Đối với ngành y tế:
Đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển
năng lực của cán bộ y tế. Giúp nhân viên y tế không ngừng học hỏi
trau dồi kiến thức, phương pháp điều trị mới trong ngành y tế, cập
nhật liên tục những kiến thức, kỹ thuật mới, hạn chế tối thiểu những
sai sót chuyên môn và đem lại hiệu quả chữa trị tối đa cho người
bệnh.
*Đối với xã hội
Đào tạo liên tục giúp cho nhân viên y tế có thể đưa những ứng
dụng khoa học kỹ thuật mới vào trong điều trị bệnh tật cho bệnh nhân
đã đem lại những kết quả khả quan cho bệnh nhân. Giúp đáp nhu cầu
ngày càng cao của người dân trong chăm sóc sức khỏe và mong
muốn tiếp cận được những phương pháp điều trị tiên tiến trong y học.
24 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 416 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gian : từ năm 2013 đến 2018.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của
luận văn
- Phương pháp luận: Vận dụng phương pháp luận duy vật
biện chứng.
- Phương pháp nghiên cứu: Vận dụng phương pháp thống
kê, thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận: làm rõ vai trò của QLNN với hoạt động đào tạo
liên tục tại các bệnh viện công lập.
Về thực tiễn: phân tích, đánh giá kết quả đạt được, những
hạn chế và đề xuất các giải pháp cụ thể có tính khoa học và khả thi
nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo liên tục tại các bệnh
viện công lập trên địa bàn TP.HCM.
Ý nghĩa làm tài liệu tham khảo có ý nghĩa phục vụ cho việc
triển khai các hoạt động QLNN về đào tạo liên tục tại các bệnh viện
công lập trên địa bàn TP.HCM.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về đào tạo liên tục
Chương 2. Thực trạng quản lý Nhà nước về đào tạo liên tục tại các
bệnh viện công lập trên địa bàn TP.HCM.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý Nhà
nước về đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn
TP.HCM.
4
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC
1.1. Tổng quan QLNN về đào tạo liên tục
1.1.1. Khái niệm về đào tạo liên tục
Đào tạo liên tục là các khóa đào tạo ngắn hạn, bao gồm:
đào tạo bồi dưỡng để cập nhật kiến thức, kỹ năng, thái độ thuộc lĩnh
vực chuyên môn đang đảm nhận; đào tạo lại, đào tạo theo nhiệm vụ
chỉ đạo tuyến, đào tạo chuyển giao kỹ thuật và các khóa đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ khác của ngành y tế mà không thuộc hệ thống
văn bằng giáo dục quốc dân
1.1.2. Các khái niệm liên quan:
Khái niệm QLNN về đào tạo liên tục tại các bệnh viện công
lập: là hoạt động thực thi quyền lực Nhà nước của các cơ quan Nhà
nước chủ yếu bằng pháp luật để điều chình hành vi hoạt động của đào
tạo liên tục tại các bệnh viện công lập nhằm thỏa mãn những nhu cầu
hợp lý của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Cơ sở đào tạo liên tục: Cơ sở đào tạo liên tục là các bệnh
viện, viện có giường bệnh; viện nghiên cứu; các cơ sở giáo dục
chuyên nghiệp/dạy nghề y tế; các cơ sở giáo dục khác có đào tạo mã
ngành thuộc khối ngành khoa học sức khỏe; các trung tâm có đào tạo
nhân lực y tế...
Cán bộ y tế: Cán bộ y tế là công chức, viên chức, người
đang làm chuyên môn nghiệp vụ trong các cơ sở y tế.
5
Mã cơ sở đào tạo liên tục: Mã cơ sở đào tạo liên tục là hệ
thống ký hiệu để phân loại và quản lý các cơ sở đào tạo liên tục được
Bộ Y tế công nhận.
1.1.3. Vai trò của đào tạo liên tục
*Đối với ngành y tế:
Đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển
năng lực của cán bộ y tế. Giúp nhân viên y tế không ngừng học hỏi
trau dồi kiến thức, phương pháp điều trị mới trong ngành y tế, cập
nhật liên tục những kiến thức, kỹ thuật mới, hạn chế tối thiểu những
sai sót chuyên môn và đem lại hiệu quả chữa trị tối đa cho người
bệnh.
