Chương trình ĐTN theo hướng "cầm tay, chỉ việc” nhằm giúp
người học dễ hiểu, dễ nhớ.
Năm là: Nâng cao hiệu quả công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
Các cơ quan chức năng xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn và
hằng năm về đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; dự báo ngành
nghề, cơ cấu và lộ trình đào tạo, từ đó chủ động cân đối nhân lực cho
phát triển.
Tăng cường công tác kiểm tra từ cấp huyện đến cấp xã và các CSDN
với nhiều hình thức kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra các lớp
dạy nghề, kiểm tra công tác tổ chức triển khai, quản lý, sử dụng kinh phí,
sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề, quy trình tổ chức đào tạo.
Đặc biệt, cần đẩy mạnh sự giám sát của các tổ chức đoàn thể xã hội
như: UBMTTQVN, Đoàn thanh niên, Hội nông dân, Hội phụ nữ và nhất là
sự giám sát trực tiếp của nhân dân.
Sáu là: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông tin về đào tạo nghề
cho lao động nông thôn
Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội, đồng
thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền về GDĐT và pháp luật về đào tạo
nghề cho người lao động ở nông thôn.
Nâng cao nhận thức của doanh nhân về lợi ích của ĐTN cho
LĐNT đối với sự phát triển của DN, từ đó chủ động tham gia, đóng góp
chính vào hoạt động ĐTN dưới các hình thức như tổ chức các hội thảo,
hội nghị, đối thoại với doanh nhân, tổ chức triển lãm, ngày hội việc làm.
- Các cơ quan phát thanh, truyền hình, các phương tiện báo chí ở
địa phương cần đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về ĐTN cho LĐNT; tăng cường công tác
tư vấn hướng nghiệp rộng rãi trong cộng đồng.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 485 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Bố trạch tỉnh quảng bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của lĩnh vực giáo
dục đào tạo.
Ta có thể hiểu quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT là hoạt động
quản lý theo ngành do các cơ quan chức năng thực hiện, sử dụng quyền
lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động đào tạo nghề
cho lao động nông thôn nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra.
Đặc điểm của quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT
- Chủ thể quản lý: là các cơ quan trong bộ máy nhà nước từ Trung
ương tới địa phương được giao nhiệm vụ QLNN về ĐTN cho LĐNT
theo quy định của pháp luật.
- Đối tượng quản lý: là mọi hoạt động về ĐTN cho LĐNT ở tất cả
các cơ sở đào tạo nghề.
- Mục tiêu quản lý: là đào tạo kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, ý
thức kỷ luật, tác phong công nghiệp cho LĐNT.
1.2. Nội dung QLNN về ĐTN cho lao động ở nông thôn
1.2.1. Bộ máy QLNN về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 và Nghị định
48/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giáo dục nghề nghiệp đã quy định rõ
về tổ chức bộ máy QLNN về ĐTN, theo đó Chính phủ thống nhất thực
hiện công tác QLNN về ĐTN trên cả nước.
1.2.2. Thẩm quyền của các cơ quan QLNN về ĐTN cho LĐNT
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
đến năm 2020” và Quyết định 971/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2015
sửa đổi, bổ sung Đề án “Đào tạo nghề lao động nông thôn” đã nêu rõ về
thẩm quyền của các cơ quan QLNN về ĐTN cho LĐNT.
1.2.3.Chính sách, pháp luật về ĐTN cho lao động nông thôn
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020” đã quy định cụ thể các chính sách cho người học, cho người
dạy và cho cơ sở đào tạo tham gia dạy nghề cho LĐNT
a. Chính sách đối với người học
b. Chính sách đối với đội ngũ dạy nghề
7
c. Chính sách đối với cơ sở dạy nghề
1.2.4. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo nghề cho LĐNT
Bộ LĐTB&XH đã ra Quyết định số 57/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày
26/5/2008 về việc sử dụng, bồi dưỡng giáo viên đào tạo nghề nhằm đáp
ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ; Ban hành Thông tư số
30/2010/TT- BLĐTBXH ngày 29/9/2010 quy định chuẩn giáo viên, giáo
viên đào tạo nghề.
