Ở chương này nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng GD bậc
THCS và QLNN bậc THCS nhằm làm rõ những vấn đề đã làm được
và chưa làm được ở những năm học trong giai đoạn 2012 – 2017 và
đồng thời đặt ra vấn đề cần giải quyết để tiếp tục đưa ra những định
hướng cho GD bậc THCS và QLNN bậc THCS đến năm 2025 đồng
thời đưa giải pháp phù hợp nhằm góp phần nâng cao chất lượng GD và
QLNN bậc THCS công lập.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 415 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục bậc trung học cơ sở công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý nhà nước về giáo dục bậc trung hoc̣ cơ sở công lập
4
nói riêng và công tác QLNN về giáo dục nói chung trên địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ các khái niệm cơ bản: Giáo dục phổ thông; Giáo
dục bậc trung học cơ sở công lập; Quản lý nhà nước về giáo dục;
Quản lý nhà nước về giáo dục bậc trung học cơ sở công lập.
- Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, số liệu, phân tích, đánh
giá thực trạng QLNN về giáo dục bậc THCS công lập trên địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường QLNN về GD bậc
THCS công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động QLNN về giáo dục bậc
THCS công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các chính sách QLNN đối
với giáo dục bậc THCS công lập địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu và khảo sát các trường
THCS công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi thời gian: Thực trạng QLNN đối với hệ thống bậc
THCS công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột được xem xét
trong khoảng từ năm 2012 – 2017.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng: xem xét, đánh
giá mọi vấn đề nghiên cứu trong mối quan hệ tương tác giữa lý luận
và thực tiễn. Tiếp cận nội dung dựa trên quan điểm, chủ trương của
5
Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước và từ góc độ của khoa
học quản lý công.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp định tính: Dựa trên nguồn tài liệu thứ cấp để
phân tích, làm rõ vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích định lượng: Thực hiện khảo sát, điều
tra và phỏng vấn sâu để hình thành nguồn tài liệu sơ cấp, làm căn cứ
đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp: Tận dụng các thông tin của các
chuyên gia về QLNN về giáo dục, giáo dục bậc THCS công lập, để
lấy thông tin cho bài luận của mình.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa lý luận QLNN về bậc THCS, góp phần khẳng
định vị trí, vai trò của giáo dục bậc THCS, sự cần thiết và những nội
dung cốt lõi trong QLNN đối với bậc giáo dục THCS.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp thực trạng hoạt động giáo dục và QLNN về giáo
dục bậc THCS trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. Đề xuất
những giải pháp mang tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tế
nhằm hoàn thiện hoạt động QLNN về GD bậc THCS trên địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, Luận văn gồm 3 chương chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về giáo dục
bậc trung học cơ sở công lập
6
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục bậc
trung học cơ sở công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk
Chương 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm tăng
cường quản lý nhà nước về giáo dục bậc trung học cơ sở công lập
trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC
BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Giáo dục phổ thông
1.1.1.1. Khái niệm
1.1.1.2. Hệ thống giáo dục quốc dân
1.1.1.3. Mục tiêu của giáo dục phổ thông
1.1.2. Giáo dục bậc trung học cở sở công lập
1.1.2.1. Khái niệm giáo dục bậc trung học cở sở công lập
Giáo dục bậc trung học cơ sở công lập là cơ sở giáo dục do
nhà nước (trung ương hoặc địa phương) đầu tư về kinh phí và cơ sở
vật chất và hoạt động chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính
công hoặc các khoản đóng góp phi vụ lợi, khác với giáo dục ngoài
công lập là hoạt động bằng kinh phí đóng góp của học sinh, khách
hàng và các khoản hiến tặng hoặc do tổ chức doanh nghiệp hoặc cá
nhân đầu tư vốn và cơ sở vật chất, hạ tầng.
1.1.2.2. Đặc điểm giáo dục bậc trung học cở sở công lập
1.1.2.3. Vị trí, vai trò giáo dục bậc trung học cở sở
1.1.2.4. Nhiệm vụ của giáo dục bậc trung học cở sở
1.1.2.5. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục bậc trung học
cơ sở
7
1.2. Quản lý nhà nƣớc về giáo dục
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục
QLNN về giáo dục là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực của nhà nước đối với các hoạt động giáo dục, do các
cơ quan quản lý giáo dục của nhà nước từ TW đến cơ sở tiến hành để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nước ủy quyền nhằm phát
triển giáo dục, duy trì trật tự, kỉ cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục
của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà nước .