*Đối với xã hội
Đào tạo liên tục giúp cho nhân viên y tế có thể đưa những ứng
dụng khoa học kỹ thuật mới vào trong điều trị bệnh tật cho bệnh nhân
đã đem lại những kết quả khả quan cho bệnh nhân. Giúp đáp nhu cầu
ngày càng cao của người dân trong chăm sóc sức khỏe và mong
muốn tiếp cận được những phương pháp điều trị tiên tiến trong y học.
1.2. Nội dung Quản lý nhà nƣớc về đào tạo liên tục tại
các bệnh viện công lập
1.2.1 Xây dựng và ban hành các văn bản quản lý
Nhà nước triển khai các Thông tư, các quy trình, thủ tục
trong quá trình quản lý và định hướng phát triển hoạt động đào tạo
liên tục. Nhà nước sử dụng các công cụ chính là các văn bản QPPL,
ngân sách nhà nước, các chính sách, biện pháp kích thích phát triển
đào tạo liên tục Thông qua việc ban hành các quy định và giám sát
việc thực thi các quy định của pháp luật, nhà nước đã tạo ra một mội
trường cần thiết cho sự phát triển của đào tạo liên tục.
6
1.2.2. Triển khai thực hiện các văn bản quản lý
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết trong việc
đào tạo liên tục trong ngành y tế, ngay từ khi chưa có Luật Khám
bệnh, chữa bệnh Bộ Y tế đã ban hành thông tư số 07/2008/TT-BYT
ngày 28 tháng 5 năm 2008 về “Hướng dẫn công tác đào liên tục đối
với cán bộ y tế”, đã bước đầu triển khai khá rộng rãi.
Sau khi khi Luật Khám bệnh chữa bệnh có hiệu lực, năm
2013 Bộ Y tế đã điều chỉnh nâng cấp tiếp tục chủ trương này để thực
hiện một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh. Ngày 09 tháng 8
năm 2013 Bộ trưởng đã ban hành Thông tư số 22/2013/TT-BYT về
việc “Hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế” để thay thế
Thông tư 07/2008/TT-BYT.
1.2.3.Tổ chức hệ thống QLNN đào tạo liên tục
Sở y tế quản lý chung, xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm
vụ và cấp giấy chứng nhận đào tạo liên tục.
Các đơn vị y tế tuyến tỉnh bao gồm: Các bệnh viện đa khoa,
chuyên khoa; Trung tâm y tế dự phòng; Trung tâm kiểm nghiệm
dược phẩm; Chi cục Dân số và kế hoạch hóa gia đình,...có đủ điều
kiện theo quy định được thẩm định và cho phép. Các bệnh viện thuộc
các sở y tế sẽ có mã cấp 2 gắn với mã cấp 1 của Sở y tế. Sở y tế sẽ
thẩm định và báo cáo Bộ Y tế công nhận.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Y tế TP.HCM chịu trách
nhiệm quản lý chung về hoạt động đào tạo liên tục của tất cả các đơn
vị trực thuộc bao gồm các bệnh viện công lập.
1.2.4. Chƣơng trình và tài liệu đào tạo liên tục
- Cơ sở đào tạo xây dựng chương trình và tài liệu đào tạo liên
tục, trình cấp thẩm quyền phê duyệt trước khi tiến hành mở lớp.
7
- Bộ Y tế đã ủy quyền cho các trường, các sở y tế và một số
bệnh viện, viện nghiên cứu trung ương có đủ điều kiện được thẩm
định, chương trình và tài liệu dào tạo liên tục trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ và khả năng của từng đơn vị
- Bộ Y tế đã ủy quyền thẩm định, phê duyệt chương trình và
tài liệu đào tạo liên tục cho các bệnh viện được giao nhiệm vụ đào
tạo sau đại học tương ứng với mã đào tạo đã được giao
1.2.5. Kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo liên tục
Để đảm bảo chất lượng của các khóa đào tạo liên tục nhằm
cung cấp nguồn nhân lực chất lượng phục vụ công tác bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe cho nhân dân thì hoạt động thanh tra, kiểm tra cần được
thực hiện một cách nghiêm túc.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, hoạt động thanh tra, kiểm tra
đã được Sở Y tế chịu trách nhiệm triển khai thực hiện tại các đơn vị
trực thuộc. Sở Y tế đã đề nghị các đơn vị trực thuộc, các bệnh viện,
phòng khám đa khoa, chuyên khoa ngoài công lập, các cơ sở đào tạo
liên tục cán bộ y tế cần nghiêm túc thực hiện các quy định của Thông
tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ Y tế về
Hướng đẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế; Công văn số
7735/SYT-TCCB ngày 07 tháng 9 năm 2017 của Sở Y tế về đảm bảo
chất lượng công tác đào tạo liên tục cán bộ y tế
1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến QLNN về đào tạo liên
tục
1.3.1. Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên
Con người bao giờ cũng là yếu tố quan trọng trong tổ chức,
mọi hoạt động của tổ chức chỉ thực hiện được khi có con người. Đối
với hoạt động đào tạo liên tục trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý và
8
giảng viên là yếu tố mang tính quyết định đến chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng.