1.2.5. Điều kiện cơ sở vật chất các cơ sở đào tạo nghề cho LĐNT
Nhà nước đã quan tâm cấp nguồn tài chính, đầu tư phát triển và
nâng cấp các cơ sở ĐTN cho LĐNT. Cùng với cung cấp nguồn tài chính,
nhà nước còn đầu tư hợp lý về cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ, trang
thiết bị kỹ thuật cho các cơ sở ĐTN cho LĐNT.
Ngành LĐ-TB&XH thực hiện cơ chế phân cấp quản lý ngân sách,
các nguồn đầu tư khác đảm bảo tính thống nhất từ cao xuống thấp.
1.2.6. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và hợp tác
quốc tế về ĐTN cho LĐNT
Tăng cường hợp tác quốc tế về ĐTN, lựa chọn các đối tác chiến
lược trong lĩnh vực ĐTN. Đồng thời, tạo hành lang pháp lý thuận lợi để
thu hút các nhà đầu tư, các DN nước ngoài phát triển cơ sở ĐTN chất
lượng cao, hợp tác ĐTN.
1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT
Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ngày 27
tháng 11 năm 2009 đã nêu rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước về đào
tạo nghề cho lao động nông thôn. Theo đó, QLNN trong lĩnh vực ĐTN
cho LĐNT là sự cần thiết khách quan vì những lý do chủ yếu sau:
Thứ nhất, ĐTN cho LĐNT phải gắn với giải quyết việc làm,
chuyển dịch cơ cấu lao động; gắn với xóa đói, giảm nghèo và góp phần
bảo đảm an sinh xã hội ở nông thôn; gắn với xây dựng nông thôn mới.
Thứ hai, trong kinh tế thị trường, đào tạo nghề nếu không có sự
quản lý của nhà nước sẽ dễ dẫn đến các hiện tượng tiêu cực.
Thứ ba, đào tạo nghề cho LĐNT là hoạt động giáo dục đặc thù.
Đầu tư phát triển ĐTN là đầu tư cho phát triển, đầu tư cho con người,
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người học, không chỉ tác động đến
lợi ích hoặc gây ra hậu quả trước mắt cho người học, cho xã hội mà còn
đem lại lợi ích hoặc gây ra hậu quả lâu dài.
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT của một
số địa phương
1.4.1. Tỉnh Quảng Trị
1.4.2. Tỉnh Nghệ An
8
1.4.3. Bài học kinh nghiệm QLNN về ĐTN cho LĐNT tại huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Thứ nhất: Sự phát triển cũng như thành công của công tác ĐTN
cho LĐNT không thể tách rời vai trò to lớn của QLNN. Các cơ quan
QLNN đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng, tư vấn về nghề
nghiệp, hỗ trợ và tổ chức ĐTN, nâng cao năng lực làm việc đồng thời
giúp đỡ người LĐNT tìm và tạo việc làm sau khi ra trường.
Thứ hai: Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo lý thuyết và thực hành tại
cơ sở đào tạo với thực hành tại nơi sử dụng lao động. Phương châm ĐTN
là lấy thực hành là chính. Chú trọng ĐTN cho LĐNT ngay tại làng, xã,
thôn, bản...hoặc tại các cơ sở có mô hình sản xuất tiến bộ, năng suất và
hiệu quả cao như trang trại, hợp tác xã....
Thứ ba: Tập trung đào tạo những ngành nghề phù hợp với đặc
điểm của từng địa phương, gắn ĐTN với giải quyết việc làm.
Ưu tiên dạy các ngành nghề thiết thực theo quy hoạch của từng địa
phương, lựa chọn đúng đối tượng học nghề, đủ điều kiện áp dụng kiến
thức nghề sau khi học, đảm bảo chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo.
