Trong các quá trình này quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho người dân tộc thiểu số là rất cần thiết và quan trọng. Nhà nước
vừa ban hành chủ trương, chính sách, vừa tổ chức thực hiện cũng
như đóng vai trò điều tiết các nỗ lực của xã hội trong công tác giải
quyết việc làm cho lao động người dân tộc thiểu số. Để hoàn thành
nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra. Tác giả đã xem xét và lựa chọn những
địa phương có sự tương đồng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
với huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi để học hỏi kinh nghiệm quản
lý nhà nước về giải quyết việc làm. Qua đó rút ra nhiều bài học trong
công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm rất hữu ích
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 580 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm đối với người dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t số hạn chế
nhất định. Việc triển khai các văn bản hướng dẫn liên quan đến công
tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động và các văn bản
pháp luật liên quan đến việc làm cho lao động chưa được thực hiện
đầy đủ. Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người
DTTS chưa thực sự phù hợp với thực tiễn tại địa phương, coi trọng
về số lượng hơn chất lượng đào tạo. Nhiều người DTTS được đào
tạo nghề nhưng không tìm được việc làm. Tỷ lệ lao động là người
DTTS thất nghiệp, thiếu việc làm có xu hướng gia tăng, kéo theo các
hệ lụy về các tệ nạn xã hội.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý
Nhà nước về giải quyết việc làm đối với người dân tộc thiểu số từ
thực tiễn huyện Trà Bồng - Tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên
cứu khoa học, hy vọng góp phần tìm ra giải pháp nhằm giải quyết
việc làm cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quản lý Nhà nước về việc làm và giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn nói chung và lao động người DTTS nói riêng là một
chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Vấn đề này được đề cập rất
nhiều trong các văn kiện của Đảng, hệ thống pháp luật của Nhà nước
3
và các Nghị định của Chính phủ. Hiện nay, có rất nhiều công trình
nghiên cứu có liên quan về vấn đề này. Cụ thể như sau:
- Nguyễn Hoàng Hiệp (2013), “Quản lý Nhà nước về tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Long An. Luận văn thạc sỹ
Quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia. Luận văn đã hệ thống
hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo việc làm và công tác quản lý Nhà
nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trong tỉnh. Trên cơ sở
lý luận trong chương 1, tác giả đã đánh giá thực trạng công tác quản
lý Nhà nước về tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh
Long An. Trên cơ sở những vấn đề còn tồn tại, hạn chế của vấn đề
nghiên cứu. Tác giả xây dựng các giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn
tỉnh Long An. Song các giải pháp còn mang tính định hướng, chưa
thực hiện việc dự báo nhu cầu nguồn nhân lực của địa phương trong
thời gian đến, chưa thực hiện việc điều tra khảo sát để đánh giá trình
độ, tay nghề của thanh niên để có các giải pháp nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực trong điều kiện mới.
- Ngô Thị Hồng Nhung (2010), “Nhìn lại một năm đào tạo
nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn theo Quyết định
1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ”.Tác giả đã đưa ra đánh giá
tổng quan sau một năm thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về vấn đề giải quyết việc làm cho nông thôn. Bài
viết đưa ra những kết quả đã đạt được, đồng thời cũng phản ánh
những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện Đề án. Đồng thời,
4
tác giả cũng đưa ra những kiến nghị để nhằm nâng cao hiệu quả của
việc thực hiện đề án, tổ chức đào tạo nghề hiệu quả, hợp lý góp phần
tạo công ăn việc làm cho nông dân.
- Trần Văn Tùng (2014) “Nghiên cứu giải pháp giải quyết
việc làm cho lao động người dân tộc thiểu số tỉnh Lạng Sơn”. Luận
văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế của Học viện Nông nghiệp
Việt Nam. Luận văn đã trình bày khái quát những lý luận liên quan
đến công tác giải quyết việc làm cho lao động người dân tộc thiểu số,
trên cơ sở lý luận đã trình bày, tác giả tiến hành chọn mẫu điều tra
nghiên cứu bằng phương pháp định lượng, phân tích công tác giải
quyết việc làm cho lao động người DTTS tỉnh Lạng Sơn. Căn cứ vào
những vấn để tồn tại trong công tác giải quyết việc làm cho lao động
người dân tộc thiểu số tỉnh Lạng Sơn. Tác giả xây dựng các giải pháp
khá hợp lý và cụ thể, góp phần nâng cao công tác giải quyết việc làm
cho lao động là người đồng báo dân tộc thiểu số khá khoa học.Tác
giả chưa kiến nghị các cấp các ngành có liên quan trong việc thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về việc làm và giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn nói chung và lao động người dân tộc thiểu số
nói riêng.