QLNN về giáo dục chính là việc nhà nước thực hiện quyền lực
công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục trong
phạm vi toàn xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà nước .
1.2.2. Tính chất, đặc điểm quản lý nhà nước về giáo dục
1.2.2.1. Tính chất
1.2.2.2. Đặc điểm
1.2.3. Vai trò quản lý nhà nước về giáo dục
- Làm cho sự phát triển giáo dục đúng hướng, đáp ứng mục
tiêu chiến lược giáo dục trong từng giai đoạn phát triển.
- Làm cho tất cả các hoạt động giáo dục đi vào kỉ cương, trật tự.
- Đảm bảo sự công bằng trong giáo dục thông qua hệ thống
chính sách về giáo dục, tạo cơ hội cho mọi người có điều kiện tham
gia vào quá trình giáo dục.
- Đảm bảo những điều kiện vật chất to lớn cho giáo dục phát
triển. Nhà nước là người đầu tư và đồng thời là người đặt hàng lớn
nhất cho giáo dục.
1.3. Quản lý nhà nƣớc về giáo dục bậc trung học cơ sở
1.3.1. Quản lý nhà nước về giáo dục bậc trung học cơ sở công lập
1.3.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục bậc trung học cơ sở
công lập
1.3.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở công lập
8
1.3.2. Phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở
công lập
1.3.2.1. Quản lý nhà nước theo ngành
1.3.2.2. Quản lý nhà nước theo các cấp chính quyền địa phương
Tiểu kết chƣơng 1
Trên cở sở hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về lí luận
QLNN, xác định được tầm quan trọng và tính tất yếu của xu hướng
đổi mới quản lý nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục bậc THCS. Kết
quả luận văn chương 1 tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Giáo dục phổ thông là gì?
- Giáo dục bậc THCS là gì?
- Nêu được vị trí, vai trò của giáo dục bậc THCS.
- Khái quát được nhiệm vụ giáo dục bậc THCS.
- Đưa ra khái niệm QLNN về Giáo dục.
- Nêu được tính chất, đặc điểm và nguyên tắc QLNN về GD.
- Trình bày được nội dung cơ bản của QLNN về GD.
- Nêu được vai trò QLNN về GD.
- Nêu ra quan điểm phát triển GD.
- Trình bày được phương hướng phát triển giáo dục phổ thông.
- Đưa ra khái niệm trường THCS công lập là gì?
- Nêu được trách nhiệm QLNN về bậc giáo dục bậc THCS của
các ban ngành liên quan.
Tất cả những vấn đề trên là cơ sở lí luận để luận văn có căn cứ
nghiên cứu và đánh giá thực trạng QLNN về giáo dục bậc THCS nói
chung và trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột nói riêng. Đây cũng
là nội dung cơ bản sẽ được trình bày trong chương 2.
9
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC BẬC
TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của thành
phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế
2.1.1.1. Vị trí địa lý
2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.3. Điều kiện kinh tế
2.1.2. Điều kiện xã hội
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục của bậc trung học cơ sở tại
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
2.2.1. Những kết quả đạt được
2.2.2. Những mặt hạn chế
+ Vẫn còn một số cán bộ, công chức, viên chức năng lực chưa
đáp ứng yêu cầu chức danh đảm nhận, thụ động trong công việc, ý
thức tổ chức kỷ luật chưa cao, vẫn còn cán bộ, công chức vi phạm
đến mức phải xử lý bằng hình thức kỷ luật. Công tác tổ chức cán bộ
chưa thực sự chủ động, đổi mới.
+ Trình độ tiếp thu của học sinh không đều, điều kiện phục vụ
dạy học đáp ứng phân luồng học sinh sau trung học cơ sở còn hạn chế.
+ Yêu cầu về hiện đại hóa cơ sở vật chất, trường học, phòng học
cần phải được xây dựng thêm vì cơ sở vật chất, trang thiết bị đầu tư cho
dạy và học vẫn còn hạn chế, thiếu đồng bộ, cở sở vật chất ở một số
trường thuộc tuyến xã tại địa bàn thành phố xuống cấp trầm trọng.
+ Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác giảng
dạy, quản lý giáo dục và đào tạo còn hạn chế, cần được tăng cường
trong năm tới thông qua việc nâng cao năng lực sử dụng máy vi tính
10
của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. Phòng thí nghiệm, thực
hành bộ môn, phòng học và thiết bị dạy học còn thiếu.