Các cơ quan QLNN cần khảo sát thị trường lao động, nắm bắt kịp thời
thông tin lao động theo từng nghề để có cơ sở tư vấn, định hướng cho
người lao động xác định chọn đúng nghề để học nhằm hạn chế đến mức
thấp nhất tình trạng người lao động sau khi kết thúc khóa học không tìm
được việc làm hoặc không tự tạo được việc làm phù hợp.
Tiểu kết chương 1
Thứ nhất, tác giả đã hệ thống những vấn đề lý luận về ĐTN cho
LĐNT, trong đó đăc biệt đã làm rõ các vấn đề: ĐTN cho LĐNT; Đối
tượng tham gia học nghề; Phương thức đào tạo; giáo viên tham gia dạy
nghềTừ đó đưa ra cơ sở lý luận QLNN về ĐTN cho LĐNT. Trong cơ sở
lý luận của QLNN về ĐTN cho LĐNT đã làm rõ khái niệm về QLNN; chủ
thể quản lý; đối tượng quản lý và mục tiêu quản lý ĐTN cho LĐNT .
Thứ hai, dựa vào Đề án “Đào tạo nghề cho LĐNT đến năm 2020”
của Thủ tướng Chính phủ theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27
tháng 11 năm 2009, đã nêu rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước về ĐTN
cho LĐNT, đồng thời cũng quy định về thẩm quyền của các cơ quan
QLNN về ĐTN cho LĐNT; quy định cụ thể các chính sách cho người
học, cho người dạy và cho CSĐT tham gia dạy nghề cho LĐNT Từ đó
9
đưa ra nội dung và sự cần thiết của QLNN đối với công tác QLNN về
ĐTN cho LĐNT, đó là cơ sở thực tiễn trong lĩnh vực này.
Thứ 3, trên cơ sở đó tác giả xác định mô hình về ĐTN cho LĐNT ở
các địa phương trong nước để có thể nghiên cứu áp dụng thực hiện ĐTN
cho LĐNT tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011-2016
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng
đến quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Huyện Bố Trạch nằm ở cửa ngõ phía Bắc thành phố Đồng Hới,
phía Bắc giáp huyện Quảng Trạch, huyện Tuyên Hóa và huyện Minh
Hóa; phía Nam giáp thành phố Đồng Hới và huyện Quảng Ninh, phía
Đông giáp biển đông; phía Tây giáp nước Lào.
b. Địa hình
c. Thời tiết khí hậu
d. Tài nguyên
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Tình hình dân số và lao động
Bố Trạch có dân số 183.960 người, trong đó hơn 91% dân số sống
ở khu vực nông thôn và gần 9% sống ở khu vực thành thị.
Bảng 2.1. Tình hình dân số huyện Bố Trạch giai đoạn 2011-2016
Đơn vị tính: người
Năm Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Khu vực thành thị 16.920 17.206 17.344 17.438 17.533 17.641
Khu vực nông thôn 161.540 163.149 164.275 165.070 165.648 166.319
Tổng dân số 178.460 180.355 181.618 182.508 183.181 183.960
b. Nguồn lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Năm 2011, huyện Bố Trạch chỉ có 104.344 người trong độ tuổi lao
động, đến hết năm 2016 có đến 112.703 người (tăng 8.359 người). Lao
động đang làm việc trong các ngành kinh tế trong năm 2016 là: 95.896
10
người, chiếm 85,1% (lao động làm việc trong ngành nông, lâm, thủy sản
chiếm 69,6%; CN - XD chiếm 11,1%; dịch vụ chiếm 19,3%).
Bảng 2.2. Tình hình lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế
quốc dân huyện Bố Trạch giai đoạn 2011-2016
Đơn vị tính: người
Năm Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Nông, lâm nghiệp,
thủy sản:
67.036 65.349 66.567 67.105 67.427 66.712
Công nghiệp – XD 10.114 11.175 10.477 10.187 10.038 10.651
Dịch vụ: 16.125 17.460 17.531 18.559 18.416 18.533
Tổng số 93.275 93.984 94.575 95.851 95.881 95.896
c. Tình hình kinh tế
Cuối năm 2016 tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt
11,95%/năm (Cơ cấu kinh tế: nông, lâm, nghiệp, thủy sản: 29,6%; Công
nghiệp – xây dựng: 23,5%; Dịch vụ: 46,9%).