1.3.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo liên
tục
Để tiến hành các hoạt động đào tạo liên tục nhất định cần có
cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị phù hợp. Đây cũng là một
trong những yếu tố quyết định đến hiệu quản của quá trình đào tạo
liên tục.
Các cơ sở đào tạo liên tục, cụ thể là các bệnh viện cần được
trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ học tập như: khuôn viên rộng rãi,
có hội trường, các phòng học; trang thiết bị giảng dạy hiện đại; cơ sở
hạ tầng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý, phần mềm đào tạo
liên tục hiện đại và chất lượng
Đặc biệt đối với đào tạo liên tục ngành y tế, ngoài những
trang thiết bị học tập như trên thì đòi hỏi cần có các thiết bị y tế
chuyên biệt để phục vụ cho công tác đạo. Nếu không được trang bị
đầy đủ thì sẽ không triển khai được hoạt động đào tạo.
Tiểu kết Chương 1
Chăm sóc sức khỏe nhân dân là một nội dung quan trọng
trong việc hình thành và phát triển con người, có tác động đến chính
trị, kinh tế và toàn xã hội. Đây cũng là đối tượng hàng đầu trong
QLNN
Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta đã đề ra trong phát triển
sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân là “Xây dựng
hệ thống y tế Việt nam từng bước hiện đại, hoàn chỉnh hướng tới
công bằng, hiệu quả và phát triển; đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và
đa dạng của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe...”
9
Để đạt được mục tiêu trên, việc nâng cao chất lượng chăm
sóc sức khỏe người dân của ngành y tế là cần thiết trong đó đào tạo
liên tục là nhiệm vụ không thể thiếu của ngành y tế.
Đào tạo liên tục đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và
phát triển năng lực của cán bộ y tế nhằm giảm thiểu tối đa các sai sót
chuyên môn và tiếp cận với những tiến bộ y học trong điều trị. Quản
lý Nhà nước về đào tạo liên tục là cần thiết khách quan để đạt tới
mục tiêu chung của nền y tế vì vậy cần nhận thức tầm quan trọng và
không ngừng hoàn thiện công tác QLNN về đào tạo liên tục để hoạt
động đào tạo liên tục diễn ra đúng định hướng, khắc phục những sai
sót hoặc tiêu cực nếu có khi thực hiện.
Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
2.1.1 Điều kiện vị trí địa lý và dân cƣ
Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, Thành phố Hồ Chí Minh
trở thành một đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam và Đông
Nam Á, bao gồm cả đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường
không.
Với mật độ dân số cao và sự phát triển của các ngành công
nghiệp, du lịch, vận tải sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp tạo áp lực lớn cho
ngành y tế.
2.1.2 Điều kiện về y tế của TP.HCM
Được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước quy hoạch
phát triển sự nghiệp y tế Thành phố Hồ Chí Minh sẽ gắn với quá
10
trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, có tính đến vị trí, vai
trò của ngành trong vùng kinh tế trọng điểm, trong khu vực. Cân đối
hài hòa toàn diện cả hai loại hình công lập và ngoài công lập, thông
qua việc thực hiện xã hội hóa đầu tư, trong đó y tế công lập giữ vai
trò chủ đạo. Thực hiện giảm quá tải bệnh viện. Đảm bảo phát triển
nguồn nhân lực có y đức, tận tụy phục vụ người bệnh, phục vụ cộng
đồng; đủ yêu cầu về số lượng, chất lượng; về quy mô phát triển trước
mắt và lâu dài. Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và đầu
tư y tế kỹ thuật cao, hiện đại kết hợp với việc sử dụng vốn quý của
nền y học dân tộc, cổ truyền. Phấn đấu trở thành 1 trong 9 ngành dịch
vụ chất lượng cao của thành phố. Xây dựng mạng lưới y tế rộng khắp
từ tuyến y tế cơ sở đến tuyến thành phố mang tính chuyên sâu, phát
triển mạng lưới vận chuyển cấp cứu chuyên nghiệp, hiện đại, góp
phần thực hiện công bằng, hiệu quả trong việc chăm sóc, bảo vệ và
nâng cao sức khỏe nhân dân.
