Việc chỉ đạo, phối hợp giữa các cấp, các ngành trong QLNN
có lúc, có nơi chưa thật chặt chẽ, hiệu quả chưa cao. Tình trạng vi
phạm pháp luật trong hoạt động tôn giáo còn xảy ra. Tổ chức bộ
máy và đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về tôn giáo còn bất cập.
Hoạt động quản lý về đất đai, cơ sở, công trình đạo Công giáo còn
bất cập. Việc giải quyết khiếu kiện, liên quan đến đất đai, công trình
kiến trúc đạo Công giáo chưa được giải quyết dứt điểm. QLNN đối
với hoạt động của chức sắc, tín đồ đạo Công giáo một số nơi chưa
tốt. Quản lý đăng ký hoạt động tôn giáo còn lỏng lẻo. Việc tuyên
truyền, phổ biến pháp luật có mặt còn hạn chế.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 380 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về hoạt động của đạo công giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t động tôn giáo; tìm hiểu quá trình hình thành và hoạt
động của đạo Công giáo ở Đắk Lắk; Đánh giá thực trạng, xác định rõ
ưu điểm, hạn chế cũng như những khó khăn, vướng mắc trong công
tác quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo ở tỉnh Đắk
Lắk; Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước
về hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong tình
hình mới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý Nhà nước về
hoạt động của đạo Công giáo ở tỉnh Đắk Lắk
4.2. Phạm vi nghiên cứu
5
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà Nước về
hoạt động tôn giáo nói chung, đạo Công giáo nói riêng theo quy
định của pháp luật.
- Về không gian: Địa bàn tỉnh Đăk Lăk.
- Về thời gian: Từ năm 2005 đến năm 2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của
luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận Chủ nghĩa Mác -
Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt
Nam quản lý nhà nước về các hoạt động tôn giáo. Đặt vấn đề quản
lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo, công giáo trong quản lý nhà
nước nói chung, trong mối quan hệ vận hành với hoạt động của
Đảng, Nhà nước và thực tiễn tình hình quản lý nhà nước về hoạt
động tôn giáo ở Đắk Lắk.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên việc vận dụng phương
pháp thống kê, mô tả, phân tích và tổng họp, so sánh và đối chiếu,
kết hợp tham khảo ý kiến các chuyên gia quản lý Nhà nước về tôn
giáo. Đồng thời, kế thừa các công trình khoa học về tôn giáo đã
được công bố, các báo cáo về tôn giáo của tỉnh Đắk Lắk để nghiên
cứu những vấn đề đặt ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Làm rõ, bổ sung, hoàn thiện một số vấn đề lý luận quản lý
Nhà nước đối với hoạt động tôn giáo; vận dụng trong quản lý nhà
Nước về hoạt động đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
6
- Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo.
- Kết quả nghiên cứu là căn cứ khoa học để các địa phương
cơ sở và các ban ngành liên quan tham khảo trong việc phối hợp giải
quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến đạo Công giáo trên địa bàn.
- Kết quả của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo trong công tác giảng dạy, giúp cho học viên và cán bộ có thêm
tư liệu khi nghiên cứu vấn đề này ở các lớp bồi dưỡng về quản lý
Nhà nước ngạch chuyên viên
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận văn được chia ra thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận Quản lý Nhà nước về hoạt động
của đạo Công giáo
Chương 2: Thực trạng hoạt động của đạo Công giáo và
Quản lý Nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk
Chương 3: Một số giải pháp Quản lý Nhà nước về hoạt
động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong tình hình
mới.
7
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO CÔNG GIÁO
1.1. Khái niệm quản lý Nhà nước và quản lý Nhà nước
về hoạt động đạo tôn giáo, đạo Công giáo
1.1.1. Quản lý Nhà nước và vai trò quản lý Nhà nước
Quản lý Nhà nước: Hoạt động quản lý bao gồm nhiều loại,
trong đó quản lý xã hội là một dạng quản lý đặc biệt. Quản lý xã hội
là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người phù hợp với ý chí
của nhà quản lý và quy luật khách quan. Quản lý nhà nước xuất
hiện. Quản lý nhà nước hiện nay được hiểu theo hai nghĩa:
* Theo nghĩa rộng: Là dạng quản lý xã hội của nhà nước,
được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người do tất cả các cơ quan nhà nước
(lập pháp, hành pháp, tư pháp) tiến hành để thực hiện các chức năng
của nhà nước đối với xã hội.
