Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về công tác thanh niên tại tỉnh Bình Thuận

Ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách đối với

thanh niên

Một là, các cơ quan, ban, ngành trong toàn tỉnh Bình Thuận cần

bám sát mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể của Chương trình

phát triển Thanh niên Bình Thuận đã ban hành.

Hai là, nâng cao chất lượng lao động, giải quyết việc làm, tăng

thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên.

Ba là, xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, tạo điều kiện cho

thanh niên nâng cao thể chất, tinh thần, kỹ năng sống.

Bốn là, Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, các

huyện, thị xã, thành phố, giữa cơ quan quản lý nhà nước với Đoàn

Thanh niên nhằm thực hiện tốt cơ chế phối hợp liên ngành trong thực

hiện cơ chế, chính sách và pháp luật đối với thanh niên.

Năm là, hoàn thiện công tác thống kê, nghiên cứu, dự báo, đánh

giá tình hình thanh niên định kỳ và lập kế hoạch triển khai thực hiện

nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên.

Sáu là, tổ chức tổng kết đánh giá hàng năm kết quả triển khai thực

hiện Chương trình phát triển Thanh niên trên địa bàn tỉnh.

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 252 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về công tác thanh niên tại tỉnh Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước liên quan đến công tác thanh niên như: Nghị quyết 25-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa VI về đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên (tháng 2/1991); Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 của BCH Trung ương Đảng (khóa VII) về công tác thanh niên trong thời kỳ mới (tháng 1/1993); Luật Thanh niên năm 2005; Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của BCH Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 1404/QĐ-UBND ngày 20/7/2012 của UBND tỉnh Bình Thuận về ban hành Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2012-2020. Qua nghiên cứu và tìm hiểu, tác giả nhận thấy các công trình, đề tài nghiên cứu về quản lý công tác thanh niên, vai trò của công tác thanh niên đã được công bố có đề cập trên nhiều khía cạnh liên quan đến công tác thanh niên và QLNN về công tác thanh niên. Những công trình trên sẽ cung cấp cho tác giả những cứ liệu tham khảo quan trọng để nghiên cứu và giải quyết những nhiệm vụ đặt ra của đề tài. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích nghiên cứu: Luận văn đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trong thời gian đến. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các nhiệm vụ chính sau đây: Hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về công tác thanh niên; Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên tại tỉnh Bình Thuận; Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác thanh niên tại tỉnh Bình Thuận. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên tại tỉnh Bình Thuận. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Tại địa bàn tỉnh Bình Thuận. + Thời gian: Từ năm 2012 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng và Nhà nước trong quản lý nhà nước về công tác thanh niên. - Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánhđể giải quyết vấn đề nghiên cứu đặt ra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận quản lý nhà nước về công tác thanh niên. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên tại tỉnh Bình Thuận. Nghiên cứu 6 cũng chỉ ra các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về công tác thanh niên tại tỉnh Bình Thuận trong thời gian đến. - Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan QLNN về công tác thanh niên các cấp để sử dụng, tăng cường QLNN về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trong thời gian tới. Làm tài liệu tham khảo giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng chuyên ngành về công tác thanh niên và làm tài liệu tham khảo cho những người quan tâm đến lĩnh vực này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục bảng biểu, sơ đồ và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được kết cấu thành 03 chương như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về công tác thanh niên. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên tại tỉnh Bình Thuận. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác thanh niên tại tỉnh Bình Thuận. 