Bảng 2.3. Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Bố Trạch
giai đoạn 2011-2016
Đơn vị tính: %
Năm Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Nông, lâm nghiệp,
thủy sản: 33,3 31,8 33,3 32 30,6 29,6
Công nghiệp – XD
dựng: 27,3 27,6 22,9 23,5 23,4 23,5
Dịch vụ: 39,4 40,6 43,8 44,5 46 46,9
d. Cơ sở hạ tầng
Đến nay 100% xã, thị trấn có điện (Trong đó 28/30 xã, thị trấn có
điện lưới Quốc gia, 02 xã dùng điện năng lượng mặt trời); 100% xã, thị
trấn có đường ô tô về tận trung tâm xã.
e. Tình hình văn hóa - xã hội
Tỷ lệ người lao động qua đào tạo đạt 47%/KH 47%, trong đó tỷ lệ
qua đào tạo nghề đạt 41,1%/KH 41%.
Bảng 2.4. Tình hình lao động qua đào tạo huyện Bố Trạch giai đoạn
2011-2016
11
Đơn vị tính: %
Năm Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Tỉ lệ LĐ qua đào tạo: 27 30 32 37 46 47
Tỉ lệ lao động qua ĐTN: 18,6 20,4 22,3 28,7 32 41,1
Tỷ lệ hộ nghèo năm 2016 là 9.85%, giảm 11,89% so với năm 2011.
Bảng 2.5. Tỷ lệ hộ nghèo huyện Bố Trạch giai đoạn 2011-2016
Đơn vị tính: %
Năm Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Số hộ nghèo: 9.241 8.080 7.355 6.311 4.015 5.932
Tỉ lệ hộ nghèo: 21,74 18,53 16,59 13,99 8,81 12,74
2.2. Tình hình tổ chức thực hiện đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại huyện Bố Trạch
2.2.1. Mạng lưới tổ chức dạy nghề
Năm 2010 huyện đã thành lập TTDN theo Quyết định số 2156/QĐ-
UBND ngày 15 tháng 7 năm 2010. Trong giai đoạn 2011-2016 đã có 37 CSDN trên toàn tỉnh đã tham
gia ĐTN cho LĐNT tại huyện Bố Trạch.
Bảng 2.6. Số lượng cơ sở dạy nghề tham gia dạy nghề tại huyện
Bố Trạch giai đoạn 2011-2016
Đơn vị tính: Cơ sở
Năm Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Trường CĐN: 0 0 0 0 0 1
Trường TCN: 3 2 2 2 2 1
CSDN khác: 3 6 3 5 4 5
Tổng số 6 8 5 5 6 7
2.2.2. Về đội ngũ giáo viên
Đội ngũ cán bộ, giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo nghề của các
CSDN khác đã tổ chức dạy nghề tại huyện Bố Trạch là 136 người. Trong
đó giáo viên ĐTN: 88 người (số giáo viên có trình độ đại học, cao đẳng:
56 người, trình độ khác 32 người.
12
2.2.3. Về chương trình, giáo trình
2.2.4. Nguồn lực đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với các cơ sở dạy nghề:
Tổng kinh phí đầu tư cho công tác ĐTN cho LĐNT giai đoạn 2011-
2016: 13.500 triệu đồng (Nguồn Trung ương: 14.250 triệu đồng; nguồn
địa phương: 250 triệu đồng)
* Dự kiến giai đoạn 2017 - 2020: 9.380 triệu đồng (Nguồn Trung
ương là 8.970 triệu đồng, kinh phí địa phương là 410 triệu đồng).
Chương trình, giáo trình, học liệu và danh mục thiết bị cho ĐTN:
Đội ngũ cán bộ quản lý ĐTN:
Ở huyện đã bố trí 01 biên chế phụ trách ĐTN cho LĐNT (thuộc
phòng LĐ-TB&XH), bên cạnh đó toàn huyện có 68 cán bộ quản lý.
Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã:
Toàn huyện Bố Trạch hiện có 597 công chức cấp xã, trong đó có có
543 người đạt chuẩn (từ trung cấp trở lên), chiếm tỷ lệ: 91%, cụ thể: thạc
sỹ có 2 người, chiếm 0,34%; đại học 287 người, chiếm 48,1%; cao đẳng
18 người, chiếm 3,02%; trung cấp 236 người, chiếm 39,5%... Trình độ lý
luận chính trị cao cấp có 2 người, chiếm 0,34%; trung cấp 329 người,
chiếm 55,11%; sơ cấp 95 người, chiếm 15,91%...
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn tại huyện Bố Trạch
2.3.1. Về ban hành văn bản
Trên cơ sở quy định của Trung ương và tỉnh Quảng Bình, huyện Bố
trạch ban hành các văn bản quản lý để tổ chức thực hiện đào tạo nghề
cho LĐNT như Quyết định, kế hoạch, Đề án
2.3.2. Về tổ chức bộ máy quản lý
UBND huyện phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Bố Trạch đến năm 2020” theo Quyết định số 4626a/QĐ-
UBND ngày 20/9/2011. Quyết định cũng nêu rõ chức năng, nhiệm vụ
của từng cơ quan QLNN trong công tác ĐTN cho LĐNT như sau:
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phòng Nội vụ
Phòng Tài chính – Kế hoạch
Phòng Giáo dục và Đào tạo
Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện
Phòng Văn hóa Thông tin Thể thao, Đài truyền thanh huyện
Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
Ủy ban Mặt trận và các hội đoàn thể từ huyện đến cơ sở
13
2.3.3. Giám sát, đánh giá tình hình thực hiện ĐTN cho LĐNT
Trong giai đoạn 2011-2016, Số đoàn của Ban chỉ đạo, các sở,
ngành cấp tỉnh: 31 đoàn, số đoàn của Hội đồng nhân dân, Đoàn Đại biểu
Quốc hội tỉnh: 14 đoàn, số đoàn của Ban chỉ đạo, Hội đồng nhân dân cấp
huyện, các phòng, ban cấp huyện: 342 đoàn, số đoàn của Ban chỉ đạo
cấp xã: 244 đoàn.
2.3.4. Điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu ĐTN
Huyện Bố Trạch đã tiến hành rà soát nhu cầu ĐTN cho LĐNT từ
năm 2011 – 2016 như sau:
- Kỹ thuật lâm sinh, trồng trọt: 1440 người
- Kỹ thuật chăn nuôi thú y: 1996 người
- Điện dân dung, công nghiệp: 1218 người
- Đan lát, cắt may, dệt thổ cẩm: 570 người
- Cơ khí: 868 người
- Sửa chữa, vận hàng cơ nổ: 450 người
- Xây dựng dân dụng: 1375 người
- Mộc, chế biến gỗ: 296 người
- Tin học văn phòng + ngoại ngữ: 556 người
- Nghiệp vụ du lịch: 586 người
- Bồi dưỡng tập huấn: 3250 lượt người
- Liên kết đào tạo: 1050 người
Chỉ tiêu ĐTN cho giai đoạn 2017-2020 là 12.000 cho LĐNT, trong
đó CĐN: 1.500 người, TCN: 2.800 người, sơ cấp nghề và ĐTN dưới 03
tháng: 5.700 người góp phần nâng tỷ lệ lao động qua ĐTN toàn huyện
lên 43%.
2.3.5. Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm cho LĐNT
2.3.6. Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Bố Trạch
giai đoạn 2011-2016
Giai đoạn năm 2011-2016, Tổng số LĐNT được học nghề: 7.186
người, trong đó theo Đề án 1956: 4.214 người chiếm 58,6%; các chương
trình khác (Khuyến công, Đề án 295, chương trình 135): 2.972 người.