* Theo nghĩa hẹp: Là dạng quản lý xã hội mang tính quyền
lực nhà nước với chức năng chấp hành pháp luật và tổ chức thực
hiện pháp luật của các cơ quan trong hệ thống hành pháp (Chính
phủ, Ủy ban Nhân dân các cấp).
1.1.2. QLNN về hoạt động tôn giáo, đạo Công giáo
1.1.2.1. Khái niệm tôn giáo và đạo Công giáo
* Tôn giáo: Tôn giáo là hiện tượng xã hội, hình thành và
phát triển cũng với sự phát triển của xã hội loài người ở trong nhiều
cộng đồng dân tộc trên thế giới. Có rất nhiều quan niệm khác nhau
về tôn giáo; Tôn giáo thường được hiểu là một trong những hình
thức tín ngưỡng có quan niệm, ý thức, hành vi và các tổ chức tôn
giáo. Tôn giáo là hệ thống những quan niệm tín ngưỡng, súng bái
8
một hay nhiều vị thần linh và những hình thức lễ nghi thể hiện sự
sùng bái ấy.
Dưới góc độ pháp lý, khái niệm tôn giáo được quy định tại
Khoản 5, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016: “Tôn giáo là
niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động
bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức”.
* Đạo Công giáo: “Đạo Công giáo là một tổ chức tôn giáo
quốc tế có nguồn gốc hình thành từ Do Thái giáo. Đạo Công giáo là
một tôn giáo nhất thần, thờ Chúa ba ngôi; có giáo hội chung cho
toàn giáo là Giáo hội Công giáo, đứng đầu Giáo hội là Giáo Hoàng;
Đạo Công giáo sử dụng Kinh Thánh làm kinh điển cho hoạt động và
sử dụng giáo luật để quản lý Giáo hội”.
1.1.2.2. Hoạt động tôn giáo và hoạt động đạo Công giáo:
a) Hoạt động tôn giáo
Theo Điều 2, Khoản 11, Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo năm
2016 quy định: “Hoạt động tôn giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo,
sinh hoạt tôn giáo và quản lý tổ chức của tôn giáo” [60, tr.2].
b) Hoạt động đạo Công giáo
Từ khái hoạt động tôn giáo, có thể hiểu hoạt động của đạo
Công giáo là hoạt động truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ
nghi, quản lý tổ chức của các tổ chức Công giáo.
1.1.2.3. Quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo
Quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo là quá trình sử
dụng quyền lực Nhà nước để tác động, điều chỉnh các hoạt động tôn
giáo của các pháp nhân tôn giáo và các thể nhân tôn giáo để hoạt
động của các tôn giáo diễn ra theo đúng quan điểm của Đảng; chính
sách, pháp luật của nhà nước.
Theo nghĩa rộng: Là quá trình dùng quyền lực nhà nước
(quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp) của các cơ quan Nhà nước
9
theo quy định của pháp luật để tác động, điều chỉnh, hướng các quá
trình tôn giáo và hành vi hoạt động tôn giáo của tổ chức, cá nhân tôn
giáo, diễn ra phù họp với pháp luật.
Theo nghĩa hẹp: Là một dạng quản lý xã hội mang tính chất
nhà nước, là quá trình chấp hành pháp luật và tổ chức thực hiện
pháp luật của các cơ quan trong hệ thống hành pháp để điều chỉnh
các quá trình tôn giáo và mọi hành vi hoạt động tôn giáo của tổ
chức, cá nhân tôn giáo diễn ra theo quy định của pháp luật.
1.1.2.4. Khái niệm QLNN về hoạt động của đạo Công giáo
Là tổng thể những cách thức, biện pháp tác động của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền tới các tổ chức đạo Công giáo, các
chức sắc và tín đồ đạo Công giáo nhằm đảm bảo những hoạt động
của tổ chức, tín đồ, chức sắc đạo Công giáo diễn ra đúng pháp luật,
đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo cho công dân; Đồng thời,
phòng ngừa, ngăn chặn những hành vi lợi dụng hoạt động đạo Công
giáo để xâm phạm đến an ninh, trật tự của đất nước.