Là một trong những thành phố lớn có tốc độ phát triển
nhanh, Thành phố Hồ Chí Minh có những điều kiện tốt về cơ sở vật
chất, thuận lợi trong việc tiếp cận với những tiến bộ y học của các
nước trên thế giới và được sự quan tâm của các cấp trong việc phát
triển ngành y tế nên cơ hội để cập nhật những kỹ thuật mới, những
ứng dụng tiên tiến trong điều trị bệnh của các cơ sở y tế trên địa bàn
rất lớn.
Sở Y tế thành phố hiện nay quản lý 10 bệnh viện đa khoa và
22 bệnh viện chuyên khoa, 23 bệnh viện quận huyện, 12 trung tâm
khối dự phòng, 24 trung tâm y tế dự phòng quận huyện . Nhiều bệnh
11
viện của thành phố đã liên doanh với nước ngoài để tăng chất lượng
phục vụ.
2.1.3. Tổng quan hoạt động QLNN về y tế tại TP. HCM
Sở Y tế thành phố: Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân thành phố quản lý nhà nước về y tế. Sở Y tế TP. HCM hiện nay
có 01 Giám đốc, 03 Phó Giám đốc và 6 phòng ban
Tổ chức ngành Y tế TP.HCM gồm:
- Các chi cục: Chi cục Dân số - KHHGĐ, Chi cục An toàn vệ
sinh thực phẩm
- Doanh nghiệp: Cty Trang thiết bị Kỹ thuật Y tế
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình thuộc
SYT.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập:
+ BV Đa khoa tuyến thành phố: 10
+ BV Chuyên khoa tuyến thành phố: 22
+ BV quận huyện: 23
+ Trung tâm y tế dự phòng quận huyện: 24
+ Trạm y tế phường xã: 322
Tại TP.HCM, có 35 cơ sở y tế đủ điều kiện được cấp mã số
đào tạo liên tục chị sự quản lý của Sở Y tế TP.HCM
2.2. Thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động đào
tạo liên tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn TP. HCM
2.2.1. Thực trạng về hệ thống văn bản đối với hoạt động
đào tạo liên tục trong bệnh viện
Các văn bản điều chỉnh nhiều mặt của hoạt động liên tục tại
các BV công lập trên địa bàn TP.HCM sau:
12
Luật Khám bệnh chữa bệnh số 40/2009/QH12: có những
quy định đến thực hành nghề nghiệp, tổ chức, quản lý đào tạo nghề
nghiệp
Nghị định số 101/2017/NĐ-CP quy định về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức:
Thông tƣ số 22/2013/TT-BYT “Hướng dẫn việc đào tạo liên
tục cho cán bộ y tế”, hiện là căn cứ cho các đơn vị y tế đang thực
hiện viện đào tạo liên tục thực hiện tại đơn vị mình. Thông
2.2.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát
Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 6858/QĐ-BYT, về việc
ban hành bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam ngày 18 tháng
11 năm 2016, được áp dụng để đánh giá, chứng nhận và cải tiến chất
lượng cho toàn bộ các bệnh viện Nhà nước và tư nhân.
Bộ tiêu chí gồm 83 tiêu chí khác nhau, gồm tất cả các mặt
hoạt động của các bệnh viện. Trong đó có tiêu chí B2.1.Nhân viên y
tế được đào tạo liên tục và phát triển kỹ năng nghề nghiệp là căn cứ
để kiểm tra và chấm điểm bệnh viện.
Sở Y tế tổ chức đoàn kiểm tra, đánh giá cho các bệnh viện
công lập trực thuộc Sở, bệnh viện tư nhân thường quy mỗi cuối năm
và thực hiện kiểm tra đột xuất trong năm.