+ Yêu cầu về đổi mới quản lý nhà trường, đổi mới nội dung,
phương pháp dạy học.
+ Tình trạng dạy thêm, học thêm không đúng quy định chưa
được ngăn chặn triệt để.
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với bậc trung học cơ sở
trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
2.3.1. Thực hiện tổ chức thực thi chính sách, pháp luật về giáo dục
bậc trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk
Trong những năm gần đây từ TW đến địa phương đã và đang
xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, đưa ra những
chủ trương định hướng đúng đắn để phát triển giáo dục tạo cơ hội
bình đẳng cho mọi người dân được tiếp cận với dịch vụ về GD. Luật
GD năm 2005 sửa đổi, bổ sung đã tạo hành lang pháp lý để thực hiện
việc hoạch định các chính sách cho GD, tổ chức bộ máy quản lý GD,
huy động các nguồn lực để phát triển sự nghiệp GD. Ngoài ra, Đảng
và nhà nước cũng đã quan tâm ban hành nhiều văn bản quản lý và
phát triển GD như chiến lược phát triển GD 2011 – 2020 nhằm nâng
cao chất lượng GD “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” các chính sách về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
quản lý, giáo viên, chính sách ưu đãi đối với giáo viên cũng được
ban hành. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật QLNN về GD như đa
dạng hóa loại hình trường, các loại hình GD, đổi mới nội dung
chương trình và phương pháp dạy học, phát triển quy mô GD, quy
11
chế kiểm tra, thi cử, xét lên lớp, công nhận tốt nghiệp với các cấp và
bậc học.
2.3.2. Về công tác tổ chức bộ máy, nhân sự trong ngành giáo dục.
Nhìn chung, Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Phòng
Nội vụ tham mưu cho UBND thành phố thực hiện đúng các quy định
của nhà nước về công tác tổ chức, quản lý, sử dụng đội ngũ viên
chức giáo dục cũng như quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ
nhiệm cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục. Công tác quy hoạch, bố trí
sắp xếp cán bộ quản lý theo hướng trẻ hóa, chú trọng năng lực, trình
độ, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của công việc. Công tác điều
động, luân chuyển cán bộ quản lý cho đến nay được thực hiện tốt
theo quy trình chặt chẽ, trên cơ sở nhu cầu công tác và năng lực, phát
huy tính dân chủ, tạo được sự thống nhất giữa các cơ quan, đơn vị,
cơ bản đáp ứng được nhu cầu biên chế của các đơn vị trường học và
nguyện vọng của các cán bộ quản lý.
Qua việc điều động, luân chuyển và bổ nhiệm công chức, viên
chức ngành giáo dục đã từng bước phát huy được năng lực công tác,
trưởng thành, tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong thực hiện nhiệm
vụ được giao, tăng cường sự đoàn kết thống nhất. Sau khi được điều
động, luân chuyển, bổ nhiệm, hầu hết các cán bộ quản lý đều tiếp cận
với điều kiện, môi trường làm việc, phát huy được khả năng công tác
và vai trò, trách nhiệm.
Việc giao biên chế cho các đơn vị trường cũng như hợp đồng
giáo viên, nhân viên được thực hiện đúng theo quy định hiện hành,
trên cơ sở biên chế được tỉnh giao và phù hợp với nhu cầu, đáp ứng
được yêu cầu trong công tác giảng dạy, không vượt quá số lượng
biên chế được giao.
12
2.3.3. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về đội ngũ nhà giáo,
bồi dưỡng nhà giáo
Hằng năm UBND thành phố chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào
tạo xây dựng kế hoạch tuyển sinh đối với 03 cấp học theo từng năm
học trên địa bàn thành phố, qua đó UBND thành phố phê duyệt kế
hoạch và triển khai thực hiện, sau khi có kết quả tuyển sinh UBND
thành phố xây dựng kế hoạch và ban hành quyết định giao biên chế
cho các trường mầm non, tiểu học và THCS công lập trên địa bàn
nhưng không vượt quá biên chế được tỉnh giao hằng năm để các đơn
vị trường học chủ động sắp xếp định biên trong năm học.