1.1.2.5. Mục tiêu quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo
Quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo nhằm đảm bảo
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của Nhân dân; Làm cho những
hoạt động tôn giáo diễn ra trong khuôn khổ pháp luật. Đồng thời,
chống lại những âm mưu, thủ đoạn lợi dụng tôn giáo vì mục đích
phi tôn giáo.
1.1.2.6. Nguyên tắc quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo
Quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo tuân thủ các
nguyên tắc: (1) Dựa trên quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước. (2) Đảm bảo tự do tín ngưỡng, tôn giáo
của công dân. (3) Đảm bảo để mọi tôn giáo hoạt động theo hướng
tuân thủ Hiến pháp, pháp luật. (4) Thống nhất giữa sinh hoạt tôn
10
giáo và bảo tồn giá trị văn hóa. (5) Nguyên tắc đảm bảo sự thống
nhất, hài hòa lợi ích cá nhân, cộng đồng và lợi ích quốc gia, xã hội.
1.2. QLNN đối với hoạt động của đạo Công giáo
1.2.1. Khái quát đạo Công giáo
1.2.1.1. Khái quá sự ra đời của đạo Công giáo
Đạo Công giáo truyền vào Việt Nam năm 1533. Lịch sử
hình thành và phát triển đạo Công giáo ở Việt Nam với nhiều thăng
trầm, biến động, từ một tôn giáo ban đầu hoàn toàn xa lạ với xã hội
Việt Nam, đến nay đạo Công giáo đã phát triển thành tôn giáo lớn ở
Việt Nam, với hơn 6,5 triệu tín đồ, 47 Giám mục, khoảng 4.500 linh
mục, 3 giáo tỉnh (Hà Nội, Huế, Sài Gòn), 26 giáo phận, hơn 3.000
giáo xứ, khoảng 9.000 giáo họ, hơn 100 dòng tu, trên 15.000 tu sĩ
nam, nữ; 6 Đại chủng viện
1.2.1.2. Hệ thống giáo lý, giáo luật, tổ chức đạo Công giáo
* Giáo lý đạo Công giáo: Giáo lý của đạo Công giáo được
thể hiện trong 2 bộ kinh thánh: Cựu ước và Tân ước, gồm 73 cuốn.
* Giáo luật, lễ nghi:
- Bộ Giáo luật có bảy quyển: Tổng tắc; Dân chúa; Nhiệm vụ
giáo huấn của Giáo hội; Nhiệm vụ thánh hóa của Giáo hội; Tài sản
của Giáo hội; Chế tài trong Giáo hội; Tố tụng.
- Lễ nghi Công giáo có 7 phép Bí tích: Rửa tội; Thêm sức;
Giải tội; Thánh thể; Hôn phối; Truyền chức Thánh; Sức dầu Thánh.
* Hệ thống tổ chức giáo hội Công giáo
Đạo Công giáo là một tôn giáo có hệ thống tổ chức, cơ cấu
chặt chẽ, thống nhất gồm 3 cấp: Cấp trung ương, cấp địa phương và
cấp cơ sở. Cấp trung ương là Giáo triều Vatican; cấp địa phương gọi
là giáo phận và ở cấp cơ sở gọi là giáo xứ.
* Phẩm trật đạo Công giáo
Giáo hoàng; Hồng y; Giám mục; Linh mục; Phó tế.
11
1.2.2. Sự cần thiết QLNN về hoạt động đạo Công giáo
1.2.2.1. Thực hiện chức năng quản lý của nhà nước
1.2.2.2. Nhu cầu TNTG chính đáng của công dân
1.2.2.3. Vai trò của tôn giáo trong đời sống xã hội
1.3. Nội dung QLNN về hoạt động của đạo Công giáo
1.3.1. Xây dựng chính sách, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về TNTG.
1.3.2. Quy định tổ chức bộ máy QLNN về TNTG.
1.3.3. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về TNTG
1.3.4. Phổ biến, giáo dục pháp luật về TNTG.
1.3.5. Nghiên cứu trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo;
đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC làm công tác tín ngưỡng, tôn giáo.
