Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội

Mặc dù thực tế công tác quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa

ở phường Cửa Nam gặp không ít kho khăn, tuy nhiên, với sự phối

hợp giữa các cơ quan, ban ngành liên quan trong việc quản lý dịch vụ

văn hóa cũng như các tổ chức tham gia dịch vụ văn hóa có những

chuyển biến tích cực, góp phần tích cực đưa pháp luật vào đời sống

cũng như thúc đẩy hoạt động dịch vụ văn hóa ngày càng phát triển,

cụ thể:

Thứ nhất, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật

và tổ chức hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của

Nhà nước trong lĩnh vực hoạt động dịch vụ văn hoá từ thành phố đến

cơ sở được chú trọng. Bên cạnh đó, việc chỉ đạo xây dựng và tổ chức

triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, đề án, dự án phát triển

dịch vụ văn hoá của thành phố Hà Nội ngày càng chặt chẽ. Điều đó

đã góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của tổ chức, cá

nhân tham gia kinh doanh dịch vụ văn hoá, đồng thời nâng cao hiệu

lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về dịch vụ văn hoá trên địa thành phố

Hà Nội nói chung và phường Cửa Nam nói riêng

pdf25 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 424 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội nhằm đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội. 3.2. Nhiệm vụ: 3.2.1. Nghiên cứu hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về dịch vụ văn hóa và quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa góp phần phòng ngừa, hạn chế các vi phạm pháp luật về dịch vụ văn hóa ở phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. 3.2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa ở phường Cửa Nam, từ đó đánh giá những mặt đạt được, những hạn chế tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại. 3.2.3. Qua phân tích thực trạng quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa ở phường Cửa Nam, từ những hạn chế tồn tại, luận văn đề 4 xuất giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa ở phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nghiên cứu: Phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. - Thời gian: Từ năm 2017-2019. 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu trên cơ sở các quan điểm chỉ đạo của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, những chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động dịch vụ văn hóa. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phối hợp hệ thống các phương pháp nghiên cứu cơ bản như sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu Hệ thống các khái niệm và luận điểm làm cơ sở cho việc nghiên cứu trong thực tiễn được hình thành thông qua quá trình thu thập kiến thức từ các công trình nghiên cứu, các tài liệu của các tác giả trong và ngoài nước và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan về dịch vụ văn hóa. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh và khảo sát. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về văn hóa, quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Thông qua việc làm rõ thực trạng của vấn đề quản lý nhà nước về hoạt động dịch vụ văn hóa ở phường Cửa Nam, quận Hoàn 5 Kiếm, thành phố Hà Nội, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, đánh giá những kết quả đã đạt được và những hạn chế, bất cập, luận văn góp phần đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa. - Kết quả nghiên của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề về lý luận quản lý nhà nước dịch vụ văn hóa. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở Khoa học quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hiệu quả quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. 6 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ VĂN HÓA 1.1. Văn hóa và dịch vụ văn hóa 1.1.1. Văn hóa Các định nghĩa về văn hóa hiện nay rất đa dạng, mỗi định nghĩa đề cập đến những dạng thức hoặc những lĩnh vực khác nhau trong văn hóa. Dựa trên các định nghĩa đã nêu để xác định một khái niệm văn hóa nhằm thuận tiện cho việc thu thập và phân tích dự liệu khi nghiên cứu luận văn, theo quan điểm của tác giả, dưới góc độ pháp luật văn hóa là sản phẩm của con người được tạo ra trong quá trình lao động (từ lao động trí óc đến lao động chân tay), được chi phối bởi môi trường (môi tự nhiên và xã hội) xung quanh và tính cách của từng tộc người. Nhờ có văn hóa mà con người trở nên khác biệt so với các loài động vật khác; và do được chi phối bởi môi trường xung quanh và tính cách tộc người nên văn hóa ở mỗi tộc người sẽ có những đặc trưng riêng. Với cách hiểu này cùng với những định nghĩa đã nêu thì văn hóa chính là nấc thang đưa con người vượt lên trên những loài động vật khác; và văn hóa là sản phẩm do con người tạo ra trong quá trình lao động nhằm mục đích sinh tồn. 1.1.2. Dịch vụ văn hóa Dịch vụ văn hóa là những hoạt động trên lĩnh vực văn hóa có tổ chức và được trả công, nhằm phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của công chúng. Dịch vụ văn hóa tồn tại ở nhiều dạng: văn hóa phi vật thể, văn hóa tâm linh, văn hóa du lịch, văn hóa giải trí, văn hóa sinh hoạt xã hộiNhững nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ văn hóa bao gồm: nhân tố thời đại, nhân tố truyền thống, nhân tố lịch sử. Cơ bản có chín dạng dịch vụ văn hóa như sau: 7 a) Hoạt động nghệ thuật biểu diễn b) Hoạt động điện ảnh và kinh doanh băng đĩa hình c) Hoạt động mỹ thuật d) Hoạt động đào tạo cán bộ văn hoá nghệ thuật e) Hoạt động bảo tồn, bảo tàng f) Hoạt động lễ hội truyền thống g) Hoạt động nhà văn hoá, Trung tâm VHTT h) Hoạt động bảo hộ bản quyền tác giả i) Hoạt động xuất bản. 1.1.3. Đặc điểm của dịch vụ văn hóa Thứ nhất, dịch vụ văn hóa là nguồn lực của phát triển. Thứ hai, dịch vụ văn hóa là nguồn lực vật thể của tài sản văn hóa dân tộc. Thứ ba, dịch vụ văn hóa là nguồn lực phi vật thể của tài sản văn hóa dân tộc 1.2. Quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa 1.2.1. Quản lý nhà nước QLNN là một nội dung trong quản lý XH, là quản lý XH mang quyền lực nhà nước, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Theo nghĩa rộng, QLNN là hoạt động của các cơ quan nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước. Theo nghĩa hẹp, QLNN là hoạt động được thực hiện chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước nhằm bảo đảm chấp hành pháp luật và các nghị quyết của các cơ quan quyền lực nhà nước để tổ chức, quản lý mọi mặt đời sống xã hội, nói cách khác, QLNN là hoạt động chấp hành - điều hành của nhà nước. Từ những nội dung nêu trên, có thể hiểu QLNN là sự tác động có mục đích, của các tổ chức, cá nhân mang quyền lực nhà 8 nước lên đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước. 1.2.2. Quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa QLNN về dịch vụ văn hóa cũng có thể hiểu là quá trình nhà nước sử dụng quyền lực của mình tác động có tổ chức và điều chỉnh các quan hệ nảy sinh trong hoạt động này nhằm đảm bảo cho hoạt động dịch vụ văn hóa diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của nó. 1.2.3. Chủ thể quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa 1.2.3.1. Các cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa Chính phủ: Bộ Văn hóa -Thể thao và Du lịch UBND cấp Tỉnh: Sở Văn hóa - thể thao