Số lao động được học các nghề phi nông nghiệp theo Đề án 1956
là: 1.782 người chiếm 42,3%; Số lao động được học các nghề nông
nghiệp theo Đề án 1956 là 2.404 người chiếm 57%; Đào tạo nghề cho
người khuyết tật theo Đề án 1956 là 28 người chiếm 0,7%.
Bảng 2.7. Số LĐNT được đào tạo nghề giai đoạn 2011-2016
Đơn vị tính: người
14
Năm Năm 2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Tổng
cộng
Nông nghiệp: 480 438 380 415 367 324 2.404
Phi nông nghiệp: 304 270 295 310 303 300 1.782
Người khuyết tật: 0 14 14 28
Tổng cộng 784 708 675 725 684 638 4.214
Gần 75 % LĐNT sau khi học nghề đã tìm được việc làm mới hoặc có
thêm việc làm, tăng thu nhập, ổn định đời sống góp phần giải quyết việc
làm, xóa đói giảm nghèo cho LĐNT; nhiều làng nghề đã được khôi phục và
phát triển, nhiều ngành nghề mới được hình thành; nhiều lao động đã
chuyển đổi từ nghề nông nghiệp sang nghề phi nông nghiệp; Đào tạo nghề
cho LĐNT đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và xây
dựng nông thôn mới.
2.4. Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề
cho lao động nông thôn tại huyện Bố Trạch
2.4.1. Những kết quả đạt được
Hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp ủy Đảng, chính
quyền, ngành chức năng của tỉnh, huyện được ban hành tương đối đầy đủ
và kịp thời làm cơ sở cho việc triển khai các hoạt động của Đề án ĐTN
choLĐNT.
Mạng lưới các cơ sở ĐTN đã được củng cố, về cơ bản đã trang bị
hoàn tất thiết bị phục vụ công tác ĐTN cho LĐNT rên địa bàn huyện.
Quy mô ĐTN cho LĐNT ngày càng được cải thiện về số lượng và
chất lượng, hình thức và phương pháp đào tạo ngày càng đa dạng theo
hướng gắn với nhu cầu người học, nhu cầu sử dụng của DN.
Đào tạo nghề đã bước đầu gắn kết với nhu cầu, địa chỉ sử dụng của
doanh nghiệp như nghề may CN, kỹ thuật xây dựng
Tỷ lệ lao động nông thôn được tạo việc làm sau khi học nghề giai
đoạn 2011-2016 đạt gần 75%.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
a. Hạn chế
Quản lý nhà nước về ĐTN còn chồng chéo: các nghề phi nông
nghiệp thì do Phòng LĐ-TB&XH, Sở LĐ-TB&XH quản lý. Các nghề
Nông nghiệp thì do phòng NN&PTNT, Sở NN&PTNT quản lý nên việc
chỉ đạo chung còn chưa thống nhất.
Huyện chưa có cơ chế chính sách, quy định cụ thể đối với các DN.
Kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ cho ĐTN hàng năm thấp
15
trong khi ngân sách tỉnh, huyện còn nhiều khó khăn.
Trung tâm GD – DN huyện thiếu giáo viên cơ hữu.
Sự phối hợp giữa cơ sở ĐTN với địa phương, ngành và ở một số
cấp, ngành còn chưa chặt chẽ.
Chỉ tiêu ĐTN cho LĐNT chưa đáp ứng đủ so với nhu cầu đào tạo
của huyện.
Nhận thức của các cấp, các ngành, các địa phương về ĐTN cho
LĐNT chưa đầy đủ, nhất là về xã hội hoá ĐTN.
b. Nguyên nhân của những hạn chế
Về chính sách: chưa có chính sách mạnh để phát triển ĐTN thay
đổi cơ cấu nguồn nhân lực của huyện.
Chủ trương phân luồng và định hướng ĐTN chưa được thực hiện
một cách triệt để.
Đầu tư cho công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên còn hạn chế.
Về tổ chức bộ máy: bộ máy quản lý nhà nước trong lĩnh vực ĐTN
thiếu ổn định. Các cơ sở ĐTN công lập chưa phát huy hết tính năng động
và tự chủ của đơn vị, còn chồng chéo.