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc cấp cơ sở đối với bậc
trung học cơ sở công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk
2.4.1. Những điểm mạnh
2.4.1.1. Về công tác quản lý giáo dục
2.4.1.2. Công tác tham mưu, phối hợp quản lý giáo dục
2.4.1.3. Về công tác kiểm tra
2.4.1.4. Về triển khai thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị
2.4.1.5. Về thực hiện công tác phổ cập giáo dục.
2.4.1.6. Về thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
2.4.1.7. Về đổi mới kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục
2.4.1.8. Về tăng cường cơ sở vật chất trong giáo dục
2.4.1.9. Về xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia (tính đến tháng
12/2016)
2.4.1.10. Về công tác quản lý dạy thêm học thêm
2.4.1.11. Về tình hình thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục
13
2.4.2. Những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế và vấn đề đặt ra
cần giải quyết
2.4.2.1. Những hạn chế
- Chất lượng giáo dục còn thấp và không đồng đều giữa vùng trung
tâm thành phố và vùng ngoại ô; quan tâm đến phát triển số lượng
nhiều hơn chất lượng. Hệ thống giáo dục thiếu đồng bộ, chưa liên
thông, mất cân đối giữa các cấp học, cơ cấu, trình độ, Ngoại ngữ.
- Ngành đã có nhiều biện pháp trong việc vận động HS ra lớp,
tỉ lệ HS bỏ học giảm nhiều, tuy nhiên tình trạng HS bỏ học vẫn còn,
chưa được khắc phục triệt để.
- Đội ngũ quản lý, giáo viên, vừa thừa vừa thiếu, chưa đồng bộ
về loại hình. Rất nhiều trường có tổng số biên chế giáo viên đủ, thậm
chí thừa nhưng lại thiếu nhưng thiếu giáo viên môn công nghệ, giáo
dục công dân. Sự hụt hẫng về giáo viên trình độ cao ở các trường
ngày càng gia tăng, tuổi trung bình của giáo viên cũng khá cao.
- Việc triển khai các phương pháp dạy học tích cực ở một số
trường chưa hiệu quả.
- Cơ sở vật chất trang thiết bị đầu tư cho dạy và học còn hạn
chế, thiếu đồng bộ.
- Nhiều trường vẫn xảy ra tình trạng lạm thu; việc thu chi bán
trú, tổ chức dạy 02 buổi/ngày và tăng buổi ở một số trường còn cao
chưa đúng quy định của ngành.
- Việc thực hiện chế độ báo cáo của các trường học còn chậm,
số liệu thiếu chính xác ảnh hưởng đến công tác quản lý của ngành.
- Một bộ phận GV ý thức tổ chức kỷ luật chưa cao nên dẫn đến
tình trạng đơn thư khiếu kiện kéo dài, đơn thư nặc danh làm ảnh
hưởng đến uy tín của trường và của ngành.
- Một số cán bộ quản lý chưa bám trường, bám.
- Công tác thi đua khen thưởng còn nặng về hình thức.
14
- Công tác tuyển sinh còn bất cập.
- Tình trạng dạy thêm học thêm không đúng quy định ở trong
và ngoài nhà trường còn khá phổ biến và phức tạp, đăc biệt một số cơ
sở dạy thêm do giáo viên đã được nghỉ hưu đứng ra tổ chức, nên công
tác thanh tra, kiểm tra dạy thêm học thêm của Phòng Giáo dục và Đào
tạo và Ban giám hiệu các trường học còn gặp nhiều khó khăn.
- Việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường chưa nghiêm.
- Quản lý chuyên môn và công tác thanh tra, kiểm tra của các
trường còn nặng hình thức.
- Công tác quản lý giáo dục kém hiệu quả.
2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
Công tác chỉ đạo, điều hành còn nhiều yếu kém, bất cập, chậm
đưa ra những quyết sách đồng bộ ở tầm vĩ mô
Một số chính sách chưa phù hợp, đặc biệt là chính sách phân
cấp quản lý, phân bổ ngân sách, chế độ đãi ngộ đối với giáo viên,
nhân viên và cán bộ quản lý trong các trường học.
Phân cấp quản lý còn chưa mạnh, chưa đúng theo tinh thần cải
cách của Chính phủ, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý ngân sách,
tuyển dụng biên chế, dự án đầu tư.
Công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực cho phát
triển giáo dục còn nhiều bất cập, hầu hết còn trông chờ vào ngân sách
nhà nước nên việc huy động nguồn vốn cho giáo dục còn hạn chế.
