN về bảo vệ rừng
- Công cụ quy hoạch, kế hoạch QLBVR
- Công cụ chính sách
- Công cụ pháp luật
- Công cụ tài chính
1.1.5. Bộ máy QLNN về bảo vệ rừng
a. Cấp Trung ương
cấp Trung ương, đứng đầu là Chính phủ.
Tiếp đến là Bộ NN&PTNT, cơ quan có th m quyền chuyên
môn trong lĩnh vực bảo vệ rừng ở Trung ương, là cơ quan của Chính
phủ thực hiện chức năng QLNN về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
lợi và phát triển nông thôn. Tổng cục Lâm nghiệp là cơ quan thực
hiện chức năng tham mưu Bộ NN&PTNT quản lý Nhà nước và thực
thi nhiệm vụ QLNN về lâm nghiệp. Cục Kiểm lâm là cơ quan trực
thuộc Tổng cục Lâm nghiệp có chức năng tham mưu cho Tổng cục
Lâm nghiệp thực hiện QLNN về bảo vệ rừng.
b. Cấp Tỉnh
UBND t nh là Cơ quan có th m quyền chung, thông qua hoạt
động chấp hành, điều hành của mình thực hiện chức năng QLNN
trên nhiều lĩnh vực. Sở NN&PTNT là cơ quan ch đạo chuyên ngành
trong lĩnh vực QLNN về rừng và đất lâm nghiệp, chịu trách nhiệm
trước UBND t nh về mọi hoạt động QLNN về rừng và đất rừng.
Bên cạnh đó là một hệ thống chuyên trách phụ trách việc
7
QLBVR, đó là lực lượng kiểm lâm viên, được coi là lực lượng nòng
cốt giúp Bộ trưởng quản lý và bảo vệ rừng, cơ cấu tổ chức như sau:
Trung ương: Tổng cục Lâm nghiệp trực thuộc Bộ
NN&PTNT.
cấp T nh nơi có rừng: Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở
NN&PTNT.
cấp Huyện: Hạt Kiểm lâm trực thuộc Chi cục Kiểm lâm, và
các đơn vị sự nghiệp: Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng
đặc dụng, Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên trực thuộc Sở
NN&PTNT.
1.2. Những nội dung quản ý nhà nƣớc về bảo vệ rừng ph ng hộ
1.2.1. T chức quản ý khu rừng ph ng hộ
Để quản lý, bảo vệ rừng phòng hộ, Quy chế quản lý ba loại
rừng quy định tổ chức bộ máy để giao quản lý rừng như sau: Tùy
theo quy mô, tính chất, của mỗi khu rừng phòng hộ để thành lập Ban
quản lý, trường hợp đặc biệt có quy mô diện tích tập trung từ 5.000
ha trở lên được thành lập Ban quản lý, hoạt động theo cơ chế đơn vị
sự nghiệp kinh tế có thu. BQL RPH là chủ rừng, được giao đất lâm
nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chịu trách nhiệm
quản lý, bảo vệ và xây dựng khu rừng đó.
1.2.2. Xây dựng và ban hành các văn bản quy quy phạm
dƣới uật chỉ đạo về QLBVR
Văn bản pháp luật trong lĩnh vực QLBVR là những văn bản
không ch cung cấp thông tin mà còn thể hiện ý chí mệnh lệnh của
các cơ quan QLNN đối với người khai thác, sử dụng rừng nhằm thực
hiện các chủ trương, quy định của nhà nước. Công tác xây dựng văn
bản pháp luật là một nội dung quan trọng không thể thiếu đối với
hoạt động QLNN trong lĩnh vực bảo vệ rừng.
8
1.2.3. Thực hiện công tác quản ý bảo vệ rừng ph ng hộ
Tổ chức thực hiện quản lý rừng, bảo vệ rừng phòng hộ bao
gồm các hoạt động cơ bản sau:
Một là, xây dựng kế hoạch về tổ chức hoạt động công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng, trình cấp có th m quyền phê duyệt. Tổ
chức công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng, chống cháy rừng; trồng,
chăm sóc rừng và sử dụng rừng theo quy định của pháp luật.