- “ Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại
thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị
Châu Trâm. Trong luận văn này, tác giả tập trung làm rõ những vấn
đề liên quan đến việc làm, thất nghiệp và tình hình giải quyết việc
làm trên địa bàn thị xã Điện bàn, tỉnh Quảng Nam, đồng thời tác giả
5
cũng đã đưa ra những giải pháp thiết thực để góp phần giải quyết
việc làm cho người lao động (2017).
- “ Việc làm cho đồng bào dân tộc ở huyện Bắc Trà My, tỉnh
Quảng Nam” Luận văn thạc sĩ của Võ Thị Thanh Tuyền. Kết quả
nghiên cứu của luận văn, tác giả đã làm rõ một số nội dung về việc
làm của người dân tộc thiểu số ở nông thôn và đưa ra một số bài học
kinh nghiệm trong giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một
số địa phương và rút ra kinh nghiệm cho huyện Bắc Trà My, tỉnh
Quảng Nam (2012).
- “ Giải quyết việc làm cho người dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắc
Lắc” Luận văn thạc sĩ của Vũ Thị Việt Anh. Trong bài viết này đã
khái quát những vấn đề cơ bản về việc làm, giải quyết việc làm và
các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta hiện
nay làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho người
lao động dân tộc thiểu số ở Đắc Lắc (2011).
- “ Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên trên
địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên”. Làm rõ những ưu điểm,
hạn chế vấn đề quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh
niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên trong thời gian qua.
Trên cơ sở các công trình nghiên cứu có liên quan, tác giả nhận
thấy cơ bản các đề tài nêu trên chỉ tập trung vào công tác giải quyết
việc làm cho người lao động nói chung và người dân tộc thiểu số nói
riêng. Chưa có công trình nghiên cứu về công tác quản lý Nhà nước về
việc làm cho người cho lao động người DTTS một cách cụ thể.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
6
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý luận thực trạng quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm cho người dân tộc thiểu số từ thực tiễn của huyện Trà
Bồng, để đưa ra một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý nhà nước về về giải quyết việc làm cho người dân tộc thiểu
số huyện Trà Bồng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về giải quyết việc làm cho
người dân tộc thiểu số.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về giải quyết việc làm
cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Trà Bồng.
- Trên cơ sở, mục đích và phương hướng của huyện Trà Bồng
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị thực hiện giải pháp để
hoàn thiện hoạt động QLNN về giải quyết việc làm cho người dân
tộc thiểu số trên địa bàn huyện Trà Bồng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người
dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Trong phạm vi địa giới hành chính của
huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
- Phạm vi thời gian: Nguồn số liệu phục vụ đề tài được thu thập
từ năm 2014 đến 2018.
7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của
luận văn
+ Phương pháp luận:
Luận văn nghiên cứu dựa trên nguyên lý chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, nghị quyết của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý nhà nước đối
với giải quyết việc làm cho người DTTS
+ Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như sau:
- Phương pháp thống kê: để thu thập và xử lý dữ liệu, phục
vụ nghiên cứu định lượng và để tóm tắt thông tin, hỗ trợ cho việc tìm
hiểu rõ vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng xuyên
suốt trong quá trình nghiên cứu để tìm hiểu, xem xét những nghiên
cứu trước đây về nội dung đề tài. Qua đó, rút ra những nội dung cần
bổ sung, làm sáng tỏ mà nghiên cứu trước chưa đề cập.