và du lịch UBND cấp quận, huyện: Các Phòng Văn hóa Thông tin Thể thao UBND cấp xã phường: Có 01 biên chế công chức văn hóa xã hội 1.2.3.2. Các tổ chức, cá nhân tham gia dịch vụ văn hóa Là các cá nhân, tổ chức tham gia vào hoạt động dịch vụ như sản xuất, kinh doanh phim nhựa, băng đĩa ca nhạc, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, triển lãm văn hóa nghệ thuật, tổ chức lễ hội, hoạt động vũ trường, karaoke, quảng cáo 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa Nội dung của quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa bao gồm: 1.2.4.1. Quy hoạch dịch vụ văn hóa 1.2.4.2. Chính sách, pháp luật đối với dịch vụ văn hóa 1.2.4.3 Xây dựng bộ máy tổ chức quản lý dịch vụ văn hóa 1.2.4.4. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và trang bị phương tiện phục vụ cho công tác quản lý dịch vụ văn hóa 1.2.4.5. Tổ chức kiểm tra, giám sát dịch vụ văn hóa 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa 1.3.1. Yếu tố bên trong * Tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước * Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức 9 * Tài chính và cơ sở vật chất, kỹ thuật 1.3.2. Yếu tố bên ngoài * Sự tham gia và ủng hộ của người dân * Các yếu tố văn hóa, lịch sử, tập quán, truyền thống * Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ và quá trình hội nhập quốc tế 1.4. Vai trò của quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa Thứ nhất, trên phương diện vĩ mô, QLNN về dịch vụ văn hóa sẽ góp phần định hướng, điều chỉnh sự phát triển của văn hóa quốc gia, giúp hiện thực hóa các chủ trương, đường lối văn hóa của Đảng cầm quyền, từ đó tác động đến mục tiêu, bản chất của văn hóa dân tộc. Thứ hai, trên phương diện vi mô, QLNN về dịch vụ văn hóa giúp tạo ra sự ổn định và đồng thuận trong xã hội thông qua hoạt động quản lý văn hóa trong các lĩnh vực, địa bàn, nhóm dân cư cụ thể sẽ giúp kiểm soát sự tùy tiện, sai lệch trong khi thực thi các cơ chế, chính sách của Nhà nước về dịch vụ văn hóa. Thứ ba, QLNN về dịch vụ văn hóa hình thành nên các chuẩn giá trị xã hội, lành mạnh hóa các quan hệ xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Thứ tư, QLNN về dịch vụ văn hóa cũng làm cho văn hóa trở thành một tác nhân kích thích sự phát triển kinh tế - xã hội của nhiều địa phương. 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm rút ra cho cho phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 1.5.1. Kinh nghiệm của các địa phương 1.5.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Ninh Bình 1.5.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thanh Hóa 1.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với phường Cửa Nam, Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Tiểu kết chương 1 10 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG CỬA NAM, QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa tại phường Cửa Nam 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội 2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên Phường Cửa Nam là một trong 18 phường, nằm ở phía Nam của quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. tiếp giáp với 05 phường (gồm 02 phường thuộc quận Hoàn Kiếm, 01 phường thuộc quận Đống Đa) với diện tích 0,252 km2, địa bàn có 13 tuyến phố và 04 ngõ, được chia thành 10 địa bàn dân cư, 45 tổ dân phố với số dân là 6264 nhân khẩu. 2.1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội Năm 2017 tổng thu ngân sách đạt 15,8 tỷ đồng đạt 109,4% so với kế hoạch giao; Năm 2018 tổng thu ngân sách đạt 17,9 tỷ đồng đạt 101.7% so với kế hoạch giao; năm 2019 tổng thu ngân sách ước đạt 14,9 tỷ đồng, đạt 105,8% so với kế hoạch giao. 2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng 2.1.2.1. Mức độ hoàn thiện pháp luật về quản lý văn hóa 2.1.2.2. Bộ máy quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa 2.1.2.3. Tính pháp quyền trong quản lý về dịch vụ văn hóa 2.1.2.4 . Sự tham gia các bên trong QLNN về dịch vụ văn hóa 2.1.2.5. Việc thực hiện các chính sách của nhà nước về dịch vụ văn hóa. 2.1.2.6. Sự phát triển của hệ thống công nghệ - thông tin 2.2. Thực trạng hoạt động dịch vụ văn hóa của phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. 