Hai là, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giải thích, giáo dục
pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng.
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp uật và x
ý các hành vi vi phạm về QLNN đối với bảo vệ rừng ph ng hộ
Để thực hiện có hiệu quả nội dung này, các cơ quan hành
chính nhà nước cần xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra chặt chẽ,
hợp lý và hợp pháp, ngăn ngừa những biểu hiện nhũng nhiễu gây
phiền hà, cản trở hoạt dộng hợp pháp của các đối tượng quản lý. Tổ
chức giám sát hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
của cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới và ngay trong nội bộ cơ quan
mình.
1.2.5. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động Quản ý nhà
nƣớc về bảo vệ rừng ph ng hộ
Tiêu chí đánh giá hoạt động xây dựng và ban hành các văn bản
QLNN về bảo vệ rừng phòng hộ
Tiêu chí đánh giá hoạt động lập kế hoạch và thực thi công tác
quản lý bảo vệ rừng phòng hộ
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý các hành
vi vi phạm về QLNN đối với bảo vệ rừng phòng hộ
9
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ RỪNG
1.3.1. Nền kinh tế thị trƣờng
1.3.2. Yếu tố xã hội
1.3.3. Ý thức pháp uật và văn hóa pháp ý
1.3.4. Yếu tố nghiệp vụ kỹ thuật
10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG C NG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO
VỆ RỪNG PHÒNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK GLEI
2.1. NHỮNG NÉT SƠ LƢỢC VỀ HUYỆN ĐĂK GLEI
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Đăk Glei là huyện miền núi nằm về phía Bắc của t nh Kon
Tum, là huyện vùng cao biên giới
Nằm tiếp giáp với các đơn vị hành chính sau: Phía Bắc giáp
huyện Phước Sơn, t nh Quảng Nam; Phía Nam giáp huyện Tu Mơ
Rông và Ngọc Hồi, t nh Kon Tum; Phía Đông giáp huyện Nam Trà
My, t nh Quảng Nam.; Phía Tây giáp nước CHDCND Lào.
Địa hình địa mạo: Nằm trong khu vực có địa hình phức tạp của
t nh Kon Tum. Nhìn chung địa hình của huyện cao ở phía Đông -
Bắc và Tây - Tây Nam.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
Huyện Đăk Glei có tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm giai
đoạn 2015-2017 đều đạt 11,55%. Tỷ trọng nông - lâm - thủy sản
giảm từ 44,5% năm 2010 xuống còn 42,8%. Công nghiệp - xây dựng
tăng từ 23,5% lên 24,6%, thương mại dịch vụ tăng từ 32% lên
32,6%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2017 đạt 19,5 triệu
đồng/người/năm, tăng 75% so với năm 2015.
2.1.3. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện
Đăk G ei
Nhìn chung, huyện Đăk Glei là huyện nghèo, kém phát triển
của t nh Kon Tum, cuộc sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
Hoạt động sản xuất cơ bản là huyện thuần nông, hoạt động nông lâm
thủy sản là hơn 40% t trọng kinh tế, chiếm hơn 80% diện tích đất
sản xuất.
11
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QLNN VỀ BẢO VỆ RỪNG
PHÒNG HỘ
2.2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng ph ng hộ
Theo thống kê đất đai huyện Đắk Glei đến ngày 31/12/2017,
toàn huyện có 133.140,21 ha rừng và đất lâm nghiệp, chiếm 89,04%
diện tích đất tự nhiên. Trong đó diện tích rừng sản xuất 48.694,31 ha,
chiếm 36,57 % diện tích đất lâm nghiệp; diện tích rừng phòng hộ
44.876,76 ha, chiếm 33,70 % diện tích đất lâm nghiệp, tập trung ở 03
xã Đăk Blô, Đăk Nhoong, Đăk Long; diện tích rừng đặc dụng
38.008,77 ha, chiếm 28,55% diện tích đất lâm nghiệp, tập trung ở các
xã Đắk Choong, Xốp, Mường Hoong, Ngọc Linh. Đặc điểm rừng
huyện Đắk Glei có độ che phủ cao, thảm thực vật dày.