Việc đào tạo, quản lý, sử dụng nguồn nhân lực chưa chặt chẽ,
tính kế thừa chưa cao, còn tình trạng vừa thừa vừa thiếu giáo viên
vẫn diễn ra ở một số trường.
Chất lượng giáo dục bậc THCS chưa cao, việc đánh giá chất
lượng giáo dục chưa được chặt chẽ, nghiêm túc, khách quan, bệnh
thành tích, thiếu trung thực trong đánh giá kết quả học tập vẫn còn
diễn ra.
15
Thanh tra, kiểm tra chưa đạt hiệu quả như mong muốn, một bộ
phận thanh tra viên năng lực chuyên môn, nghiệp vụ còn hạn chế,
chế độ áp dụng cho đội ngũ này còn nhiều bất hợp lý, nên hiệu quả
thanh tra còn thấp.
Việc thể chế hóa các văn bản cấp trên về các địa bàn quản lý
của thành phố còn chậm, xây dựng chương trình, kế hoạch dài hạn,
còn chung chung chưa cụ thể, kế hoạch được phê duyệt nhưng khâu
triển khai, tổ chức thực hiện còn chậm, hiệu quả chưa cao.
2.4.2.3. Vấn đề đặt ra cần giải quyết
- Đổi mới công tác quản lý giáo dục bậc THCS.
- Thực hiện quy hoạch nhân lực ngành giáo dục và hoàn thiện,
cải tiến chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục.
- Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học.
- Hỗ trợ giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số và HS có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo dục bậc THCS
công lập.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục bậc
THCS công lập.
- Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục bậc THCS
công lập.
- Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng GD.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về GD.
- Các giải pháp ngăn chặn học sinh bỏ học.
Tiểu kết chƣơng 2
Thông qua tìm hiểu điều kiện tự nhiện, kinh tế – xã hội của
thành phố Buôn Ma Thuột; Thực trạng hoạt động GD của bậc THCS;
16
Thực trạng QLNN đối với bậc THCS trên địa bàn thành phố Buôn Ma
Thuột, kết quả nghiên cứu cho thấy: trong những năm qua tổ chức bộ
máy ở các trường học được sắp xếp phù hợp với tốc độ và nhu cầu
phát triển của thành phố, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức ở ngành giáo dục ngày càng được nâng cao hơn về tư tưởng
chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực công tác. Công tác đào tạo
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của ngành được quan tâm, số
lượng cán bộ, công chức, viên chức đạt chuẩn và trên chuẩn ngày càng
tăng. Tăng cường cử cán bộ, giáo viên tham gia các khóa đào tạo trên
chuẩn đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trong thời kỳ đổi mới. Chú
trọng đào tạo giáo viên dạy tiếng dân tộc cho học sinh đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn. Công tác quy hoạch, bổ nhiệm, đề bạt, điều
động luân chuyển cán bộ, giáo viên thực hiện đúng quy trình, tạo điều
kiện cho mỗi cá nhân thực hiện đúng chức trách, hoàn thành nhiệm vụ
được giao. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn
nhiều hạn chế và thiếu sót. Vẫn còn một số cán bộ, công chức, viên
chức năng lực chưa đáp ứng yêu cầu chức danh đảm nhận, thụ động, ý
thức tổ chức kỷ luật chưa cao, vẫn còn cán bộ, công chức vi phạm đến
mức phải xử lý bằng hình thức kỷ luật. Công tác tổ chức cán bộ chưa
thực sự chủ động, đổi mới.
Ở chương này nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng GD bậc
THCS và QLNN bậc THCS nhằm làm rõ những vấn đề đã làm được
và chưa làm được ở những năm học trong giai đoạn 2012 – 2017 và
đồng thời đặt ra vấn đề cần giải quyết để tiếp tục đưa ra những định
hướng cho GD bậc THCS và QLNN bậc THCS đến năm 2025 đồng
thời đưa giải pháp phù hợp nhằm góp phần nâng cao chất lượng GD và
QLNN bậc THCS công lập.
17
Chƣơng 3:
QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG
CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC BẬC TRUNG
HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng và mục tiêu đổi mới giáo dục
quốc gia
3.1.1. Quan điểm, phương hướng đổi mới giáo dục trong tình hình
mới
Đảng và nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục
vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế – xã hội. Những
thành tựu phát triển kinh tế – xã hội trong 10 năm vừa qua và chiến
lược phát triển kinh tế – xã hội 2011 – 2020 với yêu cầu tái cơ cấu
nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng, cùng với chiến lược và
quy hoạch phát triển nhân lực trong thời kỳ dân số vàng là tiền đề cơ
bản để ngành giáo dục cùng các Bộ, Ngành, địa phương phát triển
giáo dục.
