Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế trên địa bàn thành phố Huế

Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế

 iện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao trách nhiệm, năng lực

cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế;

Tuyên truyền phổ biến đề cao nhận thức và trình độ đội ngũ cán bộ y

tế; Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 467 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế trên địa bàn thành phố Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hố Huế luôn quan tâm đến việc không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ Y tế, làm cho người dân ngày càng hài lòng hơn về các dịch vụ mà họ được thụ hưởng. Mặc dù vậy, QLNN về chất lượng dịch vụ y tế trên địa bàn Thành phố Huế vẫn xảy ra những thiếu sót, tình trạng quá tải vẫn diễn ra, ảnh hưởng đến quá trình khám, chữa bệnh của nhân dân. Để góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, tìm kiếm những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ CB, với mục tiêu bảo vệ sức khỏe của nhân dân và trên hết là đảm bảo tính pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực y tế thì việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý, kiểm soát chất lượng dịch vụ y tế là hết sức cần thiết. Do đó, tác giả chọn đề tài "Quản lý 2 Nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế trên địa bàn thành phố Huế" làm Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nghiên cứu về chất lượng dịch vụ y tế là đề tài mang tính lý luận và thực tiễn, được sự quan tâm của các nhà khoa học, nhà quản lý. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu QLNN về chất lượng dịch vụ Y tế trên địa bàn thành phố Huế. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn là những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về chất lượng DVYT tại các BV trên địa bàn thành phố Huế. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: - Nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về chất lượng dịch vụ y tế; - Phân tích thực trạng QLNN về chất lượng dịch vụ y tế trên địa bàn thành phố Huế. - Giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về chất lượng DVYT trên địa bàn thành phố Huế. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiêncứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là QLNN về chất lượng dịch vụ y tế trên địa bàn thành phố Huế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 3 - Về nội dung: QLNN về chất lượng dịch vụ Y tế; - Về không gian: các BV thuộc khu vực y tế công tại thành phố Huế, bao gồm: BVTW Huế, BV Y dược Huế, BV TP Huế. - Về thời gian: từ 2016 - 2018 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để nghiên cứu và làm rõ các vấn đề, luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp, phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận ết quả nghiên cứu luận văn góp phần làm rõ hệ thống lý luận về QLNN đối với chất lượng dịch vụ y tế thông qua việc hệ thống hóa các quy định pháp luật về chất lượng dịch vụ y tế trên địa bàn Thành phố Huế. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn có thể là tài liệu tham vấn cho các nhà quản lý ngành và địa phương trong việc hoàn thiện quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Huế. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về chất lượng dịch vụ y tế CB tại các BV trên địa bàn thành phố Huế. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, ết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở khoa học Quản lý Nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế 4 Chương 2. Thực trạng Quản lý Nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế tại thành phố Huế Chương 3. Giải pháp hoàn thiện Quản lý Nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế tại thành phố Huế. 5 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ Y TẾ 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Dịch vụ y tế và chất lượng dịch vụ y tế Dịch vụ: Hiện nay có rất nhiều cách định nghĩa về dịch vụ khác nhau. Theo Phillip Kotler (2003): Dịch vụ là bất kỳ hoạt động hay lợi ích nào mà chủ thể này cung cấp cho chủ thể kia, trong đó đối tượng cung cấp nhất thiết phải mang tính vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một