Với việc quy hoạch phân chia rừng thành 3 loại như hiện nay
công tác quản lý bảo vệ rừng phòng hộ có những thuận lợi và khó
khăn sau:
Thuận lợi: Việc phân chia này đã giúp các cấp chính quyền và
cơ quan chuyên môn làm cơ sở cho việc giao rừng, đất rừng và xây
dựng kế hoạch quản lý bảo vệ và phát triển từng loại rừng, sử dụng
từng loại rừng, đất rừng một cách có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi
để nhân dân phát triển sản xuất ổn định, lâu dài, tăng thu nhập, nâng
cao đời sống, góp phần giảm nghèo, v.v
Khó khăn: Rừng đã được quy hoạch, phân chia thành 3 loại.
Tuy nhiên do công tác quy hoạch thiếu đồng bộ, có sự chồng chéo
quy hoạch giữa các Bộ ngành NN&PTNT và các ngành khác; việc
điều ch nh lại quy hoạch 3 loại rừng còn chậm gây nhiều khó khăn
cho công tác giao rừng, đất rừng cho các tổ chức, HGĐ, cá nhân. Vì
vậy, tình trạng lấn chiếm đất rừng trái phép vẫn còn diễn ra khá phổ
biến, gây khó khăn cho công tác quản lý của cơ quan nhà nước.
12
2.2.2. T chức bộ máy QLNN về bảo vệ rừng ph ng hộ
của huyện Đăk G ei
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy QLNN về bảo vệ rừng phòng hộ
tại huyện Đăk Glei
UBND t nh
UBND huyện
UBND các xã
Sở NN&PTNT Kon
Tum
Chi cục Kiểm
lâm
Hạt Kiểm lâm
BQL RPH
Đăk Glei
Phòng
NN&PTNT
Kiểm lâm địa
bàn
Trạm QLBVR
Đội KLCĐ và
PCCCR số 2
Trạm QLBVR
liên ngành
Cộng đồng dân
cư thôn
13
2.2.3. Nội dung hoạt động QLNN về bảo vệ rừng ph ng hộ
trên địa bàn huyện Đăk G ei
2.2.3.1. Tổ chức quản lý khu rừng phòng hộ
Khu rừng phòng hộ huyện Đăk Glei có diện tích tương đối lớn
so với các khu rừng phòng hộ khác trên địa bàn t nh. Tại đây, Ban
quản lý rừng phòng hộ được thành lập theo Quyết định số 711/QĐ-
UBND ngày 11/7/2018 của UBND t nh Kon Tum, trực thuộc ở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trên cơ sở hợp nhất các Ban quản lý
rừng phòng hộ: Đăk Long, Đăk Nhoong và Đăk Blô. Tổng diện tích
rừng và đất rừng đơn vị được giao quản lý là 42.661,22 ha.
2.2.3.2. Hoạt động ban hành các văn bản về quản lý bảo vệ
rừng phòng hộ ở huyện Đăk Glei
Công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng đã được phân cấp
ch đạo từ cấp Trung ương xuống cấp t nh, huyện, bên cạnh Luật Bảo
vệ & Phát triển rừng 2004, đã có hàng trăm các văn bản hướng dẫn,
ch đạo. Trong các văn bản về QLNN về bảo vệ rừng ở Đăk Glei chủ
yếu đã quán triệt được nội dung về tăng cường công tác bảo vệ rừng,
công tác phòng chống chữa cháy rừng đã được ch đạo một cách chặt
chẽ.
2.2.3.3. Tổ chức thực hiện quản lý bảo vệ rừng phòng hộ
Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng phòng hộ được địa phương
thực hiện trên tinh thần các văn bản ch đạo.
Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Glei là đơn vị chủ rừng, cơ
quan chấp hành QLNN về bảo vệ phòng hộ hàng năm đã thực hiện
sự QLNN như sau:
- Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ
rừng phòng hộ:
Công tác tuyên truyền luôn được đơn vị xác định là một trong
14
những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý bảo vệ rừng. Từ đó
lãnh đạo đơn vị đã ch đạo xây dựng kế hoạch tuyên truyền theo từng
tháng, quý trong năm, căn cứ ch tiêu được giao, đơn vị phân công
cán bộ nghiệp vụ cùng cán bộ QLBVR địa bàn phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương các cấp
triển khai tổ chức thực hiện đảm bảo tiến độ và chất lượng.
- Công tác bảo vệ rừng:
Lực lượng QLBVR rừng phòng hộ Đăk Glei xây dựng kế
hoạch tuần tra truy quét, phối hợp với các lực lượng của chính quyền
địa phương (UBND các xã: Đăk Long, Đăk Nhoong, Đăk Blô), các
cộng đồng dân cư thôn và các tổ chức nhận khoán bảo vệ rừng tổ
chức các đợt tuần tra truy quét trên lâm phận đơn vị quản lý.
- Công tác phòng cháy chữa cháy rừng:
Trên cơ sở lâm phần được giao quản lý, Ban quản lý rừng
phòng hộ là đơn vị khoanh vùng các khu vực trọng điểm dễ xảy ra
cháy rừng, xác định mức cháy rừng, Từ đó đã xây dựng Phương
án PCCCR các giai đoạn 2011 – 2015, 2016 – 2020 để trình cơ quan
có chức năng th m tra, phê duyệt và triển khai thực hiện theo đúng
phương án, kế hoạch đã đề ra.
Ban quản lý rừng phòng hộ quán triệt lực lượng cán bộ
QLBVR thực hiện công tác trực PCCCR mùa hanh khô, đảm bảo
24/24h tiếp nhận thông tin thông suốt từ cơ sở, theo d i sát sao tình
hình diễn biến tài nguyên rừng và chú trọng những khu rừng trọng
điểm dễ có nguy cơ xảy ra cháy rừng (xã Đăk Long), vùng rừng giáp
biên giới (xã Đăk Nhoong) để có phương án kịp thời xử lý nếu xảy ra
cháy rừng.
Tổ chức tập huấn cho cán bộ QLBVR địa bàn về công tác theo
d i diễn biến tài nguyên rừng, đến nay lực lượng QLBVR địa bàn
15
phụ trách các xã đã có thể sử dụng bản đồ, định vị GPS để cập nhật
số liệu diễn biến rừng và bản đồ.
Đơn vị đã thường xuyên phân công cán bộ trực PCCCR tại
văn phòng Ban, các trạm QLBVR và khu vực rừng trồng vào thời
gian cao điểm; trực các ngày ngh thứ bảy, chủ nhật và các ngày ngh
lễ. Trong các tháng cao điểm dễ xảy ra cháy rừng, đơn vị đã ch đạo
cán bộ phụ trách tiểu khu phối hợp với chính quyền địa phương, các
Đồn Biên phòng đóng chân giám sát chặt chẽ các đối tượng ra vào
rừng, bám sát địa bàn, phân công trực canh gác lửa rừng ở các vùng
trọng điểm dễ cháy để phát hiện kịp thời và sớm nhất các đám cháy
mới phát sinh nhằm có biện pháp ngăn chặn hiệu quả.
Nhờ làm tốt công tác PCCCR theo các phương án đã được phê
duyệt nên từ năm 2013 đến năm 2017 không xảy ra cháy rừng trên
diện tích rừng phòng hộ.
- Công tác giao khoán bảo vệ rừng:
Giai đoạn từ năm 2013 – 2015, BQL rừng phòng hộ đã thực
hiện giao khoán 27.988 ha cho các cộng đồng dân cư thôn, người dân
và các tổ chức khác. Diện tích rừng còn lại đơn vị tự tổ chức quản lý.
T lệ rừng được giao khoán đạt 64,47 % diện tích được giao quản lý.