11 2.2.1. Hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử, karaoke, vũ trường, khách sạn nhà hàng sử dụng nhạc. Hiện nay, các hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử, karaoke, vũ trường, nhà hàng có sử dụng nhạc đang chiếm một thị phần đáng kể trong thị trường văn hoá phẩm đã gây ra không ít những tiêu cực xã hội, ảnh hưởng không nhỏ đến công tác xây dựng đời sống văn hoá cơ sở trên địa bàn. Qua số liệu thống kê tại Bảng 2.1 về các loại hình kinh doanh dịch vụ văn hóa tại Quận Hoàn Kiếm cho thấy: các loại hình kinh doanh vụ tại phường Cửa Nam đều có trên địa bàn, mặc dù số lượng tuy không lớn, chỉ có loại hình nhà hàng, quán bar có biểu diễn nghệ thuật là chiếm số lượng lớn. Biểu 2.1: Bảng tổng hợp dịch vụ văn hoá của Quận Hoàn Kiếm ( tính đến 31/12/2019) Số T T Đơn vị SỐ LƯỢNG CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN Kinh doanh dịch vụ Karaoke Kinh doanh nhà hàng ăn uống có tổ chức biểu diễn nghệ thuật Kinh doanh dịch vụ Internet Kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử công cộng 1 P. Phúc Tân 09 01 10 14 2 P. Đồng Xuân 3 P. Hàng Mã 02 01 4 P. Hàng Buồm 25 04 5 P. Hàng Đào 6 P. Hàng Bồ 12 7 P.Cửa Đông 03 01 02 01 8 P.Lý Thái Tổ 02 03 02 9 P.Hàng Bạc 10 P.Hàng Gai 11 P.Chương Dương 02 02 12 12 P.Hàng Trống 02 13 P.Cửa Nam 04 09 03 03 14 P.Hàng Bông 04 15 P.Tràng Tiền 01 03 01 16 P.Trần Hưng Đạo 02 05 04 17 P.Phan Chu Trinh 02 18 P.Hàng Bài 02 03 02 Cộng: 31 54 23 38 Nguồn: Phòng Văn hoá và Thông tin Quận Hoàn Kiếm - Về kinh doanh karaoke và phòng trà: - Về kinh doanh vũ trường, nhà hàng có sử dụng nhạc: - Kinh doanh internet và các trò chơi điện tử 2.2.2. Về hoạt động kinh doanh điện ảnh và băng đĩa hình: 2.2.3.Hoạt động kinh doanh mỹ thuật, gallery, mỹ nghệ phẩm. 2.2.4. Công tác tổ chức lễ hội tại các điểm di tích 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động dịch vụ văn hóa ở phường Cửa Nam 2.3.1. Triển khai các văn bản pháp quy, thẩm định cơ sở hoạt động 2.3.2. Công tác cấp duyệt giấy phép hoạt động dịch vụ văn hóa * Về hoạt động karaoke, vũ trường. * Về kinh doanh dịch vụ inernet và trò chơi điện tử 13 * Về triển lãm văn hóa, nghệ thuật * Về tổ chức lễ hội * Về phim nhựa, băng đĩa phim do tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu. 2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Biểu 2.2: Tình hình đội ngũ cán bộ văn hoá của Quận Hoàn Kiếm Số TT Tên đơn vị SL CB Trình độ chuyên môn Trình độ chính trị ĐH, SĐH CĐ TC SC CN, CC TC SC 1 Cấp Quận 5 5 1 2 2 P. Phúc Tân 1 1 3 P. Đồng Xuân 1 1 4 P. Hàng Mã 1 1 5 P. Hàng Buồm 1 1 6 P. Hàng Đào 1 1 7 P. Hàng Bồ 1 1 8 P.Cửa Đông 1 1 9 P.Lý Thái Tổ 1 1 10 P.Hàng Bạc 1 1 11 P.Hàng Gai 1 1 12 P.Chương Dương 1 1 13 P.Hàng Trống 1 1 14 P.Cửa Nam 1 1 15 P.Hàng Bông 1 1 16 P.Tràng Tiền 1 1 17 P.Trần Hưng Đạo 1 1 18 P.Phan Chu Trinh 1 1 19 P.Hàng Bài 1 1 Tổng số 23 23 1 2 Nguồn: Phòng Nội vụ Quận Hoàn Kiếm 14 Qua bảng 2.2 cho thấy đội ngũ cán bộ văn hóa của Quận Hoàn Kiếm nói chung và phường Cửa Nam nói riêng đều có trình độ chuyên môn đại học trở lên (01 cao học và 22 đại học); tuy nhiên, về trình độ chính trị (01 cao cấp và 02 trung cấp), riêng trình độ chính trị ở cấp phường cán bộ chưa được quan tâm tạo điều kiện để đi học, do tính chất mỗi phường chỉ có 01 cán bộ chuyên trách nên việc đi học cũng đang khó khăn. 2.