- Phương pháp so sánh: để tìm ra điểm giống và khác nhau
của những vấn đề cần nghiên cứu, giúp việc phân tích, đánh giá vấn
đề một cách toàn diện, khoa học và chính xác hơn.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: trên cơ sở
nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn của cả nước và của các địa
phương, từ đó phân tích, vận dụng hoàn thiện vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
+ Về lý luận:
8
Luận văn làm rõ cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm nói chung và giải quyết việc làm cho người DTTS
trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
+ Về thực tiễn:
Luận văn mang ý nghĩa tham khảo đối với công tác quản lý nhà
nước các cấp, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, các doanh
nghiệp, hộ gia đình về giải quyết việc làm cho người DTTS, góp
phần nâng cao hình ảnh của người DTTS.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giải quyết việc
làm đối với người DTTS huyện Trà Bồng;
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
đối với người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện huyện Trà Bồng,
tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Trà Bồng,
tỉnh Quảng Ngãi.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN TRÀ BỒNG
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về người dân tộc thiếu số
Trong tác phẩm "Chủ nghĩa Mác và vấn đề dân tộc", J.V. Stalin
định nghĩa "Dân tộc là một khối cộng đồng người ổn định, thành lập
trong lịch sử, dựa trên cơ sở cộng đồng về tiếng nói, về lãnh thổ, về
sinh hoạt kinh tế và về hình thành tâm lý, biểu hiện trong cộng đồng
về văn hóa"
1.1.2. Khái niệm về việc làm
Trong tác phẩm nổi tiếng Biện chứng của tự nhiên, Ph.Ăngghen
đã khẳng định: “Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ
đời sống loài người, và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa
nào đó, chúng ta phải nói: lao động đã sáng tạo ra bản thân con
người” [14, tr.112]. Điều đó có nghĩa nhân tố có tính chất quyết định
trong lịch sử, xét đến cùng là việc sản xuất và tái sản xuất ra đời sống
trực tiếp. Ở đây, lao động được xem xét ở khía cạnh thứ nhất – lao
động để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt.
1.1.3. Khái niệm giải quyết việc làm
10
Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người lao động
có việc làm và tăng được thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân,
gia đình, cộng đồng và xã hội.
Như vậy, giải quyết việc làm là nhằm khai khai thác triệt để
tiềm năng của một con người, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc
làm có hiệu quả. Chính vì vậy, giải quyết việc làm phù hợp có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động ở chỗ tạo cơ hội cho
họ thực hiện được quyền và nghĩa vụ của mình. Trong đó, có quyền
cơ bản nhất là quyền được làm việc nhằm nuôi sống bản thân và gia
đình góp phần xây dựng quê hương đất nước.
Giải quyết việc làm có thể được hiểu ở một số khía cạnh sau
đây:
1.2. Đặc điểm, vai trò và ý nghĩa về giải quyết việc làm cho
người dân tộc thiểu số
1.2.1. Đặc điểm người dân tộc thiểu số
Người DTTS có truyền thống đoàn kết; có nền văn hóa cực kỳ
đặc sắc và hấp dẫn; nhận thức và năng lực tự vươn lên thoát nghèo
của người dân tộc thiểu số còn hạn chế, một số có tính tự ti mặc cảm,
một số khác còn trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước; tập quán sản xuất
mang tính tự cung tự cấp, phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự nhiên;
đông con.
Người DTTS chủ yếu sống ở vùng nông thôn, lao động có tính
thời vụ, có thời kỳ căng thẳng, có thời kỳ nhàn rỗi. Điều này do lao
động người dân tộc thiểu số sống chủ yếu tham gia sản xuất trong
các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và do tính chất riêng của ngành
11
nông nghiệp nên chúng tôi đưa ra một số đặc điểm ảnh hưởng đến
nhu cầu trong từng thời kỳ; đời sống sản xuất và thu nhập của lao
động nông nghiệp.
1.2.2. Đặc điểm việc làm của người dân tộc thiểu số
Thứ nhất,
Thứ hai,
Thứ ba,
Thứ tư,
1.2.3. Đặc điểm về giải quyết việc làm cho người dân tộc thiểu
số
Những đặc điểm về việc làm của đồng bào dân tộc thiểu số đã
như đã nêu ở trên đòi hỏi giải quyết việc làm cho họ cũng phải có
những đặc thù riêng, Theo tác giả, đặc điểm giải quyết việc làm cho
người lao động dân tộc thiểu số thể hiện ở chỗ:
1.2.4. Vai trò giải quyết việc làm cho người dân tộc thiểu số
Giải quyết việc làm là vấn đề rất quan trọng của đời sống kinh
tế, xã hội, pháp luật. Hiện nay, việc làm và giải quyết việc làm luôn
được các quốc gia đặc biệt quan tâm, không chỉ trên phạm vi một
nước mà còn có sự liên kết giữa các quốc gia để giải quyết những
vấn đề liên quan. Giải quyết việc làm có vai trò góp phần ổn định và
phát riển kinh tế. Đối với nước ta trong quá trình CNH, HĐH thì tạo
thêm việc làm cho người lao động, kiềm chế thất nghiệp ở tỷ lệ thấp
là một trong những mục tiêu kinh tế vĩ mô mà Nhà nước thường
xuyên quan tâm thực hiện. Sự phát triển kinh tế phụ thuộc vào vấn đề
sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực
12
và nguồn vốn. Trong đó, việc sử dụng nguồn nhân lực có vai trò
quan trọng và quyết định sự phát triển đó.