vật nào cả, còn việc sản xuất dịch vụ có thể hoặc không có thể gắn liền với một sản phẩm vật chất nào. Theo Từ điển tiếng Việt: Dịch vụ là công việc phục vụ trục tiếp cho những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công. Dịch vụ y tế Dịch vụ y tế chính là một loại hàng hóa dịch vụ công đặc thù, đáp ứng những nhu cầu cơ bản của người dân và cộng đồng bao gồm hai nhóm dịch vụ thuộc khu vực công mở rộng và nhóm dịch vụ y tế công cộng. Chất lƣợng dịch vụ y tế Trong luận văn này, chất lượng dịch vụ y tế được định nghĩa là: các đặc tính của dịch vụ y tế CB có khả năng đáp ứng các nhu 6 cầu CB của khách hàng; được đánh giá và chấp nhận bởi khách hàng và các bên liên quan. 1.1.2. Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế Quản lý là hoạt động bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, là một hoạt động khách quan nảy sinh khi cần có nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý nhà nƣớc: là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. Quản lý nhà nƣớc về Y tế: là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước (Chủ yếu là các cơ quan thuộc hệ thống hành pháp), mang tính quyền lực nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên lĩnh vực y tế (lĩnh vực phòng bệnh, chữa bệnh, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe con người) nhằm thỏa mãn những nhu cầu hợp pháp của con người về chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, duy trì sự ổn định, và phát triển của xã hội về sức khỏe con người. Quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng dịch vụ y tế Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hướng mục tiêu vào quá trình đầu tư và các yếu tố có liên quan đến hoạt động CB do cơ quan nhà nước tiến hành bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội, tổ chức kỹ 7 thuật và các biện pháp khác nhằm đáp ứng các nhu cầu của người bệnh và người nhà bệnh nhân ở mức cao nhất. 1.2. Sự cần thiết của Quản lý Nhà nƣớc về chất lƣợng dịch vụ y tế Thứ nhất, hoạt động CB có ý nghĩa rất quan trọng, đảm bảo chăm sóc sức khỏe, bảo vệ tính mạng cho con người. Vì vậy nhà nước phải kiểm soát, hạn chế các rủi ro. Thứ hai, xuất phát từ thực tế cung ứng dịch vụ y tế hiện nay còn nhiều bất cập nên cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước. Thứ ba, Quản lý nhà nước góp phần nâng cao nhận thức về tăng cường quản lý chất lượng dịch vụ y tế CB, từng bước xây dựng văn hóa chất lượng trong các cơ sở CBnên nhà nước phải quản lý. Thứ tư, Nhà nước sinh ra để quản lý mọi mặt của đời sống xã hội. Lĩnh vực y tế, CB đặc biệt quan trọng nên trách nhiệm của Nhà nước phải quản lý, nhằm đáp ứng nhu cầu, yêu cầu của nhân dân, đảm bảo cho sự phát triển bền vững kinh tế xã hội. 1.3. Nội dung Quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng dịch vụ y tế 1.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng dịch vụ y tế Trên cơ sở luật CB được Quốc hội thông qua, Chính phủ ban hành các nghị định hướng dẫn thi hành luật; Bộ Y tế, Bộ tài chính ban hành các thông tư hướng dẫn thực hiện nghị định, quyết định ban hành các quy chế triển khai thực hiện từng hình thức QLNN, quy định các điều kiện để các cơ sở CB được phép mở rộng thêm các hình thức CB; các cấp Bộ, ngành ban hành các thông tư, quyết định 8 và UBND tỉnh, thành phố ban hành các Quyết định nhằm phổi hợp cùng các Bộ hướng dẫn, điều tiết hoạt động của các cơ sở CB trong lĩnh vực chất lượng dịch vụ CB phù hợp với đặc thù của ngành, phù hợp với đặc thù kinh tế - xã hội của từng địa phương 1.3.2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật đảm bảo chất lượng và các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ y tế Bộ Y tế có trách nhiệm xây dựng các quy chuẩn kiểm tra đảm bảo chất lượng và chỉ đạo các cấp, các ngành liên quan thực hiện và phối hợp thực hiện nhằm đảm bảo hoạt động chất lượng dịch vụ y tế đạt hiệu quả. Trên cơ sở đó, các cơ sở y tế nói chung, bệnh viện nói riêng thuân thủ các quy chuẩn đó. Bệnh viện bảo đảm các điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động theo lộ trình quy định tại thông tư quy định tại nghị định số 87/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ. 