Tóm tắt Luận văn Quản lý Nhà nước về hệ thống bệnh viện tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - Huỳnh Trần Thu Huyền

Hệ thống các chính sách về y tế đối với bệnh viện tƣ

nhân ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn TP. Đà Nẵng nói

riêng

Với sự tham mưu của Sở Y tế, UBND thánh phố Đà Nẵng đã

phối hợp các Sở và UBND các quận, huyện triển khai các đợt hoạt

động chuyên đề để triển khai áp dụng tại Đà Nẵng một số chính sách

mà Nhà nước đã ban hành, đó là:

- Chính sách ưu đãi đặc biệt về thuế dành cho doanh nghiệp

hoạt động trong lĩnh vực y tế.

- Doanh nghiệp mới thành lập còn được miễn thuế tối đa 4 năm

thay vì 2 năm hiện nay và giảm 50% thuế trong 9 năm tiếp theo.

- Một số loại dự án mở rộng, xây dựng bệnh viện cũng được ưu

đãi với mức vốn vay tối đa tới 70% tổng vốn dự án.

- Tiếp tục mở rộng, khuyến khích phát triển hệ thống y tế tư

nhân đi đôi với việc tăng cường công tác quản lý, giám sát về chuyên

môn của cơ quan quản lý nhà nước.

- Khuyến khích phát triển các phòng khám, bệnh viện tư chuyên

khoa trong các lĩnh vực: Y học Cổ truyền, PHCN.

- Các cơ sở ngoài công lập xây dựng bệnh viện, phòng khám tư

được hưởng các chích sách ưu đãi về đất đai, về lệ phí trước bạ, thuế

giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu . theo qui định.

- Khuyến khích phát triển mô hình bác sĩ gia đình nhằm góp

phần tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ

của nhân dân.