Quá trình tổ chức thực hiện: triển khai thực hiện các quy hoạch, kế
hoạch ĐTN chưa nghiêm túc. Doanh nghiệp chưa tham gia nhiều vào
công tác ĐTN, đây là yêu tố cần thiết sát thực trong ĐTN gắn với DN.
Thanh tra kiểm tra giám sát: công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
trong lĩnh vực ĐTN cho LĐNT chưa thường xuyên, chưa đáp ứng được
nhu cầu.
Nhu cầu ĐTN cho LĐNT: nhìn chung người LĐNT chưa thấy rõ
hết vai trò ĐNT vì đào tạo xong sẽ làm gì ở đâu, do vậy người dân vẫn
còn nhận thức xa rời thực tiễn.
Tiểu kết chương 2
Qua nghiên cứu thực tế, tác giả đã đánh giá thực trạng QLNN về
ĐTN cho LĐNT của huyện Bố Trạch giai đoạn 2011 – 2016, qua đó
phản ánh và phân tích nội dung QLNN về ĐTN cho LĐNT, Báo cáo kết
quả ĐTN cho LĐNT của huyện Bố Trạch.
Từ những phân tích trên, tác giả đã đánh giá những thành tựu đã
đạt được trong công tác QLNN về ĐTN cho LĐNT tại huyện Bố Trạch,
đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế nhằm
đưa ra nhưng giải pháp, phương hướng góp phần nâng cao hiệu quả hiệu
lực QLNN về ĐTN cho LĐNT huyện Bố Trạch tại chương 3.
16
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020
3.1. Phương hướng mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
3.1.1. Dự báo nhu cầu phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành
CN - DV. Đến năm 2020 tỷ trọng nông nghiệp chiếm 21,3%, CN – XD
chiếm 30,4% và dịch vụ chiếm 48,3%.
Tổng số lao động trong các ngành kinh tế quốc dân năm 2020 dự
kiến là 135.000 lao động; Xuất khẩu lao động giai đoạn 2017 - 2020
khoảng 4.800 người. Giải quyết việc làm cho khoảng 3000 - 3600 lao
động; phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 54%, trong
đó đào tạo nghề đạt 45%. Thu nhập bình quân đầu đạt 71 triệu đồng.
Giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm 2 – 3%.
3.1.2. Phương hướng mục tiêu
a. Phát triển kinh tế - xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển KT – XH của huyện đến năm 2020
phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh Quảng
Bình đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Khai thác và phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa
phương, gắn chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội;
xây dựng chiến lược vì con người, cho con người, góp phần giảm nghèo,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của huyện theo hướng tăng tỷ
trọng CN, dịch vụ.
Sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực tại chỗ, khai thác các nguồn
lực bên ngoài vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh và có
tính bền vững, đưa huyện Bố Trạch ngày càng phát triển.
b. Định hướng phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Chú trọng công tác ĐTN theo địa chỉ, tạo việc làm ổn định, tăng
thu nhập của LĐNT; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh
tế đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn và mục tiêu
phát triển KT - XH của huyện đến năm 2020.
Tập trung đào tạo nguồn nhân lực để thực hiện tốt mục tiêu ĐTN
cho LĐNT đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH; chú trọng đào tạo
17
nghề, đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật cho các khu công nghiệp,
khu kinh tế, phát triển ngành nghề nông thôn. Khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia ĐTN và phát triển dịch vụ giới thiệu việc làm.
Gắn mục tiêu ĐTN cho LĐNT với giải quyết việc làm, chuyển
dịch cơ cấu lao động, với xóa đói, giảm nghèo và góp phần đảm bảo
an sinh xã hội ở nông thôn. Thực hiện đào tạo có địa chỉ gắn với
doanh nghiệp, cơ sở SXKD, các khu CN, làng nghề.