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt
động đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn
TP.HCM
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Nhà nước đã xây dựng được hệ thống văn bản qui phạm pháp
luật cho hoạt động đào tạo liên tục trong bệnh viện (trong đó có bệnh
viện công lập).
13
Trong những năm gần đây các bệnh viện thành phố đều đồng
loạt khởi công xây dựng mới hiện đại hoá cơ sở hạ tầng.
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 5190/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 11 năm 2018 của UBND TP.HCM về việc ban hành
Kế hoạch đẩy mạnh thực hiện chương trình nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của TP.HCM giai đoạn 2018 - 2020.
2.3.2. Những hạn chế
Thứ nhất: sự thiếu hụt nguồn nhân lực đào tạo liên tục tại
một số bệnh viện bao gồm giảng viên và nhân sự quản lý tổ chức
hoạt động đào tạo liên tục.
Thứ hai: Cơ sở vật chất về đào tạo liên tục ở các đơn vị chưa
đồng đều. Hầu hết các trang thiết bị hiện đại được trang bị ở các bệnh
viện hạng 1, các bệnh viện hạng 2, 3 vẫn chưa nhiều.
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế
Về nhân sự: Trên thực tế trong các bệnh viện, cán bộ chủ yếu
làm công tác điều trị nên nhiệm vụ đào tạo chưa được quan tâm đúng
mức. Vấn đề quá tải bệnh nhân ở các bệnh viện thành phố tạo áp lực
công việc lớn cho bác sĩ – giảng viên đào tạo liên tục nên thời gian
tham gia giảng dạy sẽ có nhiều hạn chế. Đối với các bệnh viện tuyến
huyện, số lượng bác sĩ còn ít chỉ cơ bản đáp ứng được nhu cầu khám
chữa bệnh của địa phương việc sắp xếp giảng dạy đào tạo liên gặp
nhiều khó khăn.
Về cơ sở vật chất: Hiện nay, việc xây dựng và cải tạo các
bệnh viện đang được thành phố quan tâm và chỉ đạo thực hiện. Tuy
nhiên, vì những lý do khách quan đa số các bệnh viện được xây mới
là các bệnh viện tuyến thành phố
14
Tiểu kết Chương 2
Tình hình kinh tế, xã hội nước ta đang từng ngày có những
chuyển biến tích cực và có những bước phát triển vững chắc.
Các nguồn lực để đáp ứng cho phát triển ngành y tế thành
phố nói chung còn giới hạn dẫn đến việc triển khai hoạt động đào tạo
liên tục tại các bệnh viện công lập còn nhiều khó khăn, nhưng cũng
đã đạt được những kết quả ban đầu đáng khích lệ.
Chương 3.
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC TẠI CÁC BỆNH VIỆN
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển đào tạo liên tục tại các
bệnh viện công lập trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
3.1.1. Phƣơng hƣớng phát triển ngành y tế của TP. Hồ
Chí Minh
Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế gắn với quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của Thành phố, có tính đến vị trí, vai trò của
ngành trong vùng kinh tế trọng điêm, trong khu vực.
Đảm bảo phát triên nguồn nhân lực có y đức, tận tụy phục vụ
người bệnh, phục vụ cộng đồng; đủ yêu cầu về số lượng, chất lượng;
về quy mô phát triên trước mắt và lâu dài.
Xây dựng mạng lưới y tế rộng khắp từ tuyến y tế cơ sở đến
tuyến Thành phố mang tính chuyên sâu, phát triên mạng lưới vận
chuyên cấp cứu chuyên nghiệp, hiện đại, góp phần thực hiện công
bằng, hiệu quả trong việc chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe
nhân dân.