1.3.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
1.3.7. Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực TNTG.
1.4. Phương thức QLNN về hoạt động của đạo Công giáo
1.4.1. Quản lý bằng pháp luật.
1.4.2. Quản lý bằng chính sách
1.4.3. Quản lý bằng tổ chức bộ máy và công tác cán bộ
1.4.4. Quản lý thông qua công tác thuyết phục, vận động
tín đồ, chức sắc tôn giáo
1.4.5. Quản lý thông qua công tác thanh tra, kiểm tra và
xử lý khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động của tôn giáo
12
Chương 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO CÔNG GIÁO VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO CÔNG
GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Khái quát về tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Tỉnh Đắk Lắk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, có vị trí
chiến lược, trọng yếu về quốc phòng, an ninh, kinh tế của cả
nước; diện tích tự nhiên hơn 13.125 km2, có trên 73 km đường biên
giới giáp với Vương quốc Campuchia; Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai,
phía Đông giáp Phú Yên và Khánh Hoà, phía Nam giáp Lâm Đồng
và Đắk Nông, phía Tây giáp Campuchia.
Tỉnh Đắk Lắk có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 01
thành phố, 01 thị xã và 13 huyện; với 184 xã, phường và thị trấn;
2.481 thôn, buôn, tổ dân phố (có 608 buôn đồng bào dân tộc thiểu số
tại chỗ). Thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hóa và xã hội của tỉnh và cả vùng Tây Nguyên.
2.1.2. Khái quát về kinh tế, văn hóa, xã hội
Kinh tế chủ đạo của Đắk Lắk chủ yếu dựa vào sản xuất và
xuất khẩu nông sản, lâm sản. Đắk Lắk là tỉnh có diện tích và sản
phẩm cà phê xuất khẩu lớn nhất cả nước, với diện tích 182.343 ha và
sản lượng thu hoạch hàng năm đạt trên 400.000 tấn, chiếm 40% sản
lượng cả nước. Tỉnh cũng là nơi trồng bông, cacao, cao su, điều lớn
của Việt Nam, các loại cây ăn trái như cây bơ, sầu riêng, chôm
chôm, xoài... và tỉnh có tiềm năng lớn để phát triển thủy điện.
Về văn hóa, xã hội, Đắk Lắk là vùng đất giàu truyền thống
cách mạng, nhiều tiềm năng, thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội;
có tiềm năng rất lớn về du lịch sinh thái, có bản sắc văn hóa rất đặc
trưng, đa dạng và phong phú, với sự giao thoa văn hóa dân gian đặc
13
sắc, phong tục tập quán của cộng đồng 49 dân tộc anh em và các
vùng miền trong cả nước cùng sinh sống.
2.1.3. Khái quát về dân cư; tín ngưỡng, tôn giáo.
Dân số của tỉnh hiện nay Dân số trên 1,8 triệu người, trong
đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 33,5%; Mật độ dân số trung
bình đạt 135 người/km²; phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở
thành phố Buôn Ma Thuột, huyện lỵ ven các trục quốc lộ 14, 26, 27
như: Krông Búk, Krông Pắk, Ea Kar... Dân số thành thị đạt 462.013
người, chiếm 24,7%; dân số sống tại nông thôn 1.407.309 người,
chiếm 75,3%. Tỉnh có 49 dân tộc anh em cùng sinh sống; một số
dân tộc có số dân lớn như: Kinh chiếm 70.65% dân số; Êđê chiếm
13.69% dân số; Nùng 3.9% dân số; M’nông 3.51% dân số; Tày
3.03% dân số; Thái 1.04% dân số; Dao 0.86% dân số Thành phần
các dân tộc tại chỗ chủ yếu là người Êđê, M’nông và một số dân tộc
ít người khác như Ba Na, Gia rai, Xê Đăng... Tổng số dân tộc thiểu
số là 253.154 người, dân tộc Êđê chiếm đến 70.1%, M’nông chiếm
17% các dân tộc khác như Ba Na, Gia rai, Sê đăng... chiếm 18.5%...