pdf26 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 645 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý Nhà nước về hệ thống bệnh viện tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - Huỳnh Trần Thu Huyền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất phương hướng và các giải pháp có cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với hệ thống bệnh viện tư nhân trong thời gian tới 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu chính đã tham khảo: 8. Bố cục đề tài Đề tài luận văn gồm 03 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hệ thống bệnh viện tư nhân. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống bệnh viện tư nhân hiện nay trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống bệnh viện tư nhân 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG BỆNH VIỆN TƢ NHÂN TRONG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG BỆNH VIỆN 1.1. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ Y TẾ 1.1.1. Quản lý nhà nƣớc về y tế Quản lý Nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của Nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. Hệ thống bệnh viện là khái niệm được dùng để chỉ toàn bộ các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng, cho con người mà kết quả là tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn tại dưới dạng hình thái vật chất cụ thể nhằm thỏa mãn kịp thời, thuận tiện và có hiệu quả hơn các nhu cầu ngày càng tăng của cộng đồng và con người về chăm sóc sức khỏe. Quản lý nhà nước về y tế là một trong những hoạt động cơ bản của Nhà nước về quản lý xã hội. 1.1.2. Quan điểm của Nhà nƣớc về quản lý y tế Trong sự thống nhất quản lý y tế, quan điểm của Nhà nước là: - Đầu tư cho y tế là một đầu tư phát triển có tính chất lâu dài và bền vững. - Nhà nước chủ trương phấn đấu để mọi người đều được chăm sóc sức khỏe vì sức khỏe là vốn quý nhất của con người và của xã hội. - Tích cực, chủ động phòng bệnh, rèn luyện thân thể, phòng bệnh hơn chữa bệnh. 6 - Kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền để phòng, chữa bệnh cho nhân dân. - Xác định vấn đề chăm sóc sức khỏe trước hết là trách nhiệm của từng người dân, sau đó là trách nhiệm của cả cộng đồng, trong đó ngành y tế giữ vai trò nòng cốt. 1.1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về y tế Để thực hiện sự quản lý của Nhà nước đối với hoạt động y tế, các nội dung quản lý của Nhà nước là: a. Xây dựng hành lang pháp lý thông qua việc ban hành và thực thi các văn bản pháp luật về y tế b. Xây dựng, ban hành chính sách về y tế: c. Xây dựng chiến lược phát triển ngành, hoạch định và chỉ đạo triển khai các chương trình, kế hoạch y tế d. Hoạch định và chỉ đạo triển khai các chương trình y tế e. Đầu tư cho y tế f. Nhà nước thực hiện tổ chức bộ máy và đào tạo cán bộ y tế g. Hoạt động thanh tra y tế 1.1.4. Phƣơng thức quản lý nhà nƣớc về y tế a. Quản lý bằng pháp luật b. Quản lý bằng chính sách, kế hoạch, chương trình, dự án c. Quản lý bằng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm tôn vinh các tập thể, cá nhân có thành tích trong giải quyết các vấn đề của lĩnh vực y tế d. Các chính sách cơ bản của quản lý về y tế - Chính sách bảo hiểm y tế: - Chính sách quốc gia về thuốc: - Kế hoạch hoạt động quốc gia về dinh dưỡng: 7 1.1.5. Quản lý nhà nƣớc về y tế tƣ nhân: Quản lý Nhà nước về y tế tư nhân là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các hoạt động y tế, do các cơ quan quản lý y tế của nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước uỷ quyền nhằm phát triển sự nghiệp y