1.2.5. Ý nghĩa giải quyết việc làm cho người dân tộc thiểu số
- Về mặt kinh tế
- Về mặt xã hội
- Về mặt văn hóa
1.3. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người dân
tộc thiểu số
1.3.1. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình mà chủ
thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương
pháp thích hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt
động và phát triển phù hợp với quy luật khách quan và đạt được các
mục tiêu đã định.
1.3.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho người dân tộc tiểu số.
Trong suốt sự nghiệp lãnh đạo Đảng ta luôn đặt con người nhân
tố trung tâm, vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển. Do
đó vấn đề giải quyết việc làm cho lao động và đặc biệt là lao động
người dân tộc thiểu số phục vụ cho quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh
tế luôn là một trong những chỉ tiêu định hướng phát triển kinh tế - xã
hội mà Đảng đặt ra. Hiện nay tình trạng thất nghiệp, người lao động
không có việc làm của cả nước nói chung và của huyện Trà Bồng
tăng lên đáng kể, nhất là lao động người dân tộc thiểu số. Ngoài việc
13
cày, cấy, nương, rẫy, họ không biết làm gì, không nghề nghiệp,
không trình độ. Trong khi họ là người rất dễ bị tổn thương trước sự
chi phối của quy luật thị trường, cùng với tâm lý sợ rủi ro, hạn chế về
trình độ, khả năng giao tiếp kém, tự ti, nhút nhát, không muốn đi làm
ăn xa càng làm cho cơ hội tìm kiếm việc làm của người lao động
dân tộc thiểu số càng trở nên khó khăn hơn. Tình cảnh nghèo thì
càng nghèo thêm, giàu thì giàu hơn đang là tác nhân chính khoét sâu
thêm hố ngăn cách giàu nghèo giữa người giàu và người nghèo, giữa
nông thôn và thành thị, đồng bằng và miền núi.
1.3.3. Nội dung quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho
người dân tộc thiểu số
1.3.4.1. Xây dựng kế hoạch, chiến lược về giải quyết việc làm
cho người dân tộc thiểu số.
1.3.4.2. Tổ chức bộ máy và bố trí nguồn nhân lực quản lý Nhà
nước về giải quyết việc làm cho người DTTS
1.3.4.3. Tổ chức các nguồn lực
1.3.4.4. Tổ chức thực hiện hoạt động quản lý Nhà nước về
giải quyết việc làm cho lao động người DTTS
1.3.4.5. Thanh tra, kiểm tra hoạt động QLNN về giải quyết việc
làm người dân tộc thiểu số
1.4. Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về về giải
quyết việc làm cho người dân tộc thiểu số
1.4.1. Các nhân tố tự nhiên
* Nhân tố về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái
* Nhân tố về tài nguyên thiên nhiên
14
1.4.2. Nhân tố về kinh tế - xã hội
* Nhân tố về trình độ phát triển kinh tế
* Nhân tố về dân số và cơ cấu dân số
* Nhân tố về sự Tiến bộ khoa học - công nghệ
* Nhân tố về phong tục tập quán:
* Nhân tố về Giáo dục - đào tạo
* Nhân tố về chính sách giải quyết việc làm của Đảng và Nhà
nước
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho người dân tộc thiểu số
1.5.1. Kinh nghiệm của một số địa phương
1.5.1.1. Kinh nghiệm của huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai
1.5.1.2. Kinh nghiệm của huyện Ngọc Lặc, tỉnh Nghệ An
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Trà Bồng
Tiểu kết Chương 1
Giải quyết việc làm luôn là vấn đề quan trọng của mỗi quốc gia,
nó liên quan trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội. Giải
quyết việc làm cho lao động người dân tộc thiểu số lại càng quan
trọng và cấp bách hơn bởi nhận thức và năng lực tự vươn lên thoát
nghèo của người dân tộc thiểu số còn hạn chế, một số có tính tự ti
mặc cảm, một số khác còn trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước; tập quán
sản xuất mang tính tự cung tự cấp, phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện
tự nhiên
15
Trong các quá trình này quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho người dân tộc thiểu số là rất cần thiết và quan trọng. Nhà nước
vừa ban hành chủ trương, chính sách, vừa tổ chức thực hiện cũng
như đóng vai trò điều tiết các nỗ lực của xã hội trong công tác giải
quyết việc làm cho lao động người dân tộc thiểu số. Để hoàn thành
nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra. Tác giả đã xem xét và lựa chọn những
địa phương có sự tương đồng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
với huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi để học hỏi kinh nghiệm quản
lý nhà nước về giải quyết việc làm. Qua đó rút ra nhiều bài học trong
công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm rất hữu ích.