15
Bảng 3.1. Chỉ tiêu đào tạo nguồn nhân lực đến 2020
Đào tạo nguồn nhân lực 2013 2015 2020
Số bác sĩ /10.000 dân 14 15 20
Số dược sĩ /10.000 dân 8,79 6,2 6,5
Cán bộ y tế công tác tại bệnh viện
hạng 1 được đào tạo nâng cao sau
Đại học
50% 50% 70%
Cán bộ y tế công tác tại bệnh viện
hạng 2 có trình độ sau Đại học
35% 40% 50%
Cơ sở y tế có hệ thống thông tin liên
lạc điện tử
- - 100%
Cơ sở y tế đạt tiêu chuẩn quản lý
chất lượng
- - 100%
(Nguồn Ủy ban Nhân dân TP.HCM)
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc về đào
tạo liên tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Quản lý Nhà nƣớc về đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập
Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp quy phạm pháp
luật Quản lý Nhà nước về y tế nhằm tăng cường vai trò và tính hiệu
quả của pháp luật đối với toàn bộ hệ thống y tế quốc gia từ đó rà soát
tính hiệu lực thực thi các văn bản đã ban hành.
Tăng cường công tác Quản lý Nhà nước về y tế, tiếp tục hoàn
thiện các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với thực tiễn. Thường
xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách y tế từ trung
ương đến địa phương.
16
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về
đào tạo liên tục
Kiện toàn tổ chức bộ máy ngành y tế, Đảng và Nhà nước cần
tăng cường hơn nữa trong lãnh đạo, điều hành đối với hoạt động đào
tạo liên tục. Cấp ủy Đảng ban hành Nghị quyết về Chương trình đào
tạo liên tục, trong đó phân công nhiệm vụ cho từng bộ ngành trong
phối hợp thực hiện nhiệm vụ chung. Từ đó các bộ ngành xây dựng
chương trình, kế hoạch phù hợp với đơn vị, có báo cáo cụ thể với cấp
ủy theo quy định
Nâng cao vai trò của cán bộ thực hiện công tác đào tạo liên
tục các cấp. Cần phân công trách nhiệm, có sự chỉ đạo của cấp trên,
cần thường xuyên theo dõi, nắm bắt, đôn đốc nhắc nhở, giúp đỡ để
từng thành viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Phải quan tâm củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm
công tác đào tạo liên tục các bệnh viện mạnh về cơ cấu, vững về
chuyên môn.
3.2.3. Nâng cao năng lực cho cán bộ viên chức làm công
tác đào tạo liên tục ở các cấp
Công tác đào tạo, bồi dưỡng là nhân tố quyết định chất
lượng, năng lực cán bộ. Phải có những chính sách đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cũng như đạo đức, trách
nhiệm cho cán bộ viên chức làm công tác đào tạo liên tục.
Thường xuyên đánh giá và phải đảm tiêu chuẩn của nhân sự
tham gia công tác đào tạo liên tục, cụ thể:
17
Giảng viên đào tạo liên tục là người có trình độ, kinh nghiệm,
chuyên môn phù hợp và được đào tạo về phương pháp dạy – học y
học.
Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo liên tục ở các
cấp có tâm, có tầm, yêu thích công việc. Hiện nay cán bộ làm công
tác đào tạo liên tục đa số là kiêm nhiệm, đặc biệt là các bệnh viện
hạng 3. Do đó, trình độ, kinh nghiệm, cũng như kiến thức quản lý về
đào tạo liên tục vẫn còn nhiều hạn chế gây khó khăn trong việc thực
hiện công tác chuyên môn. Đội ngũ cán bộ cần nâng cao trình độ
chuyên môn nhiều hơn, thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào
làm việc để nâng cao hiệu quả công việc hàng ngày.
Việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán
bộ công chức là nhiệm vụ mang tính chiến lược của Nhà nước. Đây
là một biện pháp quan trọng, cơ bản nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ
công chức đảm bảo số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý phù hợp với
thực tiễn của từng địa phương. Cần đổi mới chương trình và phương
pháp đào tạo, bồi dưỡng theo hướng đáp ứng nhu cầu giải quyết công
việc. Có chính sách đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
các bệnh viện hạng 3; tổ chức đào tập huấn, đào tạo ngắn hạn, dài
hạn cho cán bộ bệnh viện hạng 3 về kiến thức quản lý đào tạo liên
tục.
3.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đào tạo
liên tục
Với sự tiến bộ của công nghệ, chương trình phục vụ hoạt
động quản lý đào tạo có thể xây dựng thành những sản phẩm phần
18
mềm đóng gói, cài đặt trên từng máy tính riêng lẻ hoặc được thiết kế,
xây dựng theo mô hình quản lý dữ liệu phân tán có sự phân cấp. Với
mô hình này, dữ liệu về quản lý sẽ được xử lý trên máy chủ (dưới sự
kiểm soát trực tiếp của Sở Y tế) nhằm thông tin công tác quản lý học
viên một cách công khai, minh bạch, cụ thể, được chia sẻ trên mạng
nội bộ trong cùng bệnh viện hoặc Sở Y tế .