1.3.3. Xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch kế hoạch đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế Trên cơ sở chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các cơ sở y tế nói chung và bệnh viện nói riêng xây dựng phát triển cho cơ sở mình, đảm bảo tuân thủ các quy định về mục tiêu, chỉ tiêu phát triển, đảm bảo nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. 1.3.4. Tổ chức triển khai các quy định, hướng dẫn chuyên môn trong KCB và triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn người bệnh, nhân viên y tế 9 Tổ chức triển khai thực hiện các quy định, hướng dẫn chuyên môn do Bộ Y tế và bệnh viện ban hành, bao gồm hướng dẫn chẩn đoán và điều trị, hướng dẫn quy trình kỹ thuật, hướng dẫn quy trình chăm sóc và các văn bản hướng dẫn chuyên môn khác. 1.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế Dựa theo tổ chức hành chính nhà nước chia làm 4 cấp như sau: Cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương – Bộ Y tế Cơ quan quản lý nhà nước về y tế ở địa phương - Ủy ban nhân dân các cấp, tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, quận huyện, xã phường, giúp Ủy ban nhân dân các cấp là các cơ quan chuyên môn như Sở Y tế, Trung tâm y tế quận huyện, trạm y tế xã phường. 1.3.6. Tổ chức thực hiện và đánh giá chất lượng bệnh viện Triển khai thực hiện đánh giá chất lượng nội bộ của bệnh viện dựa trên bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận. Hiện tại áp dụng theo quyết định 6858/QĐ- BYT ngày 18/11/2016 của Bộ Y tế về việc ban hành Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện. 1.3.7. Thanh kiểm tra và xử lý vi phạm về chất lượng dịch vụ y tế Hiện nay, vấn đề nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, xử lý các hành vi vi phạm nâng cao chất lượng về dịch vụ y tế, không chỉ là trách nhiệm của nhà nước mà còn là trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức. 10 1.4. Kinh nghiệm Quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng dịch vụ y tế tại một số địa phƣơng, đơn vị ở Việt Nam 1.5.1. Kinh nghiệm của Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội 1.5.2. Kinh nghiệm của Bệnh viện nhi đồng 1, thành phố Hồ Chí Minh 11 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ HUẾ 2.1. Giới thiệu khái quát về đặc điểm của địa bàn nghiên cứu Thừa Thiên Huế ở vào trung độ của cả nước, nằm giữa thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm lớn của hai vùng kinh tế phát triển nhất của Việt Nam, là nơi giao thoa giữa điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của cả hai miền Bắc - Nam. Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm văn hóa, du lịch, trung tâm giáo dục - đào tạo, y tế lớn của cả nước vừa là cực phát triển kinh tế quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Nền kinh tế của tỉnh có mức tăng trưởng ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2012 là 9,7%; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực: dịch vụ, du lịch chiếm 48%, công nghiệp - xây dựng 37,8%, nông - lâm - ngư nghiệp 14,2%; tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân đầu người đạt 1.490 USD; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên 5.800 tỷ đồng. Hạ tầng được đầu tư đồng bộ; hệ thống đô thị Thừa Thiên Huế phát triển đúng theo quy hoạch. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện, chất lượng cuộc sống được nâng lên rõ rệt. 2.2. Thực trạng chất lƣợng dịch vụ y tế tại thành phố Huế 2.2.1. Hệ thống cơ sở cung ứng dịch vụ y tế tại thành phố Huế 12 Sở Y tế Thành phố Huế có chức năng, nhiệm vụ tham mưu cho UBND tỉnh Thừa Thiên Huế trong công tác quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn Thành phố Huế. Ngoài ra trên địa bàn Thành phố Huế có 01 Bệnh viện Đa khoa Trung ương Huế, 01 Bệnh viện Đại học y Huế và 01 Bệnh viện thành phố Huế và nhiều phòng khám tư nhân, cơ sở y tế khác có chức năng cung ứng các dịch vụ y tế về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện các chương trình mục tiêu y tế quốc gia. Bệnh viện Đại học y Dược Huế và 01 Bệnh viện Thành phố Huế là hai đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế. Bệnh viện Đa khoa Trung ương Huế là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Y tế. 2.2.2. Tình hình chất lượng dịch vụ y tế tại thành phố Huế Việc triển khai các văn bản của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan quản lý chuyên môn được thực hiện một cách nghiêm túc. Thể hiện qua việc quan tổng kết năm Sở Y tế, các BV luôn hoàn thành nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao. 2.3. Thực hiện quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng dịch vụ y tế tại thành phố Huế 2.3.