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN 1.1. Khái lược về thanh niên và công tác thanh niên 1.1.1. Khái lược về thanh niên 1.1.1.1. Khái niệm thanh niên Thanh niên là một lực lượng xã hội đặc thù, ở độ tuổi từ đủ 16 đến 30 tuổi, mang những đặc trưng tâm, sinh lý, sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ; luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình; có mặt trong tất cả các nhóm dân tộc, giai cấp, tầng lớp trong xã hội và trên mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, là nguồn lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của xã hội hiện tại và tương lai. 1.1.1.2. Vị trí, vai trò của thanh niên Thứ nhất, thanh niên luôn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu dân số. Thứ hai, thanh niên Việt Nam chiếm tỷ lệ cao trong tổng số lực lượng lao động xã hội và lao động có tay nghề là nguồn nhân lực có trình độ. Thứ ba, thanh niên là lực lượng xung kích, đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo, khởi nghiệp và bảo vệ Tổ quốc. Thứ tư, thanh niên Việt Nam kế thừa truyền thống của các thế hệ đi trước, luôn phát huy mạnh mẽ lòng yêu nước, khát vọng vươn lên không quản ngại gian khổ, hy sinh để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thứ năm, thanh niên là một trong những lực lượng quan trọng tham gia quản lý nhà nước và xã hội. 1.1.1.3. Hệ thống các tổ chức thanh niên 1.1.2. Khái lược về công tác thanh niên 8 1.1.2.1. Khái niệm về công tác thanh niên Công tác thanh niên là những hoạt động của các chủ thể trong xã hội bao gồm Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội và của toàn xã hội tác động tổng hợp qua lại lên đối tượng là thanh niên nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển của thanh niên và yêu cầu phát triển của xã hội, thông qua quá trình tạo lập môi trường kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội ổn định, định hướng cho thanh niên học tập, rèn luyện, tự giáo dục, tự hoàn thiện nhân cách và trưởng thành, phát huy mọi tiềm năng đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1.1.2.2. Vị trí, vai trò của công tác thanh niên Công tác thanh niên là công tác thanh vận của Đảng - công tác vận động, tập hợp và đoàn kết thanh niên đi theo Đảng, phấn đấu vì lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vì mục tiêu: Xây dựng nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác thanh niên xuất phát từ chính vai trò của thanh niên trong sự nghiệp cách mạng của Đảng. Công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng Việt Nam. 1.1.2.3. Nội dung của công tác thanh niên Nội dung của công tác thanh niên bao gồm toàn bộ hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội, bao gồm hệ thống các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, các Nghị quyết, Chương trình, dự án, đề án, kế hoạch,.liên quan đến thanh niên và phát triển thanh niên. 9 1.2. Quản lý nhà nước về công tác thanh niên 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về công tác thanh niên QLNN về công tác thanh niên là sự tác động có tổ chức, mang tính quyền lực nhà nước thông qua thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp của các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước nhằm đề ra các chính sách, pháp luật và đảm bảo thực hiện có hiệu lực, hiệu quả trên thực tế các chính sách, pháp luật đó bằng hoạt động điều phối và huy động mọi nguồn lực cần thiết của xã hội trong thực hiện công tác thanh niên, hướng đến mục tiêu cuối cùng là tạo lập môi trường kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội ổn định, định hướng cho thanh niên học tập, rèn luyện, tự giáo dục, tự hoàn thiện nhân cách và trưởng thành, phát huy mọi tiềm năng đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên - Về lý luận: Đảng Cộng sản Việt Nam đã có quá trình phát triển tư duy, lý luận về thanh niên và công tác thanh niên, trong đó có QLNN đối với công tác thanh niên từ khá sớm. Qua các thời kỳ giai đoạn cách mạng khác nhau, Đảng đã không ngừng phát triển đến hoàn thiện tư duy lý luận và nhận thức về công tác thanh niên cũng như lý luận, nhận thức về sự cần thiết phải tăng cường sự QLNN đối với công tác thanh niên. - Về thực tiễn: Trong suốt chiều dài lịch sử cũng như hiện nay, thanh niên luôn có vai trò, vị trí rất quan trọng. Thanh niên luôn chiếm số lượng lớn và là đội ngũ đông đảo trong xã hội. Cùng với sự phát triển của xã hội, công tác thanh niên ngày càng có nhiều nội dung phong phú và đa dạng đòi hỏi phải đạt dưới sự quản lý đặc biệt 10 của Nhà nước. Thực tế qua các thời kỳ, công tác QLNN đối với công tác thanh niên đã từng bước được thiết lập và hoàn thiện. 1.2.3. Chủ thể quản lý nhà nước về công tác thanh niên Chính phủ thống nhất QLNN về công tác thanh niên; Ủy ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam là cơ quan tư vấn của Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh niên. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng QLNN về công tác thanh niên theo sự phân công của Chính phủ; UBND các cấp thực hiện QLNN về công tác thanh niên ở địa phương theo Nghị định 120/2007/NĐ-CP ngày 23/7/2007 của Chính phủ và Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ. 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh niên 1.2.4.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên. 1.2.4.2. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức làm công tác thanh niên. 1.2.4.3. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên 1.2.4.4. Hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên 1.3. Kinh nghiệm của các địa phương trong quản lý nhà nước về công tác thanh niên và bài học kinh nghiệm cho Bình Thuận 1.3.1. Kinh nghiệm của các địa phương 1.3.1.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh 1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Bình Thuận 11 Tiểu kết Chương 1 Thanh niên là một lực lượng xã hội đặc thù, ở độ tuổi từ đủ 16 đến 30 tuổi, mang những đặc trưng tâm sinh lý, sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ; luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình; có mặt trong tất cả các nhóm dân tộc, giai cấp, tầng lớp trong xã hội và trên mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, là nguồn lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của xã hội hiện tại và tương lai. Công tác thanh niên là một bộ phận quan trọng trong công tác quần chúng của Đảng, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, là vấn đề sống còn của quốc gia, dân tộc. QLNN về công tác thanh niên là sự tác động có tổ chức, mang tính quyền lực nhà nước thông qua thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp của các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước nhằm đề ra các chính sách, pháp luật và đảm bảo thực hiện có hiệu lực, hiệu quả trên thực tế các chính sách, pháp luật đó bằng hoạt động điều phối và huy động mọi nguồn lực cần thiết của xã hội trong thực hiện công tác thanh niên. Chính phủ thống nhất QLNN về công tác thanh niên; Các Bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng QLNN về công tác thanh niên theo sự phân công của Chính phủ; UBND các cấp thực hiện QLNN về công tác thanh niên ở địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ. Nội dung QLNN về công tác thanh niên gồm ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản QPPL, chiến lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên; Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên; Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên. 12 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TẠI TỈNH BÌNH THUẬN 2.1. Tổng quan về công tác thanh niên tỉnh Bình Thuận Từ năm 2012 đến nay, dân số nói chung và thanh niên nói riêng của Bình Thuận tăng liên tục. Số lượng nam thanh niên lớn hơn nữ thanh niên, thanh niên nông thôn lớn hơn thanh niên thành thị. Trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề của thanh niên Bình Thuận hiện nay cao hơn trước. Công tác giải quyết việc làm cho thanh niên có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, hiện nay QLNN về công tác thanh niên còn nhiều hạn chế. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên tại tỉnh Bình Thuận 2.2.1. Về công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên 2.2.2. Về đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức và xây dựng tổ chức bộ máy làm công tác thanh niên 2.2.3. Về thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên 2.2.4. Về hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Kết quả đạt được Từ khi Luật Thanh niên năm 2005, Nghị định số 120/2007/NĐ- CP của Chính phủ được ban hành và có hiệu lực, công tác QLNN về thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Thuận có bước chuyển biến rõ nét 13 theo hướng tích cực. UBND tỉnh luôn chủ động triển khai thực hiện nghiêm túc, đã làm chuyển biến sâu sắc nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể, các lực lượng xã hội về vai trò của thanh niên. Công tác thanh niên đã được đặt đúng vị trí trong các chương trình phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Đối với các Sở, ban ngành và các cấp trong toàn tỉnh luôn quan tâm triển khai thực hiện với nhiều nội dung đa dạng phong phú, sáng tạo, kịp thời, qua đó đã phát huy vai trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Cấp ủy, chính quyền các đơn vị, địa phương cũng đã chủ động chỉ đạo triển khai kịp thời và phối hợp với các tổ chức Đoàn và các đoàn thể tạo điều kiện thuận lợi trong việc huy động các nguồn lực của xã hội chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ. Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên được quan tâm, đẩy mạnh, bước đầu đã đáp ứng nhu cầu xã hội hóa và đa dạng về loại hình, ngành nghề, mang lại kết quả tốt. Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên ở các cấp, các ngành cũng được triển khai thực hiện theo quy định. Các thiết chế văn hóa, thể thao đối với thanh niên đã từng bước được quan tâm, đầu tư xây dựng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong toàn tỉnh, đặc biệt là tổ chức Đoàn TNCS HCM các cấp trong tỉnh đã phát huy được vị trí, vai trò của mình. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Những hạn chế 14 Một là, cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương ở một số đơn vị, địa phương, lãnh đạo các ngành, đoàn thể còn nhận thức chưa đầy đủ đối với công tác QLNN về công tác thanh niên. Hai là, BCĐ Chương trình phát triển thanh niên các cấp trong tỉnh được thành lập nhưng chưa phát huy được vai trò của mình; việc triển khai thực hiện các chính sách đối với thanh niên chưa thật sự đồng bộ, nhiều nơi còn mang tính hành chính. Đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu, thực hiện việc QLNN về công tác thanh niên từ tỉnh đến cơ sở hầu hết đều kiêm nhiệm, quá tải trong công việc, phần lớn chưa được đào tạo, còn thiếu kinh nghiệm. Ba là, công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên chưa đáp ứng được yêu cầu; đào tạo nghề chưa gắn với đầu ra; công tác đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn và bộ đội xuất ngũ chưa được chú trọng; chưa có chính sách đặc thù cho các đối tượng là thanh niên khuyết tật, thanh niên dân tộc thiểu số; các chính sách đối với thanh niên công nhân, thanh niên nông thôn. Bốn là, việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ vui chơi, giải trí cho thanh niên tuy đã được quan tâm nhưng vẫn còn hạn chế, các hoạt động dành riêng cho thanh niên tuy nhiều nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt ra. 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế Một là, do hệ thống các chính sách, pháp luật về công tác thanh niên nhìn chung vẫn còn đang trong quá trình hoàn thiện. Hai là, chưa có chế tài đầy đủ và đủ mạnh để điều chỉnh các hoạt động QLNN về công tác thanh niên nên nhận thức nhiệm vụ QLNN về công tác thanh niên chưa có sự đồng bộ. 15 Ba là, nguồn lực đầu tư để thực hiện các chương trình, đề án đối với thanh niên còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu, mức độ xã hội hóa chưa được quan tâm nhiều. Bốn là, Sự yếu kém về năng lực của cán bộ làm công tác thanh niên. Trong đó việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Hội LHTN Việt Nam tỉnh chưa theo kịp sự phát triển của thanh niên. Hoạt động của Đoàn - Hội còn nặng tính hình thức, thiếu chiều sâu. Năm là, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về quản lý thanh niên và công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh chưa được thực hiện nghiêm túc và đầy đủ. Tiểu kết Chương 2 Với lực lượng thanh niên đông đảo, đây vừa là lợi thế, vừa là thách thức cho Bình Thuận. Lợi thế nguồn nhân lực trẻ, năng động, sáng tạo sẽ là nguồn lực quan trọng đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Thực tế nghiên cứu cho thấy, QLNN về công tác thanh niên ở tỉnh Bình Thuận có những ưu điểm là: Các cấp chính quyền đã từng bước quan tâm chỉ đạo các ngành triển khai thực hiện các nội dung QLNN về công tác thanh niên theo ngành, lĩnh vực quản lý. Trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác thanh niên của Trung ương và của tỉnh, các cấp, các ngành trong toàn tỉnh đã chủ động xây dựng kế hoạch, nội dung phù hợp với ngành lĩnh vực quản lý, cụ thể như: Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên được chú trọng; thanh niên được tham gia các chương 16 trình tư vấn, giới thiệu việc làm và tiếp xúc với các doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội việc làm phù hợp, có thu nhập ổn định, công tác giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lý tưởng đạo đức và lối sống phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng thanh niên; Tổ chức Đoàn các cấp trong toàn tỉnh từng bước được củng cố, kiện toàn. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động QLNN về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Thuận vẫn còn những hạn chế, cụ thể: Cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương ở một số đơn vị, địa phương, lãnh đạo các ngành, đoàn thể còn nhận thức chưa đầy đủ đối với công tác QLNN về công tác thanh niên; Ban Chỉ đạo Chương trình phát triển thanh niên các cấp trong toàn tỉnh được thành lập nhưng chưa phát huy được vai trò của mình; Đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu, thực hiện việc QLNN về công tác thanh niên từ tỉnh đến cơ sở hầu hết đều kiêm nhiệm, công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên chưa đáp ứng được yêu cầu; việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ vui chơi, giải trí cho thanh niên tuy đã được quan tâm nhưng vẫn còn hạn chế, việc triển khai thực hiện các chính sách đối với thanh niên chưa thật sự đồng bộ chưa đáp ứng nhu cầu thực tế và tình hình phát triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay. 17 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TẠI TỈNH BÌNH THUẬN 3.1. Định hướng QLNN về công tác thanh niên 3.1.1. Định hướng của Chính phủ 3.1.2. Định hướng của tỉnh Bình Thuận 3.2. Giải pháp cụ thể 3.