Giai đoạn 2016 –2020, BQL rừng phòng hộ Đăk Glei đã được
phê duyệt giao khoán 34.527 ha cho cộng đồng dân cư thôn, hộ gia
đình và các tổ chức khác trên địa bàn huyện. Trong đó: Diện tích
rừng cung ứng là 23.411,91 ha; 17.232,57 ha diện tích không có
cung ứng DVMTR; 1.882,48 ha không có rừng. Tiến độ thực hiện
phương án khoán bảo vệ rừng giai đoạn 2016-2020 đến tháng
12/2017 là 34.523,27 ha, đạt 99,99 %. T lệ rừng được giao khoán
cho người dân và các đối tượng khác giai đoạn này so với giai đoạn
trước tăng từ 64,47% lên tới 84,47%. Công tác nghiệm thu khoán
16
bảo vệ rừng cũng được thực hiện định kỳ hằng năm để có thể chi trả
tiền khoán bảo vệ rừng cho người dân một cách kịp thời.
- Công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ:
Đơn vị chủ rừng đã phối hợp với các cơ quan chức năng và
chính quyền địa phương trong công tác QLBVR, QLLS & PCCCR,
cụ thể như sau: Thực hiện ký quy chế phối hợp với 05 chủ rừng giáp
ranh và chính quyền địa phương trong công tác QLBVR&PCCCR,
bao gồm: Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đăk Glei, UBND xã :
Đăk Môn, Đăk Kroong, Đăk Pek, Đăk Man. Nội dung phối hợp bao
gồm:
- Phối hợp tuyên truyền giáo dục pháp luật;
- Phối hợp PCCCR, Phối hợp với chính quyền địa phương tổ
chức tuần tra, truy quét trên lâm phận BQL rừng phòng hộ Đăk Glei
và khu vực giáp ranh;
- Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan chức
năng trong điều tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực QLBVR.
Bên cạnh đó, Phối hợp với đội Kiểm lâm cơ động & PCCCR
số 1, Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm Đăk Hà, chính quyền địa
phương kiểm tra, xác minh các trường hợp vi phạm Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng trong lâm phận đơn vị quản lý.
2.2.3.4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật
Nhằm giúp UBND t nh, lãnh đạo Sở NN&PTNT nắm bắt
được tình hình chấp hành các quy định của Nhà nước trong việc thực
thi các nội dung QLNN về bảo vệ rừng trên địa bàn t nh, Thanh tra
Sở NN&PTNT thực hiện các cuộc thanh, kiểm tra toàn diện theo kế
hoạch định kỳ và đột xuất theo ch đạo của UBND t nh.
Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện tương đối nghiêm
17
túc và chặt chẽ góp phần giáo dục, răn đe, phòng ngừa chung và lập
lại trật tự kỷ cương trong công tác bảo vệ rừng phòng hộ trên địa bàn
huyện.
Trên đây là nội dung QLNN về bảo vệ rừng phòng hộ huyện
Đăk Glei, tuy trình bày vấn đề có thể ngắn, nhưng thực tế công việc
thực hiện thì triền miên qua năm tháng không hết việc, vừa tốn công
sức, vừa n chứa đầy nguy hiểm, do địa bàn rừng quá rộng, địa thế
sâu, xa, hiểm trở và thành phần xă hội của người khai thác, sử dụng
rừng là vô cùng hỗn tạp, phần đông có ý thức và nhận thức kém.
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG C A QLNN VỀ
BẢO VỆ RỪNG PHÒNG HỘ Ở HUYỆN ĐĂK GLEI
2.3.1. Thành tựu hoạt động QLNN về bảo vệ rừng ph ng
hộ ở huyện Đăk G ei
Về công tác ban hành ban hành các văn bản về quản lý bảo vệ
rừng phòng hộ
Về tổ chức triển thực hiện công tác QLNN về bảo vệ rừng
phòng hộ
2.3.2. Hạn chế của hoạt động QLNN về bảo vệ rừng ph ng
hộ ở huyện Đăk G ei
- Về công tác ban hành ban hành các văn bản về quản lý bảo
vệ rừng phòng hộ:
Bên cạnh những kết quả đạt được công tác ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về bảo vệ rưng của huyện còn bộc lộ những hạn
chế sau:
Thứ nhất, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác văn bản của
huyện còn thiếu và yếu về trình độ năng lực. Nhận thức máy móc về
công tác soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật nên
thường sao chép lại các quy định của t nh, dẫn đến có sự chồng chéo
18
trong hệ thống văn bản QPPL của địa phương nên nhìn chung tính
khả thi của văn bản QPPL trong lĩnh vực QLBVR của huyện sau khi
ban hành không cao.