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra Nhằm tăng cường vai trò, trách nhiệm trong công tác quản lý nhà nước của các cấp, các ngành đối hoạt động dịch vụ văn hóa, hàng năm UBND Quận Hoàn Kiếm ban hành kế hoạch hoạt động của đội kiểm tra liên ngành. Nội dung công tác kiểm tra bao gồm: a)Loại hình kinh doanh dịch vụ Karaoke - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; - Kiểm tra phương án và hồ sơ phòng cháy chữa cháy; - Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự; - Giấy phép kinh doanh Karaoke; - Giấy chứng nhận đã thực hiện bản quyền tác giả âm nhạc; - Hợp đồng lao động và danh sách sử dụng lao động của cơ sở kinh doanh đã đăng ký với Công an phường sở tại; kiểm tra trang phục, biển tên của người lao động; - Kiểm tra việc chấp hành thời gian hoạt động kinh doanh; - Kiểm tra biển hiệu, biển quảng cáo của cơ sở; - Kiểm tra việc chấp hành theo các quy định tại Điều 6, Điều 7 của Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường. b)Loại hình Nhà hàng ăn uống có tổ chức biểu diễn nghệ thuật - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; - Kiểm tra phương án và hồ sơ phòng cháy chữa cháy; 15 - Văn bản thông báo về nội dung chương trình biểu diễn nghệ thuật gửi Sở Văn hóa Thể thao và du lịch Hà Nội; - Giấy chứng nhận đã thực hiện bản quyền tác giả âm nhạc; - Giấy phép kinh doanh thuốc lá; - Giấy phép kinh doanh rượu; - Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ATTP; - Hợp đồng lao động và danh sách sử dụng lao động của cơ sở kinh doanh đã đăng ký với Công an phường sở tại; - Kiểm tra việc chấp hành thời gian hoạt động kinh doanh; - Kiểm tra biểu hiệu, biển quảng cáo của cơ sở; c) Loại hình kinh doanh dịch vụ Internet - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; - Kiểm tra phương án và hồ sơ phòng cháy chữa cháy; - Hợp đồng đại lý Internet; - Biển hiệu “Đại lý Internet” kèm theo số đăng ký kinh doanh đại lý Internet; - Niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ theo quy định; - Kiểm tra việc chấp hành thời gian hoạt động kinh doanh; d)Loại hình kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử công cộng - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; - Kiểm tra phương án và hồ sơ phòng cháy chữa cháy; - Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; - Biển hiệu “Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” bao gồm tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh; - Niêm yết danh sách cập nhật các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản tại điểm cung cấp dịch vụ kèm theo phân loại trò chơi theo độ tuổi; - Kiểm tra việc chấp hành thời gian hoạt động kinh doanh; 16 Biểu 2.3: Kết quả thanh tra, kiểm tra dịch vụ văn hóa ở phường Cửa Nam (Từ 1/1/2017 đến 31/12/2019 do UBND phường chủ trì tổ chức) STT Loại hình kinh doanh Số lượt kiểm tra Số cơ sở vi phạm XỬ LÝ Phạt tiền (đồng VN) Thu giữ phương tiện (đĩa CD, VCD) 01. Karaoke 17 00 0 0 02. Nhà hàng có tổ chức biểu diễn nghệ thuật 17 04 127.000.000 03. Internet 4 00 0 0 04. Trò chơi điện tử 4 00 0 0 Nguồn: Văn phòng UBND phường Cửa Nam Ngoài ra trong thời gian từ 2017 đến 2019 UBND phường Cửa Nam cũng đã chỉ đạo CA phường phối hợp phòng PC64, Phòng CS PCCC số 1 công an thành phố, UBND quận, Công An quận Hoàn Kiếm kiểm tra và xử phạt cơ sở Hey Club 57 Phố Cửa Nam 11 lần với tổng số tiền: 423.600.000 đồng cho các lỗi hoạt động quá giờ, kinh doanh Bóng cười, không tổ chức thực tập phương án chữa