tế, duy trì trật tự, kỉ cương, thoả mãn nhu cầu y tế của nhân dân, thực hiện mục tiêu y tế của Nhà nước. Hệ thống y tế hiện nay của Việt Nam là sự kết hợp công - tư trong cung cấp dịch vụ y tế. 1.2. VAI TRÕ CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN TƢ NHÂN TRONG HỆ THỐNG Y TẾ NƢỚC TA 1.2.1. Hệ thống y tế Việt Nam Hệ thống y tế là khái niệm được dùng để chỉ toàn bộ các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng, cho con người mà kết quả là tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn tại dưới dạng hình thái vật chất cụ thể, nhằm thỏa mãn kịp thời, thuận tiện và có hiệu quả hơn các nhu cầu ngày càng tăng của cộng đồng và con người về chăm sóc sức khỏe. 1.2.2. Hệ thống y tế tƣ nhân Khối y tế tư nhân cũng đã bắt đầu phát triển kể từ năm 1989, nhưng chủ yếu tập trung vào hoạt động điều trị và chăm sóc ngoại trú. Từ khi thực hiện chính sách Đổi mới vào năm 1986, song song với các thay đổi trong tình hình kinh tế xã hội của đất nước, có nhiều sự đổi mới đang diễn ra trong hệ thống y tế của Việt Nam, mà trung tâm là việc chính thức công nhận về luật pháp hệ thống hệ thống bệnh viện tư nhân vào năm 1989. 1.2.3. Hệ thống bệnh viện tƣ nhân a. Bệnh viện và bệnh viện tư nhân 8 Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Bệnh viện là một bộ phận của một tổ chức mang tính chất y học xã hội, có chức năng đảm bảo cho nhân dân được săn sóc toàn diện về y tế cả chữa bệnh và phòng bệnh. Công tác ngoại trú của bệnh viện tỏa tới tận gia đình đặt trong môi trường của nó. Bệnh viện còn là trung tâm giảng dạy y học và nghiên cứu sinh vật & xã hội. Với quan niệm này, bệnh viện không tách rời, biệt lập và phiến diện trong công tác chăm sóc sức khỏe nói chung , mà bệnh viện đảm nhiệm một chức năng rộng lớn, gắn bó hài hòa lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và xã hội. Quan niệm mới đã làm thay đổi nhiệm vụ, chức năng, cơ cấu tổ chức và phương thức quản lý bệnh viện. Bệnh viện tư nhân là bệnh viện do tư nhân đầu tư, đăng ký kinh doanh và điều hành quản lý. Hiện nay cả nước có hơn 1,180 bệnh viện, trong đó có 182 bệnh viện tư nhân, bán công. b. Vai trò của hệ thống bệnh viện tư nhân trong phát triển hệ thống y tế Hiện tại ở Việt Nam khu vực tư nhân đang bị coi là đối tượng mà y tế công phải đối phó nhiều hơn là xem họ như đối tác có thể hợp tác nhằm thúc đẩy chất lượng, hiệu quả và công bằng trong chăm sóc sức khỏe. Vì vậy thời gian tới Nhà nước cần thay đổi quan điểm trong quản lý y tế tư nhân, cần chuyển từ quan điểm mang tính kiểm soát sang quan điểm hợp tác và khuyến khích đối với y tế tư nhân. Thực tế, trong hơn 20 năm tồn tại và phát triển, y tế tư nhân có những vai trò trong phát triển hệ thống y tế ở Việt Nam như sau: - Góp phần huy động các nguồn lực cho phát triển hệ thống bệnh viện - Tạo môi trường cạnh tranh trong cung cấp hệ thống bệnh viện: 9 - Đa dạng hóa sự lựa chọn của người tiêu dùng: Tư nhân tham gia thị trường hệ thống bệnh viện đã làm tăng thêm sự lựa chọn cho người có nhu cầu khám chữa bệnh. - Giảm tải cho khu vực y tế công 1.3. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG BỆNH VIỆN TƢ NHÂN 1.3.1. Những đặc điểm của bệnh viện tƣ nhân có ảnh hƣởng đến nội dung quản lý nhà nƣớc - Là loại hình kinh doanh tư nhân nhưng bệnh viện tư nhân chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước về chất lượng và giá cả. - Là bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh có điều trị nội trú, bệnh viện tư nhân phải đạt những tiêu chuẩn cao về đội ngũ y bác sĩ và trang thiết bị, điều kiện vệ sinh và các điều kiện về tổ chức. - Hoạt động theo cơ chế thị trường nhưng các cá nhân và tổ chức tham gia cung cấp dịch vụ y tế tư nhân phải đáp ứng được những yêu cầu về chuyên môn, về đạo đức và lương tâm nghề nghiệp. - Là cơ sở tư nhân, được các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức đầu tư, đăng ký kinh doanh và điều hành, quản lý. - Những đặc điểm của bệnh viện tư nhân nước ta: Xét về mặt bằng chung, các cơ sở cung ứng hệ thống bệnh viện tư nhân ở Việt Nam hầu hết đều thuộc loại vừa và nhỏ, trang thiết bị đơn giản, đội ngũ y bác sỹ vừa thiếu về số lượng lại vừa chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, số cơ sở tiếp cận được với những công nghệ mới hiện đại trong khám, chữa bệnh còn ít. 1.3.2. Quan điểm của quản lý nhà nƣớc đối với hệ thống bệnh viện tƣ nhân a. Đảm bảo cho hệ thống bệnh viện tư nhân góp phần thực hiện 10 định hướng phát triển ngành y tế Việt Nam b. Đảm bảo công bằng trong việc cung cấp các dịch vụ y tế trong hệ thống bệnh viện tư nhân c. Đảm bảo tính hiệu quả của hệ thống bệnh viện tư nhân 1.3.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về hành nghề y, dƣợc tƣ nhân bao gồm a. Ban hành và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hành nghề y, dược tư nhân; b. Tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hành nghề y tư nhân c. Xây dựng tổ chức bộ máy và cán bộ y tế d. Cấp và thu hồi chứng chi hành nghề , giấy phép hoạt động khám, chữa bệnh e. Quản lý giá đối với dịch vụ y tế tư nhân f. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hành nghề y, dược tư nhân; giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về hành nghề y, dược tư nhân. 1.3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc về hành nghề y tƣ nhân a. Cơ chế chính sách pháp luật của Nhà nước b. Nguồn nhân lực cho công tác quản lý nhà nước về y tư nhân c. Nguồn vật lực (cơ sở vật chất, Trang thiết bị kỹ thuật) d. Nhận thức của người hành nghề e. Quan niệm và ứng xử của người dân, cộng đồng f. Sự phối hợp của cơ quan Quản lý nhà nước g. Chính sách khen thưởng và chế tài xử phạt 1.3.5. Kinh nghiệm một số nƣớc trong quản lý hệ thống bệnh viện tƣ nhân 11 a. Kinh nghiệm quản lý của Canada b. Hợp tác công tư trong y tế - bệnh viện tại Singapore: c. Hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế - bệnh viện tại Trung Quốc d. Kết luận rút ra từ kinh nghiệm của các nước trong quản lý hệ thống y tế - bệnh viện tư nhân CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG BỆNH VIỆN TƢ NHÂN Ở ĐÀ NẴNG 2.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG BỆNH VIỆN TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1.1. Quy mô phát triển về số bệnh viện và giƣờng bệnh Sự phát triển của bệnh viện tư trong 5 năm qua từ khoảng 93 bệnh viện năm 2014, tăng lên 121 bệnh viện năm 2015 và đến năm 2016 có 132 bệnh viện ra đời chiếm 11%. Mặc dù đã có sự phát triển nhanh chóng về số lượng bệnh viện tuy nhiên đây vẫn là những con số khá khiêm tốn so với tiềm lực, tiềm năng phát triển của khu vực tư nhân trong lĩnh vực y tế. Ngoài ra, bệnh viện tư nhân ở nước ta hiện nay vẫn còn nhỏ lẻ và chỉ tập trung ở những thành phố lớn và một số chuyên khoa có khả năng mang lại lợi nhuận cao hơn. Điều đó đặt ra những thách thức không nhỏ cho việc quy hoạch cũng như thúc đẩy sự phát triển của y tế tư nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân. 2.1.2. Tình hình khám, chữa bệnh của hệ thống bệnh viện tƣ nhân Theo thống kê của Bộ Y tế, năm 2016, các bệnh viện tư nhân đã cấp cứu, khám, chữa bệnh cho khoảng 6,6 triệu lượt bệnh nhân, trong 12 đó có trên 2 