Thứ hai, hoạt động rà soát các văn bản QPPL trong lĩnh vực
QLBVR ở các cấp, các ngành từ cấp t nh đến cấp huyện nhằm phát
hiện và khắc phục kịp thời các mâu thuẫn, chồng chéo, phát hiện ra
các nhu cầu mới cần điều ch nh trong bảo vệ rừng chưa thực sự được
chú trọng đúng mức.
Thứ ba, việc tổng kết thực tiễn xây dựng văn bản QPPL chưa
thực sự gắn liền với hoạt động bảo vệ rừng; thiếu sự tiếp thu có chọn
lọc kinh nghiệm của các t nh, huyện khác để nâng cao hoạt động xây
dựng văn bản QPPL trong lĩnh vực QLBVR.
- Về tổ chức triển khai thực hiện công tác QLNN về bảo vệ
rừng:
+ Về công tác tuyên truyền:
Bên cạnh những mặt đạt được công tác tuyên truyền phổ biến
giáo dục pháp luật vẫn còn bộc lộ những hạn chế như: Năng lực, kỹ
năng tuyên truyền của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác bảo
vệ còn nhiều yếu kém; phương pháp và nội dung tuyên truyền không
phong phú, còn mang nặng tính hình thức, ít bám sát tình hình thực
tế của địa bàn tuyên truyền, chưa phù hợp với trình độ dân trí, phong
tục tập quán của đồng bào các dân tộc trong t nh. Vì vậy hiệu quả
công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng
không cao.
- Về công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ QLBVR:
Điểm dễ nhận thấy nhất về QLNN ở Đăk Glei chưa tốt là việc
phối hợp các cơ quan QLNN về bảo vệ và phát triển rừng.
UBND huyện (Phòng NN&PTNT tham mưu) chưa có những
19
cơ chế chính sách đặc thù đối với bảo vệ, phát triển rừng giúp đ y
mạnh kinh tế lâm nghiệp. Các hoạt động của Phòng Nông nghiệp
nông thông dường như quá tập trung cho mảng nông nghiệp, còn
mảng Lâm nghiệp, các hoạt động mới ch dừng ở mức giám sát, báo
cáo. Chưa thể hiện là một cơ quan độc lập và dẫn dắt phát triển kinh
tế lâm nghiệp tại địa phương.
+ Khoa học công nghệ trong lâm nghiệp: Nếu được áp dụng
nhiều hơn sẽ giúp nâng cao hiệu quả trồng, khai thác rừng.
+ Chính sách tín dụng, đầu tư: Nếu được khuyến khích nhiều
hơn cho các chủ rừng thì họ sẽ có vốn dài hạn để đầu tư làm kinh tế
lâm nghiệp mang tính dài hạn.
+ Chính sách đất đai: Trong việc giao đất, giao rừng, huyện
chưa có cơ chế để các chủ rừng là các đơn vị doanh nghiệp tư nhân
yên tâm đầu tư lâu dài, cũng như chưa khuyến khích các tổ chức kinh
tế tham gia phát triển khu vực lâm nghiệp. Các đơn vị chủ rừng ở
huyện ch là đơn vị hành chính sự nghiệp.
+ Chính sách tiêu thụ, thu mua lâm sản: Huyện chưa hỗ trợ
một cách đồng bộ trong việc khai thác, tìm thị trường ổn định cho
các lâm sản.
Hạt kiểm lâm huyện Đăk Glei hoạt động khá hiệu quả theo
chức năng, nhiệm vụ được phân công. Tuy vậy, họ cũng ch được
thực hiện được trong phạm vi của mình với nhiệm vụ chính là quản
lý, bảo vệ rừng; Hạt chưa tham mưu được nhiều với cấp trên trong
việc phát triển rừng.