cháy tại cơ sở, người có trách nhiệm quản lý nhà hàng để người khác lợi dụng sử dụng chất ma túy trong khu vực mình quản lý và đặc biệt ngày 12/6/2017 UBND quận Hoàn Kiếm đã lập biên bản đề xuất UBND thành phố quyết định xử phạt vi phạm hành chính 179.000.000 đồng trong lĩnh vực văn hóa, quảng cáo theo tờ trình số 576/UBND-VHTT ngày 15/5/2017 2.4. Đánh giá chung quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa ở phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 17 2.4.1. Kết quả đạt được Mặc dù thực tế công tác quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa ở phường Cửa Nam gặp không ít kho khăn, tuy nhiên, với sự phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành liên quan trong việc quản lý dịch vụ văn hóa cũng như các tổ chức tham gia dịch vụ văn hóa có những chuyển biến tích cực, góp phần tích cực đưa pháp luật vào đời sống cũng như thúc đẩy hoạt động dịch vụ văn hóa ngày càng phát triển, cụ thể: Thứ nhất, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực hoạt động dịch vụ văn hoá từ thành phố đến cơ sở được chú trọng. Bên cạnh đó, việc chỉ đạo xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, đề án, dự án phát triển dịch vụ văn hoá của thành phố Hà Nội ngày càng chặt chẽ. Điều đó đã góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh dịch vụ văn hoá, đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về dịch vụ văn hoá trên địa thành phố Hà Nội nói chung và phường Cửa Nam nói riêng. Thứ hai, công tác đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động dịch vụ văn hoá được tăng cường, đã tạo điều kiện để các cơ sở đào tạo đa dạng hoá chuyên ngành đào tạo, nâng cao kiến thức về kỹ năng giao tiếp, phục vụ...cho lực lượng lao động ngành dịch vụ văn hoá. Thứ ba, công tác kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động dịch vụ văn hoá được duy trì thường xuyên, góp phần ổn định thị trường, đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ văn hoá, giữ gìn kỷ cương pháp luật trong hoạt động dịch vụ văn hoá trên địa bàn phường Cửa Nam. 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân: * Hạn chế - Hoạt động dịch vụ văn hoá là một loại hình có tính đặc thù, phát triển rất nhanh, đa dạng, nhạy cảm và phức tạp. Công tác tuyên 18 truyền phổ biến chính sách pháp luật, các quy định về hoạt động dịch vụ văn hoá cho người dân và việc nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư về vai trò của dịch vụ văn hoá trong phát triển kinh tế - xã hội mặc dù đã được các cấp, các ngành thực hiện khá tích cực, song hiệu quả còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu. Sự phối kết hợp của các cấp, các ngành liên quan chưa chặt chẽ. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực văn hoá chưa đồng bộ, chưa kịp thời. - Công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch trong thời gian qua chưa thực sự được quan tâm, chưa đồng bộ, còn chồng chéo, chưa theo kịp yêu cầu phát triển. Các điểm hoạt động chủ yếu là tự phát, xen kẽ trong các khu dân cư, do đó gây ảnh hưởng đến hoạt động chung của cộng đồng. - Theo quy định, các điểm bán và cho thuê băng đĩa có giấy phép hoạt động thì phải có nguồn cung cấp băng đĩa hợp pháp, có bản quyền (do công ty Điện ảnh và chiếu bóng cung cấp). Trên thực tế, lượng băng đĩa do Công ty Điện ảnh cung cấp không nhiều, phần lớn các ấn phẩm băng đĩa đang lưu hành tại các cửa hàng kinh doanh trên phần lớn là tự sao chép, in nối bản trái phép hoặc nhập lậu, không rõ nguồn gốc với giá rẻ từ 2 đến 5 nghìn đồng/đĩa. Trong khi đó, một đĩa được dán tem, nhãn có giá cao gấp từ 10 đến 15 lần đĩa tự in sao, nhập lậu. Cùng với sự "bùng nổ" thị trường