Trong chương 1 tác giả phân tích, làm rõ khái niệm cơ bản có
tính chất là cơ sở lý luận nghiên cứu sát với nội dung của đề tài; nêu
khái quát nội dung về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động
người dân tộc thiểu số đồng thời phân tích những kinh nghiệm về
giải quyết việc làm cho lao động động người dân tộc thiểu số của
một số huyện trong tỉnh Quảng Ngãi. Với những lý luận được trình
bày ở Chương 1 sẽ làm cơ sở quan trọng trong việc nghiên cứu
Chương 2 và Chương 3 để phân tích, đánh giá đúng thực trạng và đề
ra những giải pháp, biện pháp hữu hiệu về giải quyết việc làm , góp
phần vào giải quyết những khó khăn, vướn mắc cho lao động người
dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Trà Bồng.
16
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRÀ BỒNG
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế- xã hội
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên
Trà Bồng là huyện miền núi nằm ở Tây Bắc tỉnh Quảng Ngãi.
Phía Đông giáp hai huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh; phía Tây giáp huyện
Tây Trà; phía Nam giáp huyện Sơn Hà; phía Bắc giáp huyện Trà My
và huyện Núi Thành (tỉnh Quảng Nam). Diện tích 421,50km2. Dân
số trung bình của huyện đến năm 2018 là 33.603 người, với 8.986
hộ. Là một huyện miền núi nghèo của tỉnh Quảng Ngãi, với các dân
tộc anh em sinh sống khác nhau như: dân tộc Kinh, Cor, Hre, Kadong,
Tày, Mường, Hoa. Trong đó dân tộc Co chiếm 45,86%.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế
Kinh tế huyện Trà Bồng hiện nay về cơ bản vẫn là nền kinh tế
độc canh, thuần nông, mang tính tự cung tự cấp, trong những năm
gần đây nhờ cơ chế mở nên huyện đã chuyển dịch được cơ cấu kinh
tế đúng hướng từ tự cung tự cấp sang cơ chế kinh tế thị trường thúc
đẩy sản xuất phát triển.
2.1.3. Đặc điểm văn hóa, xã hội
+ Lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế có những bước phát
triển mạnh mẽ, chuyển biến đáng kể về cơ sở vật chất, về chất lượng
dạy và học; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp học hàng năm đạt 97%
17
trở lên, có 07 trường đạt chuẩn quốc gia (năm 2016 là 3 trường),
công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân luôn được quan tâm chú
trọng, đến nay 10/10 xã có Trạm y tế và bác sỹ (năm 2016 chỉ có 6
bác sỹ); cùng với sự phát triển của kinh tế, các hoạt động văn hóa
văn nghệ, thể dục thể thao được tổ chức rộng khắp, sôi nổi; đặc biệt
Lễ hội Điện Trường Bà Thiên Y A Na mang tầm quốc gia hàng năm
thu hút trên 3.000 du khách về tham dự tạo nên không khí hào hứng,
đáp ứng nhu cầu của cán bộ, nhân dân trong và ngoài tỉnh góp phần
phát triển du lịch thương mại - dịch vụ trên địa bàn huyện.
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
người dân tộc tiểu số ở huyện Trà Bồng
2.2.1 Thực trạng về lao động, việc làm của người dân tộc tiểu số
Quy mô lao động người DTTS
Căn cứ vào kết quả điều tra Cung lao động hằng năm. Tác giả
thống k thu được kết quả sau:
Bảng 2.5: Thống kê tỷ lệ lao động dân tộc tiểu số trong cơ
cấu lao động toàn huyện giai đoạn 2014-2018
ĐVT: Người
Danh mục Năm
20
14
20
15
20
16
20
17
20
18
Tổng số lao động 19
.058
20
.037
20
.206
23
.581
23
.754
Lao động người DTTS 8.