triệu lượt khám thẻ bảo hiểm y tế. Khối y tế tư nhân đã thực hiện phẫu thuật cho khoảng 200.000 người bệnh và miễn, giảm viện phí cho khoảng 22.000 lượt người bệnh nghèo, có hoàn cảnh khó khăn. Cung ứng dịch vụ của các bệnh viện tư nhân cũng tập trung vào một số lĩnh vực dễ thu hồi vốn, thời gian nằm viện ngắn hoặc các chuyên khoa có nhu cầu lớn như phụ khoa, nhãn khoa, ung bướu, nha khoa, hoặc đa khoa diện hẹp. Mặc dù có những rào cản về địa lý và tài chính, song tỷ lệ tiếp cận và sử dụng hệ thống của người dân có xu hướng tăng ở tất cả các nhóm đối tượng, kể cả nhóm người nghèo, phụ nữ, các đối tượng khó khăn. Điều này cũng góp phần giảm quá tải ở các bệnh viện công cùng chuyên ngành. 2.1.3. Hệ thống bệnh viện tƣ nhân trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng Đà Nẵng là thành phố có quy mô 1,1 triệu dân. Tuy nhiên, là thủ phủ của Miền Trung, hệ thống y tế Đà Nẵng còn phải đảm đương nhiệm vụ khám chữa bệnh cho nhân dân các địa phương lân cận, đặc biệt là nhân dân tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi. Tính đến cuối tháng 12/2017, toàn thành phố Đà Nẵng có 18 bệnh viện, trong đó có 11 bệnh viện công lập và 07 bệnh viện tư nhân. a. Bệnh viện Đa khoa tư nhân Vĩnh Toàn – 49 Lê Duẩn b. Bệnh viện Đa khoa tư nhân Bình Dân – 376 Trần Cao Vân c. Bệnh viện Đa khoa tư nhân Hoàn Mỹ - 161 Nguyễn Văn Linh d. Bệnh viện Đa khoa Tâm Trí Đà Nẵng – 64 Cách Mạng Tháng 8 e. Bệnh viện Đa khoa Gia Đình Đà Nẵng – 73 Nguyễn Hữu Thọ f. Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng g. Bệnh viện Phụ nữ thành phố Đà Nẵng – 26c Chu Văn An 13 2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG BỆNH VIỆN TƢ NHÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THỜI GIAN QUA 2.2.1. Hệ thống các chính sách về y tế đối với bệnh viện tƣ nhân ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn TP. Đà Nẵng nói riêng Với sự tham mưu của Sở Y tế, UBND thánh phố Đà Nẵng đã phối hợp các Sở và UBND các quận, huyện triển khai các đợt hoạt động chuyên đề để triển khai áp dụng tại Đà Nẵng một số chính sách mà Nhà nước đã ban hành, đó là: - Chính sách ưu đãi đặc biệt về thuế dành cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực y tế. - Doanh nghiệp mới thành lập còn được miễn thuế tối đa 4 năm thay vì 2 năm hiện nay và giảm 50% thuế trong 9 năm tiếp theo. - Một số loại dự án mở rộng, xây dựng bệnh viện cũng được ưu đãi với mức vốn vay tối đa tới 70% tổng vốn dự án. - Tiếp tục mở rộng, khuyến khích phát triển hệ thống y tế tư nhân đi đôi với việc tăng cường công tác quản lý, giám sát về chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nước. - Khuyến khích phát triển các phòng khám, bệnh viện tư chuyên khoa trong các lĩnh vực: Y học Cổ truyền, PHCN... - Các cơ sở ngoài công lập xây dựng bệnh viện, phòng khám tư được hưởng các chích sách ưu đãi về đất đai, về lệ phí trước bạ, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ... theo qui định. - Khuyến khích phát triển mô hình bác sĩ gia đình nhằm góp phần tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ của nhân dân. 14 2.2.2. Các hoạt động quản lý giá đối với dịch vụ y, dƣợc tƣ nhân và bệnh viện tƣ nhân Hành nghề y tế tư nhân phát triển mạnh đòi hỏi phải có sự quản lý, kiểm soát chặt chẽ về giá các loại dịch vụ, đặc biệt là trong lĩnh vực dược. Cơ chế thị trường cho phép các cơ sở y tế ngoài công lập trong lĩnh vực hành nghề y được phép định giá khám chữa bệnh, các dịch vụ chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, chụp Xquang, làm các xét nghiệm... trên cơ sở tham khảo giá viện phí