băng đĩa lậu, là sự phát triển ồ ạt các điểm đại lý Internet công cộng và trò chơi điện tử. Bên cạnh những tiện ích, thì xung quanh những điểm dịch vụ Internet và trò chơi điện tử vẫn tồn tại những hạn chế, tiềm ẩn nguy cơ khó lường. Phần lớn "khách hàng" đều trong độ tuổi thanh thiếu niên, học sinh, truy cập mạng để chát hoặc chơi game, trong đó có nhiều trò chơi bạo lực hoặc bị biến tướng thành tệ nạn cờ bạc, cá độ, ăn thua gây mất trật tự an ninh công cộng. Nếu không có sự kiểm soát và quản lý chặt chẽ, vô hình chung, các điểm Internet công cộng trở thành nguồn cung cấp những trang Web đen, những thông tin thiếu lành mạnh ảnh hưởng tiêu cực đến sự hình thành và phát triển nhân 19 cách của giới trẻ. Đối với lĩnh vực hoạt động karaoke, không ít các các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke có biểu hiện vi phạm và tìm mọi cách đối phó, gây khó khăn cho công tác thanh tra, kiểm tra, nhiều phòng hát không đạt tiêu chuẩn theo quy định hoặc để khách hát đến hơn 12h đêm. * Những nguyên nhân của những hạn chế. - Trong những năm qua, cơ chế chính sách pháp luật chung liên quan đến phát triển kinh tế nói chung và dịch vụ văn hoá nói riêng còn chậm được sửa đổi, chưa đồng bộ, thiếu nhất quán và thiếu thông thoáng; việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện, hướng dẫn tổ chức hoạt động dịch vụ văn hoá còn chậm, chưa kịp thời gây khó khăn cho hoạt động ở các địa phương. Nội dung, phương thức và phương pháp tuyên truyền phổ biến giáo dục chính sách pháp luật hình thức còn nghèo nàn, đơn điệu và chưa phù hợp với điều kiện thực tế của thị xã. - Các cơ quan, ban ngành có trách nhiệm còn thiếu kiên quyết trong xử lý đối với một số điểm kinh doanh vi phạm. Ý thức tuân thủ pháp luật của một số cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hoá không nghiêm, tình hình vi phạm các quy định trong kinh doanh dịch vụ văn hoá còn khá phổ biến. - Trách nhiệm phối hợp giám sát của quần chúng nhân dân, nhất là vai trò nòng cốt của đoàn viên, hội viên, các đoàn thể chưa thể hiện sự tích cực, có lúc thiếu sâu sát. Năng lực phối hợp, liên kết các lực lượng, các tổ chức, đoàn thể do cơ quan chủ quản về văn hoá làm nòng cốt còn bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu cơ chế cần thiết, không đảm bảo sự liên kết lâu dài, vững chắc. - Phạm vi thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở hoạt động chưa được xác định rõ ràng. Phương thức, trình tự thanh tra, kiểm tra bộc lộ nhiều hạn chế, chưa tạo được sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan gây ra sự chồng chéo. Tiểu kết chương 2 20 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ VĂN HÓA Ở PHƯỜNG CỬA NAM, QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Phương hướng, mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động dịch vụ văn hóa ở phường Cửa Nam 3.1.1. Phương hướng chung. - Góp phần phục vụ và nâng cao nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân, xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. - Tiếp tục đầu tư, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước trên các lĩnh vực văn hóa theo hướng ngày càng hiện đại về trang thiết bị, phương tiện, cơ sở vật chất; có đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý theo hướng chuyên sâu về nghiệp vụ, có đạo đức trong sáng, có lối sống lành mạnh. Xây dựng và tôn tạo các công trình văn hóa do Nhà nước quản lý đi đôi với phát huy tốt hiệu quả công tác giáo dục truyền thống. - Đẩy mạnh quá trình xã hội hóa các hoạt động văn hóa; đồng thời tăng cường quản lý Nhà nước đối với các d

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dich_vu_van_hoa_tren_di.pdf