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng dịch vụ y tế Trên cơ sở các quy định của các cơ quan quản lý nhà nước và sự hướng dẫn chỉ đạo của Bộ ngành, của Tỉnh, các bệnh viện đã ban hành các đề án chất lượng giai đoạn 2015 - 2020. Hằng năm đều xây dựng các kế hoạch cải tiến chất lượng dịch vụ y tế tại bệnh viện. 13 2.3.2. Xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Quyết định số 2973/2008/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành y tế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2008 – 2020. Với mục tiêu xây dựng, phát triển ngành y tế trở thành ngành dịch vụ chất lượng cao, đóng góp lớn vào quá trình phát triển toàn diện con người, nâng cao mức sống, đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội bền vững... 2.3.3. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật đảm bảo chất lượng và các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ y tế - Các BV đảm bảo điều kiện và được cấp giấy phép hoạt động theo lộ trình quy định tại Nghị định số 87/2011/NĐ-CP ngày 27/9/2011 của Chính phủ. - Các bệnh viện đã được cấp giấy phép có trách nhiệm tiếp tục duy trì các hoạt động để bảo đảm đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và điều kiện khác do Bộ Y tế quy định. - Các bệnh viện đã xây dựng bộ chỉ số chất lượng bệnh viện đưa ra dựa trên Quyết định số 7051/QĐ-BYT về việc hướng dẫn xây dựng thí điểm một số chỉ số cơ bản đo lường chất lượng bệnh viện của Bộ Y tế. 2.3.4. Quy trình tổ chức triển khai các quy định, hướng dẫn chuyên môn trong khám chữa bệnh và triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn người bệnh và nhân viên y tế 14 Các bệnh viện đã tổ chức triển khai thực hiện các quy định, hướng dẫn chuyên môn do Bộ Y tế và bệnh viện ban hành, bao gồm hướng dẫn chẩn đoán và điều trị, hướng dẫn quy trình kỹ thuật, hướng dẫn quy trình chăm sóc và các văn bản hướng dẫn chuyên môn khác. 2.3.5. Thực hiện quy trình dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Huế Việc CB tại các cơ sở y tế tại thành phố Huế được thực hiện theo Quyết định số 1313/QĐ-BYT ngày 22/4/2013 của Bộ Y tế và Công văn 259/SYT-NYV ngày 20/5/2013 cuả Sở Y tế Thừa Thiên Huế. 2.3.6. Thực hiện quy trình thủ tục thanh toán các dịch vụ y tế Tất cả chi phí dịch vụ y tế đều phải được cơ quan các Cơ sở y tế giám định và thanh toán theo nguyên tắc: đúng người - đúng bệnh - đúng thuốc - đúng chi phí. 2.3.7. Áp dụng bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng bệnh viện và thực hiện đánh giá chất lượng bệnh viện Các bệnh viện căn cứ vào Quyết định 6858/QĐ-BYT ngày 18/11/2016 về việc ban hành Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện do Bộ Y tế ban hành để lựa chọn mô hình quản trị phù hợp và triển khai áp dụng tại bệnh viện. Việc đánh giá quản lý chất lượng bệnh viện dựa trên Thông tư 19/2013/TT-BYT ngày 12/7/2013 về việc quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại các bệnh viện và Quyết định 6858/QĐ- 15 BYT ngày 18/11/2016 về việc ban hành Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện do Bộ Y tế ban hành. 2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ y tế trên địa bàn Thành phố Huế 2.4.1. Kết quả điều tra bệnh nhân đến Khám bệnh Số BN sử dụng dịch vụ CB của BV nhiều lần chiếm 77,5% trong khi số BN đến khám, chữa bệnh lần đầu tại BV chỉ chiếm 27,5%. Điều này chứng tỏ, BV rất được sự tín nhiệm và tin tưởng của người bệnh về uy tín của BV trong lĩnh vực CB. 2.4.2. Kết quả điều tra bệnh nhân điều trị nội trú Việc phổ biến nội quy và những thông tin cần thiết khi vào viện và trong quá trình điều trị của nhân viên y tế cho người nhà BN được đánh giá ở mức tốt với hơn 56% số BN được hỏi, ở mức chưa tốt với gần 38% số BN được hỏi và chỉ có 10% BN đánh giá ở mức rất tốt. Điều này cho thấy, công tác cung cấp thông tin, nội quy trước và trong khi điều trị