Đa dạng hóa các hình thức đào tạo như: tập trung tại CSDN, lưu
động, tham gia thực hành nơi sản xuất, nhà máy, xí nghiệp, các công
trình xây dựng, làng nghề... và đổi mới phương thức tổ chức đào tạo
theo hướng ứng dụng, thực hành bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ
thuật công nghệ của thị trường lao động trong và ngoài huyện.
c. Mục tiêu ĐTN cho lao động nông thôn từ năm 2017 - 2020
Mục tiêu chung
Nâng cao quy mô ĐTN cho LĐNT của huyện, chỉ tiêu ĐTN cho
giai đoạn 2017-2020 là 12.000 cho LĐNT, trong đó CĐN: 1.500 người,
TCN: 2.800 người, sơ cấp nghề và ĐTN dưới 03 tháng: 5.700 người góp
phần nâng tỷ lệ lao động qua ĐTN toàn huyện lên 43%. Tỷ lệ LĐNT
được hỗ trợ học nghề có việc làm hoặc tự tạo việc làm tối thiểu đạt 75%.
Xây dựng mô hình liên kết đào tạo, đặt hàng ĐTN đối với các DN để
sau khi đào tạo nghề sẽ nhận lao động vào làm việc tại các DN trong tỉnh
hoặc đưa lao động đi làm việc tại các tỉnh, thành phố khác hoặc xuất khẩu
lao động.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, tập trung đào tạo các ngành nghề
truyền thống và ngành nghề có thế mạnh của từng địa phương.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả ĐTN, gắn tạo việc làm nhằm nâng
cao thu nhập của LĐNT, chuyển dịch cơ cấu lao động phục vụ sự nghiệp
CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Kết hợp chặc chẽ với các đề án khác của huyện như Đề án "Phát
triển du lịch, dịch vụ đến năm 2020";
Phương thức đào tạo nghề
Kết hợp đào tạo chính quy, tập trung tại các cơ sở ĐTN với đào tạo
lưu động tại các xã, thôn, bản.
Các hoạt động nhằm đạt mục tiêu ĐTN cho lao động nông thôn
Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với LĐNT.
Tiếp tục điều tra khảo sát, thống kê rà soát và dự báo nhu cầu đào
tạo nghề cho LĐNT.
Thí điểm các mô hình đào tạo nghề cho LĐNT.
18
Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu và xây dựng danh mục
thiết bị ĐTN.
Phát triển giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo nghề.
Giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Một là: Xây dựng, ban hành chính sách đào tạo nghề cho LĐNT
* Tăng quyền tự chủ cho các cấp quản lý ĐTN
Các cơ sở ĐTN được tự chủ trong xây dựng kế hoạch, tổ chức bộ
máy, chi thường xuyên và chi đầu tư, được giao quyền quyết định số
lượng người làm việc, được vay vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước hoặc
được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ
chức tín dụng theo quy định, được tự quyết định mức trích quỹ bổ sung
thu nhập.
Các CSDN không phân biệt hình thức sở hữu là công lập hay tư
nhân cần được đối xử bình đẳng về các chủ trương, chính sách ưu đãi
của nhà nước, các quy định pháp luật về DN.
* Thực hiện chủ trương xã hội hóa đào tạo nghề cho LĐNT
Nhà nước tạo cơ hội bình đẳng để mọi thành phần kinh tế và mọi
người dân tham gia ĐTN.
Nâng cấp, nâng cao năng lực các CSDN hiện có, thành lập thêm
các trung tâm đào tạo nghề ở huyện phù hợp với quy hoạch của huyện.
Mở rộng quy mô đào tạo theo hướng xã hội hoá nhằm huy động
các nguồn lực cho công tác ĐTN trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Tạo mối quan hệ giữa DN với cơ sở ĐTN và hướng tới đào tạo theo
nhu cầu của đơn vị sử dụng lao động, DN trực tiếp hợp đồng đào tạo với
cơ sở ĐTN.
Chuyển ĐTN từ đào tạo theo năng lực sẵn có của các cơ sở ĐTN
sang đào tạo theo nhu cầu của thị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dao_tao_nghe_cho_lao_do.pdf