430
9.
025
9.
550
11
.335
11
.552
18
Tỷ lệ lao động người
DTTS (%)
44
,23
45
,04
47
,26
48
,06
48
,63
Nguồn: Phòng Lao động TB&XH, Chi cục thống kê huyện Trà
Bồng
2.2.2. Thực trạng Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
người dân tộc thiểu số giai đoạn 2014 - 2018
2.2.2.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giải quyết
việc làm cho lao động người DTTS
+ Thứ nhất: Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về việc
làm giải quyết việc làm ở cấp huyện, xã, thị trấn:
+ Thứ hai: Về đội ngũ cán bộ, công chức huyện, xã, thị
trấn
2.2.2.2. Bố trí nguồn nhân lực trực tiếp thực thi QLNN về giải
quyết việc làm cho người DTTS
2.2.2.3. Công tác chỉ đạo thực thi chính sách, kế hoạch giải
quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số.
2.2.2.4. Công tác thu hút và sử dụng các nguồn vốn trong giải
quyết việc làm cho người DTTS
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
* Nguyên nhân khách quan:
* Nguyên nhân chủ quan:
19
Tiểu kết Chương 2
Trong nội dung chương 2, luận văn cơ bản phản ánh được thực
trạng về điều kiện thiên nhiên, địa hình, địa lý; thực trạng về dân số,
dân cư, nguồn lực lao động người DTTS; thực trạng về tình hình
kinh tế - xã hội; thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho lao động người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Trà Bồng,
tỉnh Quảng Ngãi.
Tác giả đã phân tích được thực trạng và các vấn đề có liên quan
về thể chế, hệ thống quản lý nhà nước về giải quyết việc làm, tìm ra
được hạn chế, bất cập đó tại huyện Trà Bồng theo nhiệm vụ đặt ra
của luận văn.
Trên cơ sở phân tích thực trạng những vấn đề liên quan đến
quản lý nhà nước về giải quyết làm cho lao động người dân tộc thiểu
số trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. Tác giả đã nêu lên
được những hạn chế và của những nguyên nhân một cách cụ thể, đây
là tiền đề, là cơ sở để tác giả đưa ra các giải pháp nhằm khác phục
những hạn chế này ở tại chương 3.
20
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRÀ BỒNG
3.1. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng giải quyết việc
làm cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Trà Bồng
3.1.1. Quan điểm về giải quyết việc làm của huyện Trà Bồng
- Tại Điều 13, Bộ luật lao động xác định: “ Mọi hoạt động lao
động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa
nhận là việc làm ”. Với quy định trên thì tất cả những người làm việc
ở các thành phần kinh tế, trong cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể,
các tổ chức xã hội, trường học hoặc tại gia đình đều được coi là việc
làm.
3.1.2. Mục tiêu về giải quyết việc làm
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
3.1.2.3. Phương hướng giải quyết việc làm của huyện trong giai
đoạn 2019 – 2021 và định hướng đến năm 2025.
* Mục tiêu giải quyết việc làm
* Phương hướng giải quyết việc làm
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về giải quyết
việc làm đối với người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện
Trà Bồng - tỉnh Quảng Ngãi
3.2.1. Hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về giải quyết
21
việc làm
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về giải quyết
việc làm
3.2.4. Huy động và tổ chức thực hiện tốt hoạt động quản lý
nhà nước các nguồn vốn cho giải quyết việc làm
3.2.5. Đề xuất và đa dạng hóa về tạo việc làm và giải quyết
việc làm
a) Công tác tư vấn việc làm
b) Đào tạo nghề
d) Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
e) Phát triển dịch vụ:
f) Phát triển kinh tế trang trại
3.2.6. Tăng cường công tác lãnh đạo của Đảng vào sự tham
gia của các tổ chức chính trị - xã hội về giải quyết việc làm
3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý về
giải quyết việc làm
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với Trung ương
3.3.2. Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
3.3.3. Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân huyện Trà Bồng
22
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở những nội dung công tác quản lý Nhà nước về việc
làm cho lao lao động DTTS được luận giải trong chương 1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_giai_quyet_viec_lam_doi.pdf