3.1.2. Mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
3.1.3. Định hướng phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025
3.1.4. Định hướng phát triển giáo dục bậc trung học cơ sở trên địa
bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025
18
3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc cấp cơ sở đối với
bậc trung học cơ sở công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk
3.2.1. Đổi mới công tác quản lý giáo dục bậc trung học cơ sở công
lập
- Đổi mới công tác quản lý giáo dục trong các trường chính là
sự kế thừa, sự cải tiến hoặc đưa thêm yếu tố mới vào hoạt động quản
lý nhằm tạo ra sự ổn định và thúc đẩy quá trình phát triển của các
trường.
- Đổi mới tổ chức bộ máy: Đây là một nhân tố có tính quyết
định đến việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN. Do vậy đổi mới tổ
chức bộ máy nhà trường chính là phải xây dựng được một bộ máy
quản lý gọn nhẹ, cơ cấu khoa học và hợp lý. Thực hiện tốt phân cấp,
phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể cho từng cá nhân, từng bộ
phận trong đơn vị, có như vậy mới tạo điều kiện tốt để phát huy tính
chủ động sáng tạo và tinh thần trách nhiệm của mọi cán bộ, giáo viên
và đây là nhân tố tạo động lực để xây dựng một tập thể sư phạm đoàn
kết, đủ mạnh, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần xây dựng
nhà trường ngày một phát triển.
- Đổi mới về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên: Đây
chính là yếu tố có tính quyết định đến việc năng cao chất lượng giáo
dục toàn diện ở các trường, do vậy người lãnh đạo, quản lý nhà
trường phải xây dựng được một kế hoạch phát triển đội ngũ theo
quan điểm phát triển chiến lược nguồn nhân lực trong ngành giáo
dục. Phải chú trọng và quan tâm đến chất lượng đội ngũ, bên cạnh
việc đẩy mạnh công tác tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học
cũng cần tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, giáo viên có điều kiện
tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ dưới nhiều
hình thức khác nhau, đồng thời thường xuyên chăm lo sự phát triển
19
của đội ngũ cán bộ quản lý kế cận, nhằm tạo ra thế ổn định nguồn
nhân lực và khả năng thích nghi với sự biến đổi của giáo dục trong
xu thế hội nhập giáo dục hiện nay, với mục đích cuối cùng là đảm
bảo cho các trường phát triển một cách ổn định, bền vững và chất
lượng giáo dục ở các trường ngày một nâng cao.
3.2.2. Thực hiện quy hoạch nhân lực ngành giáo dục và cải thiện
chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục
Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, tập huấn hoạt
động xây dựng, thực hiện quy hoạch nhân lực phục vụ cho ngành
giáo dục của địa phương. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin
dự báo nhu cầu nhân lực ngành giáo dục.
Triển khai quy chế thường bồi dưỡng thường xuyên cho giáo
viên nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp của đội ngũ theo yêu cầu
chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp. Hướng dẫn cơ sở tự xác định
nhu cầu bồi dưỡng và xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ.
Xây dựng, bổ sung các văn bản về chế độ, chính sách, quy
định đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Việc tuyển
dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
phải trên cơ sở đánh giá năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả
công tác. Có chế độ ưu đãi và quy định tuổi nghỉ hưu hợp lý đối với
nhà giáo có trình độ cao; có cơ chế miễn nhiệm, bố trí công việc
khác hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối với những người không
đủ phẩm chất, năng lực, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Lương
của nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất trong hệ thống bậc lương
hành chính sự nghiệp và có thêm phụ cấp tùy theo tính chất công
việc, theo vùng.
3.2.3. Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
20
Đã ban hành các văn bản hướng dẫn chỉ đạo bồi dưỡng thường
xuyên đối với giáo viên; bồi dưỡng các cán bộ quản lí, giáo viên về
chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề
nghiệp giáo viên, tăng cường bồi dưỡng thông qua trang mạng
“Trường học kết nối”
Tiếp tục rà soát đánh giá năng lực giáo viên Ngoại ngữ để tổ
chức triể
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_giao_duc_bac_trung_hoc.pdf