BN của BV nhìn chung là tốt. 2.5. Đánh giá chung Quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng dịch vụ y tế tại thành phố Huế 2.5.1. Kết quả đạt được Về công tác ban hành, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến lược, chính Ngành Y tế cấp tỉnh trong việc ban hành, tham mưu với UBND, phối hợp với Sở Y tế đề ra các quyết định chương trình kế hoạchđể thực hiện. Các đơn vị CB trên địa bàn thành phố Huế đã nghiêm túc tuân thủ các quy định của pháp luật, các chỉ đạo điều hành của Sở Y tế và UBND Thừa Thiên Huế. 16 Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật chính sách dịch vụ y tế của người tham gia dịch vụ y tế đã có sự chuyển biến, những thay đổi về chính sách được truyền tải nhanh hơn đến người tham gia dịch vụ y tế. Công tác tổ chức, cán bộ được kiện toàn, phân công phân nhiệm cụ thể đến từng viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chung của toàn ngành. Các cơ sở CB đã phối hợp với Sở Y tế không ngừng đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng về dịch vụ y tế và CB 2.5.2. Những hạn chế Ngoài những thành tựu đã đạt được, trong công tác quản lý nhà nước về dịch vụ y tế còn có những hạn chế: - Trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về dịch vụ y tế và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế vẫn chưa được các cơ sở CB quan tâm và chú trọng. - Bộ Y tế chưa ban hành Thông tư hướng dẫn phân hạng, phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với các bệnh viện tư nhân gây bất cập trong quá trình ký kết hợp đồng CB cho người tham gia dịch vụ y tế. - Trong công tác đấu thầu thuốc tập trung còn một vài tồn tại - Chất lượng CB bằng thẻ BHYT còn nhiều bất cập - Sự phối hợp, hợp tác giữa BHXH với cơ sở CB còn hạn chế.. 2.5.3. Nguyên nhân hạn chế 17 - Chất lượng một số văn bản chính sách chiến lược còn thiếu nhất quán hoặc có điểm chưa phù hợp với thực tiễn - Nhận thức về quản lý chất lượng dịch vụ y tế của lãnh đạo và nhân viên vẫn còn hạn chế, chưa tích cực hưởng ứng. - Tình trạng quá tải tại các bệnh viện.... - Vấn đề y đức, đạo đức nghề nghiệp, giao tiếp ứng xử của nhân viên y tế trong hệ thống y tế cũng đang là vấn đề nổi cộm 18 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ HUẾ 3.1. Quan điểm về chất lƣợng dịch vụ y tế Một là, phát triển nền y học Việt Nam khoa học, dân tộc và đại chúng. Hai là, khẳng định vai trò của việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và khẳng định đây là nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người dân, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đòi hỏi sự tham gia tích cực của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các ngành, trong đó ngành y tế là nòng cốt. Ba là, việc phát triển nền y học Việt Nam khoa học, dân tộc và đại chúng. 3.2. Giải pháp hoàn thiện Quản lý Nhà nƣớc về chất lƣợng dịch vụ y tế tại Thành phố Huế 3.2.1. Hoàn thiện vai trò định hướng và điều tiết của Nhà nước Một là, hoàn thiện các quy định của pháp luật về QLNN đối với chất lượng dịch vụ y tế và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế chính là việc thể chế hoá quan điểm, chủ trương phát triển của Đảng, bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế, bảo đảm công bằng xã hội và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân. Hai là, hoàn thiện QLNN về chất lượng dịch vụ y tế và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế góp phần trong việc quy định cụ thể trách nhiệm,vai trò của từng cá nhân trong công tác CB nói chung. 19 Ba là, thông qua việc hoàn thiện QLNN về chất lượng dịch vụ y tế và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế nói chung thì xây dựng và ban hành đầy đủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực y tế đảm bảo phù hợp với tình hình nước ta nói riêng và quy chuẩn của thế giới nói chung trong giai đoạn hiện nay. 3.2.2. Hoàn thiện các quy trình thực hiện dịch vụ y tế theo hướng tăng cường chất lượng Để tạo sự tin cậy với đối tượng tham gia dịch vụ y tế, với tư cách là chủ thể đứng ra cam kết sẽ mang lại sự hài lòng cho đối tượng tham gia dịch vụ y tế, các cơ sở y tế phải đảm bảo dịch vụ mình cung cấp đảm bảo về chất lượng y tế tại các cơ sở y tế. Sở Y tế cùng với các cơ quan chức năng cùng với từng cơ sở y tế phải có sự kiểm tra, thẩm định kỹ từng cơ sở y tế và phải xem xét những tồn tại của năm trước của các cơ sở y tế để đưa vào yêu cầu cụ thể khắc phục trong những năm tiếp theo để các cơ sở y tế cải thiện những tồn tại đó. 