của ủy ban nhân dân (UBND) thành phố ban hành, khấu hao máy móc thiết bị, chi vật tư tiêu hao, chi trả lương cho cán bộ... các cơ sở y tư nhân phải lập biểu giá thu các dịch vụ. Sau khi đã xây dựng biểu giá thì phải đăng ký với Sở Tài chính và Sở Y tế về khung giá dịch vụ thu tại từng cơ sở y tư nhân. Biểu giá đã được đăng ký với Sở Y tế và Sở Tài chính phải được niêm yết công khai tại các cơ sở y tư nhân. 2.2.3. Đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật cho ngƣời lao động trong hệ thống bệnh viện tƣ nhân Do đặc điểm hệ thống bệnh viện tư nhân là một loại hình dịch vụ đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định và liên quan trực tiếp đến sức khoẻ và tính mạng của con người nên việc đào tạo trình độ chuyên môn, cập nhật kiến thức cho đội ngũ cán bộ trong ngành y được Bộ Y tế hết sức quan tâm trong đó có cả những người hành nghề y tế tư nhân trên cả nước. 2.2.4. Tổ chức chỉ đạo công tác thi đua khen thƣởng trong công tác hành nghề tại các bệnh viện tƣ nhân Hệ thống bệnh viện tư nhân trong quá trình hoạt động và phát triển bên cạnh những mặt tích cực vẫn còn một số tồn tại, chính vì vậy hàng năm các Sở y tế đã căn cứ vào hoạt động của các cơ sở 15 hành nghề y tế tư nhân để khen thưởng và xử phạt đúng mức nhằm khuyến khích những gương tốt và hạn chế những tiêu cực trong quá trình thực hiện hệ thống bệnh viện. 2.3. NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc Quản lý Nhà nước đối với các hệ thống bệnh viện tư nhân đã có tác động tích cực trong việc thúc đẩy sự ra đời và phát triển của hệ thống bệnh viện tư nhân, thực sự làm giảm áp lực về sự quá tải thường xuyên trong hệ thống y tế công lập, chính vì vậy đã góp phần lập lại trật tự, kỷ cương trong các đơn vị y tế công lập đặc biệt là trong các bệnh viện nhà nước. Các hệ thống bệnh viện đã bước đầu thực hiện chủ trương xã hội hoá công tác y tế nhằm bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân ngày càng tốt hơn, đa dạng hoá loại hình dịch vụ khám chữa bệnh, người dân có điều kiện chọn lựa cơ sở khám chữa bệnh phù hợp với từng loại bệnh và khả năng kinh tế của mình. Quản lý Nhà nước về y tế tư nhân bước đầu đã đạt được những kết quả trong công tác quản lý thị trường thuốc và bình ổn giá thuốc. 2.3.2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân a. Những vấn đề tồn tại - Vẫn còn diễn ra tình trạng một số cơ sở hành nghề y tư nhân vi phạm qui chế chuyên môn kỹ thuật y tế gây tai biến, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và tính mạng người bệnh, có những vi phạm nghiệm trọng gây tai nạn trong điều trị để lại hậu quả xấu cho người bệnh. - Nhà nước chưa kiểm soát hết phạm vi hành nghề và năng lực chuyên môn của các cơ sở đăng ký kinh doanh dịch vụ. - Việc triển khai phổ biến văn bản qui phạm pháp luật, quy chế chuyên môn về khám chữa bệnh và kinh doanh thuốc phòng và 16 chữa bệnh... còn chậm, chưa đầy đủ, và chưa bao quát hết các đối tượng cung cấp hệ thống bệnh viện tư nhân. - Phẫu thuật các loại (trừ tiểu phẩu) vẫn được thực hiện tại các phòng khám tư nhân, nơi vốn dĩ chỉ được phép thực hiện các tiểu phẩu nhỏ vì không đảm bảo các tiêu chuẩn về nhân lực, vật lực, các điều kiện vô trùng, vô khuẩn khi thực hiện phẫu thuật, gây nên sự nguy hiểm cho người bệnh khi họ không có đủ nhận thức khi thực hiện việc khám chữa bệnh. b. Nguyên nhân Những tồn tại trên đây có nguyên nhân từ hai phía: - Nguyên nhân từ mặt quản lý: - Nguyên nhân từ phía người thực thi CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG BỆNH VIỆN TƢ NHÂN TẠI ĐÀ NẴNG 3.1. CƠ SỞ CHO CÁC PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI HỆ THỐNG BỆNH VIỆN TƢ NHÂN TẠI ĐÀ NẴNG 3.1.1. Quan điểm, định hƣớng của Đảng và nhà nƣớc về y tế a. Các quan điểm, định hướng phát triển y tế quốc gia - Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về "Công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” đã xác định rõ những quan điểm cơ bản và mục tiêu của sự nghiệp chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân: Thứ nhất, sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Thứ hai, đổi mới và hoàn thiện hệ thống y tế theo hướng công 17 bằng, hiệu quả và phát triển nhằm tạo cơ hội thuận lợi cho mọi người dân được bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khoẻ với chất lượng ngày càng cao, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thứ ba, thực hiện chăm sóc sức khoẻ toàn diện, gắn phòng bệnh với chữa bệnh, phục hồi chức năng và tập luyện thể dục thể thao nâng cao sức khoẻ, phát triển đồng thời y tế phổ cập và y tế chuyên sâu, kết hợp Đông y và Tây y. Thứ tư, xã hội hoá các hoạt động chăm sóc sức khỏe gắn với tăng cường đầu tư của Nhà nước, thực hiện tốt việc trợ giúp cho các đối tượng chính sách và người nghèo trong chăm sóc nâng cao sức khoẻ. Thứ năm, nghề y là một nghề đặc biệt, mỗi cán bộ nhân viên y tế phải không ngừng nâng cao đạo đức nghề nghiệp và năng lực chuyên môn xứng đáng với sự tin cậy và tôn vinh của xã hội, thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh "Người thầy thuốc giỏi đồng thời phải là người mẹ hiền". b. Chiến lược quốc gia về y tế và chăm sóc, bảo vệ sức khỏe Theo đánh giá của Đại hội thì hiện tại ở Việt Nam, hệ thống y tế vẫn chậm đổi mới, chất lượng hệ thống bệnh viện chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân, điều kiện chăm sóc y tế cho người nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn nhiều hạn chế. Bệnh dịch HIV/AIDS tiếp tục gia tăng. Đầu tư của Nhà nước và huy động nguồn lực xã hội cho phát triển y tế chưa đáp ứng yêu cầu và hiệu quả chưa cao. Quản lý hoạt động khám, chữa bệnh và hành nghề y, dược tư nhân kém hiệu quả. Năng lực sản xuất và cung ứng thuốc còn yếu, quản lý thị trường thuốc chữa bệnh có nhiều thiếu sót. Vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm chưa được kiểm soát chặt chẽ. Chính sách đào tạo và sử dụng cán bộ y tế còn nhiều bất cập, đội 18 ngũ cán bộ y tế vừa thiếu vừa yếu, cơ cấu bất hợp lý, những việc làm vi phạm đạo đức nghề nghiệp chậm được khắc phục. c. Chiến lược nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của nhân dân thành phố Đà Nẵng trong định hướng xây dựng Đà Nẵng thành một thành phố đáng sống Nghị quyết Hội đồng Nhân dân Thành phố Đà Nẵng Khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021, kỳ họp thứ 6 đã nhấn mạnh “Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới. Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống khám chữa bệnh và phục hồi chức năng ở các tuyến, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Triển khai các giải pháp tổng thể giảm quá tải bệnh viện; kiện toàn mạng lưới bệnh viện trung tâm, chuyên khoa về ung bướu, tim mạch. Đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình y tế. Nghiên cứu chính sách thu hút bác sĩ giỏi đối với Trung tâm Y tế Hòa Vang và bệnh viện chuyên khoa đặc thù, đơn vị y tế dự phòng; luân chuyển bác sĩ giữa các cơ sở y tế, đổi mới hoạt động của y tế tuyến cơ sở. Triển khai thực hiện Quyết định số 4041/QĐ-BYT ngày 8-9-2017 của Bộ Y tế về phê duyệt đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017- 2020” 3.1.2. Quan điểm, định hƣớng của nhà nƣớc đối với quản lý hệ thống bệnh viện tƣ nhân Đà Nẵng trong thời gian đến a. Nhà nước phải là chủ thể trong việc tạo ra cơ chế phối hợp và bổ sung lẫn nhau giữa các hệ thống bệnh viện công cộng và các hệ thống bệnh viện tư nhân. b. Quản lý Nhà nước đối với các hệ thống bệnh viện tư nhân phải nhằm vào mục tiêu giảm bớt bất bình đẳng trong hưởng thụ các hệ thống bệnh viện. 19 c. Nhà nước phải tạo được môi trường cạnh tranh lành mạnh trong cung cấp hệ thống bệnh viện của các hệ thống bệnh viện. d. Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của của các hệ thống bệnh viện tư nhân. e. Quán triệt quan điểm y đức trong quản lý Nhà nước đối với các hệ thống bệnh viện tư nhân. 3.2. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG BỆNH VIỆN TƢ NHÂN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.2.1. Mục tiêu tổng quát Phát triển mạnh sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Xây dựng và thực hiện chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam. Con người là trung tâm của mọi chính sách, chế độ. Ngành y tế bảo đảm chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngang tầm tiên tiến khu vực (top 3), và quốc tế (top 20). 3.2.2. Mục tiêu cụ thể + Bảo đảm nguồn lực cho Y tế dự phòng thành phố không ít hơn 30% tổng nguồn lực. + Phát triển y tế công nghệ cao, tiếp cận trình độ tiên tiến của khu vực Đông Nam Á và quốc tế. + Thu hẹp khoảng cách chênh lệch hưởng thụ hệ thống bệnh viện giữa các vùng miền, nhóm dân cư. + Triển khai mạnh mẽ thực hiện Luật Bảo hiểm Y tế. + Coi trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực Y tế, vừa có mũi nhọn chất lượng cao, vừa đáp ứng nhu cầu phân bổ nguồn lực y tế và các tuyến y tế xã, phường, vùng sâu vùng xa. + Nâng cao năng lực toàn diện, cả vĩ mô và vi mô. Hoàn thiện pháp luật, chính sách, bảo đảm nhà nước quản lý.. 20 + Xây dựng một số cơ sở khám, chữa bệnh có tầm cỡ khu vực. + Khắc phục tình trạng quá tải ở các bệnh viện, đặc biệt là bệnh viện tuyến Trung ương và tuyến tỉnh. + Khuyến khích các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế thành lập các cơ sở y tế chuyên khoa có chất lượng cao. + Khắc phục về cơ bản các bệnh nhiễm trùng, ký sinh trùng. + Đẩy mạnh phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao. 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG Y TẾ TƢ NHÂN Ở ĐÀ NẴNG Hệ thống bệnh viện tư nhân có vai trò to lớn trong hệ thống y tế Đà Nẵng, do mới hình thành nên được sự hỗ trợ phát triển rất nhiều từ các nguồn lực trong và ngoài Nhà nước trong việc định hướng và phát triển. Tuy nhiên, hệ thống y tế tư nhân tại Đà Nẵng đã bộc lộ nhiều hạn chế nên Nhà nước cần phải tăng cường công tác quản lý trên mọi mặt và luận văn xác định 4 nhóm giải pháp được trình bày cụ thể như sau: 3.3.1. Các giải pháp quản lý nhà nƣớc nhằm thúc đẩy sự phát triển của bệnh viện tƣ nhân tại Đà Nẵng a. Các giải pháp về thủ tục hành chính cho việc cấp phép hình thành bệnh viện tư nhân mới Hồ sơ xin thành lập bệnh viện tư nhân được lập thành một bộ và nộp trực tiếp tại ô một cửa của Sở Y tế Đà Nẵng hoặc qua đường bưu điện. Thời gian thực hiện cấp giấy phép: 90 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Sở Y tế phải có văn bản thông báo cho cơ sở xin cấp giấy phép hoàn chỉnh hồ sơ. 21 b. Các giải pháp về hỗ trợ điều kiện mặt bằng , chính sách về thuế cho bệnh viện mới - Về thuế: Nên có chính sách ưu đãi về thuế cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực y tế như là:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_he_thong_benh_vien_tu_n.pdf
Tài liệu liên quan