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế công tác QLNN về bảo vệ rừng
ph ng hộ ở Đăk G ei
a. Những bất cập của QLNN về rừng của cấp T nh và Trung
ương, khiến huyện không thể quản lý tốt hơn về rừng
20
Có thể nói hệ thống văn bản về QLNN đối với bảo vệ và phát
triển rừng thường xuyên được cập nhật. Tuy vậy, mặt trái của nó là
do thay đổi quá nhanh nên bộ phận chấp hành về QLNN tại địa
phương ở trong tâm lý bị động và ngắn hạn .
Luật bảo vệ và phát triển rừng được ban hành từ năm 2004 đã
bộc lộ một số bất cập cần phải điều ch nh.
Các chính sách đặc thù cho phát triển kinh tế lâm nghiệp chưa
được Nhà nước quan tâm đúng mức, để tạo đà cho lâm nghiệp phát
triển theo hướng dài hạn, có giá trị kinh tế cao.
Bên cạnh đó, do quy định chức năng nhiệm vụ của kiểm lâm
theo như Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 và Nghị định
119/2006/NĐ- CP thì cơ quan kiểm lâm có nhiệm vụ chuyên trách về
bảo vệ phát triển rừng, nhưng thực tế vai trò phát triển rừng chưa
được quy định r và có cơ chế r nét cho bộ phận kiểm lâm hoạt
động như một đơn vị mạnh về nghiên cứu lâm sinh, lâm nghiệp (như
Cục Lâm nghiệp, ).
b. Những bất cập thuộc bản thân huyện
- Tổ chức bộ máy quản lý chưa thực sự tốt
- Cơ chế trách nhiệm nội bộ bộ máy QLNN về rừng còn lỏng
lẻo
- Trình độ CBCC làm QLNN về rừng còn yếu
- Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác quản lý rừng quá
thấp và lạc hậu, không quản lý nổi đối tượng phức tạp
21
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG C NG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG PHÒNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐẮK GLEI, TỈNH KON TUM
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG TĂNG CƢỜNG QLNN VỀ BẢO VỆ
RỪNG PHÒNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK GLEI
3.1.1. Tăng cƣờng QLNN về BVRPH phải tập trung sự
quản ý và bảo vệ rừng của nhà nƣớc
3.1.2. Tăng cƣờng QLNN về BVRPH phải đảm bảo chủ
trƣơng đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ rừng
3.1.3. Tăng cƣờng QLNN về BVRPH phải đảm bảo tăng
cƣờng các biện pháp, chính sách hỗ trợ ngƣời dân tham gia quản
ý bảo vệ rừng
3.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QLNN VỀ BẢO VỆ
RỪNG PHÒNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK GLEI
3.2.1. Giải pháp về chính sách
a. Chính sách giao khoán
Cần quy định cụ thể những nội dung về khai thác, sử dụng và
hưởng lợi từ rừng. Xây dựng cơ chế, tiêu chí quản lý và chứng ch
rừng bền vững quốc gia phù hợp với thông lệ quốc tế.
Đ y mạnh cấp chứng ch rừng (FSC) đối với diện tích rừng đã
giao cho các tổ chức, cá nhân
b. Về phân cấp trách nhiệm và cơ chế phối hợp trong quản
lý rừng phòng hộ
Cần có các văn bản quy định về trách nhiệm và liên đới trách
nhiệm pháp lý
Về quản lý những diện tích rừng phòng hộ giáp ranh biên giới:
Đối với diện tích này thì nên giao cho lực lượng vũ trang quản lý
22
c. Về mô hình quản lý và chính sách hỗ trợ cho các Ban
quản lý rừng phòng hộ
Cần xây dựng hệ thống quản lý đối với các Ban quản lý rừng
phòng hộ từ Trung ương đến địa phương tương tự như hệ thống quản
lý các Khu bảo tồn thiên nhiên và Vườn quốc gia
Cần tách biệt quy định về việc thành lập Ban quản lý rừng
phòng hộ đối với những
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_bao_ve_rung_phong_ho_tr.pdf