Công tác kế hoạch, chiêu sinh, mở lớp, thi cử... được cập
nhật từ bất kỳ một máy tính nào đã được kết nối trong hệ thống mạng
bệnh viện hoặc được khai thác từ các bệnh viện thuộc Sở Y tế. Về
phương diện quản lý nhà nước: ứng dụng tiến bộ mới về công nghệ
thông tin vào hoạt động đào tạo liên tục và quản lý đào tạo liên tục tại
các bệnh viện cho phép bao quát được toàn bộ hoạt động này của
trường một cách kịp thời, chính xác; giúp cán bộ lãnh đạo, quản lý
nắm bắt đầy đủ, chi tiết, chính xác mọi thông tin cần thiết trong bất
kỳ thời điểm nào với đối tượng được quản lý; tiết kiệm thời gian,
nhân lực và vật lực, đồng thời giảm thiểu những phiền hà, góp phần
nâng cao chất đào tạo liên tục.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào liên tục là
nhu cầu thiết yếu, góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả
của công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, xây dựng các cơ sở y
tế phát triển, đáp ứng yêu cầu thời kỳ cách mạng mới. Việc theo dõi
việc cập nhật kiến thức đào tạo liên tục của các đối tượng bắt buộc
phải cập nhật kiến thức theo quy định bằng ứng dụng công nghệ
thông tin sẽ cho kết quả chính xác và là căn cứ để Nhà nươc quản lý
19
tốt công tác liên tục; nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước đối
với hoạt động đào tạo liên tục.
3.2.5. Phát triển cơ sở vật chất đáp ứng việc thực hiện công tác
đào tạo liên tục
Việc đầu tư phát triển cơ sở vật chất cho các bệnh viện là một
nhu cầu thiết yếu để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho
người dân. Sự phát triển của xã hội, đặc biệt là sự tiến bộ của ngành y
tế với những bước tiến trong chẩn đoán điều trị đặt ra yêu cầu cần
phải đầu tư trang thiết bị máy móc, cơ sở vật chất để các bệnh viện có
đủ năng lực tiếp nhận cũng như triển khai những kỹ thuật mới tại đơn
vị mình.
Nhà nước cần chú trọng đầu tư xây dựng hệ thống khám
chữa bệnh, cung cấp trang thiết bị phục vụ cho chẩn đoán, điều trị từ
tuyến tỉnh đến tuyến xã, các trang thiết bị phục vụ cho công tác đào
tạo liên tục đảm bảo hoạt động chung các cơ sở y tế.
3.2.6. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát việc thực hiện đào
tạo liên tục tại các bệnh viện công lập
Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện đào tạo liên
tục tại các bệnh viện công lập nói riêng và tại tất cả các cơ sở y tế
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói chung.
Giao trách nhiệm cho Sở Y tế về giám sát chung và trách
nhiệm cụ thể cho từng đơn vị trong việc tổ chức thực hiện đào tạo
20
liên tục. Các đơn vị thực hiện báo cáo hàng quý về Sở Y tế để giám
sát chung.
Sở Y tế thành lập đoàn kiểm tra, giám sát thường xuyên hoặc
đột xuất để kiểm tra hoạt hoạt động đào tạo liên tục tại các đơn vị
trực thuộc.
3.2.7. Tăng cƣờng mối quan hệ hợp tác quốc tế
Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực hỗ trợ kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ, tăng cường năng lực; Xây dựng được các cơ chế hợp
tác hiệu quả trong lĩnh vực trợ giúp kỹ thuật, chuyển giao công nghệ,
giúp nâng cao năng lực về về đào tạo liên tục y tế.
Tiếp tục thực hiện các chính sách cho cán bộ y tế trong nước
được tham gia các khóa đào tạo nâng cao năng lực, tiếp cận kỹ thuật
điều trị mới về y tế ở các nước. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi về
cơ chế cho các tổ chức y tế các nước, các chuyên gia đến Việt Nam
để giảng dạy, trao đổi kinh nghiệm và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dao_tao_lien_tuc_tai_ca.pdf