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên Một là, các cơ quan, ban, ngành trong toàn tỉnh Bình Thuận cần bám sát mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể của Chương trình phát triển Thanh niên Bình Thuận đã ban hành. Hai là, nâng cao chất lượng lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên. Ba là, xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, tạo điều kiện cho thanh niên nâng cao thể chất, tinh thần, kỹ năng sống. Bốn là, Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố, giữa cơ quan quản lý nhà nước với Đoàn Thanh niên nhằm thực hiện tốt cơ chế phối hợp liên ngành trong thực hiện cơ chế, chính sách và pháp luật đối với thanh niên. Năm là, hoàn thiện công tác thống kê, nghiên cứu, dự báo, đánh giá tình hình thanh niên định kỳ và lập kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên. Sáu là, tổ chức tổng kết đánh giá hàng năm kết quả triển khai thực hiện Chương trình phát triển Thanh niên trên địa bàn tỉnh. 3.2.2. Giải pháp về đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức và xây dựng tổ chức bộ máy làm công tác thanh niên 18 Một là, các Sở, ban, ngành, các đơn vị và địa phương trong toàn tỉnh bình Thuận thực hiện nghiêm túc các Chương trình, Đề án, kế hoạch lớn của UBND đã ban hành về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh. Hai là, đổi mới phương thức và nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ QLNN về công tác thanh niên. Ba là, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cần đổi mới theo hướng nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý gắn với vị trí và trách nhiệm tương ứng của cán bộ trong thực hiện nhiệm vụ QLNN về công tác thanh niên. Bốn là, đa dạng hoá các hình thức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên. Năm là, chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng cần đổi mới, bổ sung, hoàn thiện giáo trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ cơ sở cho sát với chức năng, nhiệm vụ của từng đối tượng trong QLNN về công tác thanh niên. - Đối với việc xây dựng và hoàn thiện bộ máy Quản lý nhà nước về công tác thanh niên: UBND các cấp cần củng cố bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chức năng QLNN về công tác thanh niên. Nghiêm túc bố trí cán bộ kiêm nhiệm phụ trách công tác thanh niên của đơn vị. Kiện toàn kịp thời và nâng cao hiệu quả hoạt động BCĐ Chương trình phát triển thanh niên các cấp. Tăng cường xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương và giữa cơ quan QLNN về thanh niên với tổ chức Đoàn Thanh niên các cấp. 19 3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên UBND tỉnh, BCĐ phát triển thanh niên các cấp, Sở Nội vụ, UBND huyện cần có kế hoạch hàng năm kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên. HĐND các cấp cần có kế hoạch, chương trình giám sát chuyên đề về công tác thanh niên. MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cần phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội theo Quyết định số 217-QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI). 3.2.4. Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên Khuyến khích, huy động các nguồn lực xã hội, thu hút các nguồn vốn khác trong nước, nước ngoài đầu tư phát triển thanh niên. Tăng cường phối hợp với các địa phương trong cả nước và hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế trong hoạt động QLNN đối với công tác thanh niên nhằm trao đổi kinh nghiệm về xây dựng, thực hiện chính sách đối với thanh niên. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để xuất khẩu lao động và trao đổi chuyên gia trẻ về các vấn đề của thanh niên. Đồng thời, tạo điều kiện để Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên do Đoàn Thanh niên làm nòng cốt mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác với các tổ chức thanh niên của các địa phương trong cả nước, khu vực và thế giới. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Đối với Trung ương - Các Bộ, ngành có liên quan cần nhanh chóng tham mưu cho Chính phủ để trình Quốc hội sớm sửa đổi, bổ sung Luật Thanh niên 20 năm 2005, qua đó làm rõ hơn một số nội dung quy định trong Luật Thanh niên năm 2005. - Chính phủ cần triển khai công tác dự báo tình hình, định hướng và ban hành Chiến lược quốc gia về Chương trình phát triển thanh niên Việt Nam trong giai đoạn mới đến năm 2045. Đồng thời, hoàn thiện các cơ chế phối hợp liên ngành giữa các bộ, ngành Trung ương và chính quyền địa phương. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế đảm bảo quyền của thanh niên trong việc tham gia xây dựng, thực hiện và giám sát các chính sách liên quan đến thanh niên. - Bộ Nội vụ cần tăng cường tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ QLNN về công tác thanh niên; Xây dựng, ban hành Sách Cẩm nang về công tác thanh niên. Xây dựng chính sách cụ thể ưu tiên và tạo điều kiện hoạt động thanh niên ở vùng sâu, vùng xa, dân tộc ít người, thanh niên có đạo. Tham mưu cho Chính phủ bổ sung kinh phí cho Bình Thuận để đầu tư xây dựng, hoàn thiện các thiết chế văn hóa, thể thao cho thanh niên. - Trung ương Đoàn TNCS HCM cần rà soát, có các cơ chế hỗ trợ cho cán bộ đoàn cấp cơ sở, đặc biệt là ở thôn, bản, khu phố. Nghiên cứu các chương trình, phong trào cách mạng của tuổi trẻ phù hợp với tình hình, điều kiện hiện nay và phù hợp với đặc thù từng đối tượng cụ thể để phát huy vai trò của tổ chức Đoàn - Hội - Đội. 3.3.2.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_cong_tac_thanh_nien_tai.pdf
Tài liệu liên quan