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Bộ Y tế cần ban hành văn bản mớiquy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Y tế là việc làm hết sức cần thiết bởi theo quy định đây chính là đơn vị trực tiếp quản lý trạm y tế phường, xã, thị trấn đảm bảo việc quản lý nhà nước về y tế thực sự hiệu lực và hiệu quả phù hợp. 20 Việc tiếp tục duy trì mô hình quản lý như hiện nay đòi hỏi cần xây dựng văn bản quy định việc phân công, phân cấp, phối hợp trong quản lý nhà nước thống nhất trong cả nước. 3.2.4. Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra về chất lượng dịch vụ y tế Tăng cường theo dõi, giám sát quá trình thực hiện các quy định về chất lượng dịch vụ y tế; Tăng cường thanh tra, kiểm tra về chất lượng dịch vụ y tế; Tăng cường lập kế hoạch và tiến hành đầu tư nâng cao năng lực cho công tác quản lý chất lượng dịch vụ y tế 3.2.5. Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế iện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao trách nhiệm, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế; Tuyên truyền phổ biến đề cao nhận thức và trình độ đội ngũ cán bộ y tế; Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại 3.2.6. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực Thứ nhất, Cần xây dựng một kế hoạch dài hơi về đào tạo nguồn nhân lực, kế hoạch đó phải thực hiện một cách triệt để. Thứ hai, bổ sung biên chế cho bệnh viện bảo đảm nguồn lực phục vụ công tác. Thứ ba, ban hành các chính sách ưu đãi đối với cán bộ, nhân viên y tế. Thứ tư, thực hiện tốt chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đối với cán bộ hợp đồng. 21 Thứ năm, từng bước thực hiện sự cân đối trong cơ cấu nhân lực y tế thủ đô giữa y và dược, giữa y dược và khối kỹ thuật, giữa chuyên khoa và đa khoa, giữa trình độ đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp và sơ cấp. Thứ sáu, quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đa dạng hóa nguồn tài chính đầu tư cho việc phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay. 3.2.7. Tăng cường đầu tư, thu hút nguồn vốn cho phát triển y tế Duy trì thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về việc quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính công bằng và hiệu quả. Công khai, minh bạch việc thu - chi phí dịch vụ y tế cho mọi người dân biết; thực hiện chính sách Bảo hiểm y tế, phí và viện phí theo đúng qui định, tạo nguồn thu bổ sung đầu tư cho các cơ sở y tế. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục y tế, văn hóa và thể dục thể thao. 3.2.8. Cải thiện và Quản lý chất lượng nguồn lực y tế, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế Tăng công suất và nâng cấp chất lượng hệ thống đào tạo để đáp ứng nhu cầu gia tăng nhân lực cả về số lượng và chất lượng. Mở 22 rộng và cân đối quy mô đào tạo theo các bậc học, ngành học nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng về nhân lực cho thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng. Quy mô và chương trình đào tạo cần đáp ứng yêu cầu nhân lực đa khoa thực hành, CSS theo mô hình bác sỹ gia đình, chú trọng các nội dung CSS người cao tuổi và công tác xã hội là những lĩnh vực chuyên môn được dự báo với nhu cầu lớn trong trung và dài hạn. Ưu tiên đào tạo liên tục và đào tạo theo địa chỉ cho các địa phương nhằm tăng cường số lượng bác sỹ chuyên khoa tại tuyến cơ sở, đặc biệt là đối với bệnh viện tuyến tỉnh và huyện. Trên cơ sở đó, gia tăng cung cấp dịch vụ KCB chuyên khoa ngay tại địa phương. 3.3. Một số kiến nghị - Đối với Chính phủ: Trước hết cần đẩy mạnh việc hoàn chỉnh các chính sách QLNN về chất lượng dịch vụ y tế. Quy hoạch phát triển các bệnh viện theo hướng chuyên sâu, hiện đại để tạo năng lực cạnh tranh. - Đối với Bộ Y tế: Cần sớm hoàn chỉnh bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện vì có một số điểm chưa phù hợp. - Đối với các ban ngành liên quan: Các ban ngành liên quan cầ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_chat_luong_dich_vu_y_te.pdf
Tài liệu liên quan