Về tín ngưỡng, tôn giáo: tính đến ngày 01/4/2019, toàn tỉnh
Đắk Lắk có 13 tôn giáo, với 609.536 tín đồ (chiếm 32% dân số toàn
tỉnh); Có 4 tôn giáo lớn là: Công giáo, Phật giáo, Tin lành và Cao đài;
trong đó, đông đảo hơn cả là đạo Công giáo, chiếm 38% số người có
đạo. Ngoài các theo các tôn giáo, đời sống tín ngưỡng dân gian của
người dân Đắk Lắk rất phong phú, nghi lễ phong tục của cộng đồng
các dân tộc anh em trên địa bàn.
2.2. Đặc điểm và tình hình hoạt động đạo Công giáo
2.2.1. Khái quát sự hình thành Giáo phận Ban Mê Thuột
Giáo phận Ban Mê Thuột có diện tích rộng lớn: 24.474 km2,
trải rộng các tỉnh Đăk Lăk, Đăk Nông và một phần của tỉnh Bình
Phước. Giáo phận có 440.942 giáo dân trên tổng số 2.955.911 dân
14
cư (năm 2017) chiếm 14,91% dân số, với 8 giáo hạt, 106 giáo xứ và
73 giáo họ với 185 linh mục (trong đó 134 linh mục thuộc Giáo
phận và 51 linh mục thuộc các dòng tu). Giám mục đương nhiệm là
Vinh Sơn Nguyễn Văn Bản.
Đắk Lắk là nơi đặt trụ sở Tòa Giám mục, nơi diễn ra các
hoạt động tôn giáo lớn của Giáo phận. Đắk Lắk cũng là tỉnh có tín
đồ đông nhất so với hai tỉnh còn lại, với hơn 231.632 tín đồ (trong
đó tín đồ là người dân tộc thiểu số chiếm 28%), 04 Giám mục, 82
linh mục trong đó có 8 linh mục dòng, 9 dòng tu và 214 nam, nữ tu
sĩ. Trải qua quá trình phát triển, đến nay đạo Công giáo tại Đắk Lắk
đã có 04 giáo hạt, 38 giáo xứ, 31 giáo họ, 119 cơ sở thờ tự, 04 Giám
mục (03 giám mục đã chết), 82 linh mục, 22 dòng tu (trong đó 12
dòng tu đã đăng ký sinh hoạt và 356 tu sĩ).
2.2.2. Tình hình hoạt động đạo Công giáo trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk
Hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn trên địa bàn tỉnh
có những chuyển biến tích cực, ổn định, dần đi vào nền nếp; tín đồ
Công giáo tích cực tham gia vào các phong trào của địa phương,
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Với
phương châm sống “tốt đời, đẹp đạo, để phụng sự Thiên chúa, phục
vụ Tổ quốc và dân tộc”, “sống phúc âm trong lòng dân tộc để phục
vụ hạnh phúc của đồng bào”; bên cạnh làm tốt việc đạo, các tín đồ,
chức sắc đạo Công giáo còn có nhiều đóng góp tích cực cho xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn còn một số chức sắc, tín đồ đạo
Công giáo chưa thực sự gắn bó với địa phương, dân tộc. Đặc biệt,
một số tổ chức, cá nhân lợi dụng hoạt động đạo Công giáo, tuyên
truyền, xuyên tạc nói xấu chế độ, lôi kéo, kích động giáo dân chống
đối chính quyền; lợi dụng hoạt động Công giáo để xâm phạm an
ninh chính trị, trật tự xã hội ở địa phương.
15
2.2.3. Đặc điểm của tín đồ đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk
Về tình hình tín đồ đạo Công giáo ở tỉnh Đắk Lắk tăng
nhanh đáng kể: Thời sơ khai chỉ có một số tín đồ Miền Trung vào
phục vụ, làm thuê cho thực dân Pháp, đến nay có 45.326 hộ gia đình
với 231.632 giáo dân (nguời dân tộc thiểu số chiếm 28%).
Về thành phần: Giáo dân theo đạo Công giáo bao gồm nhiều
thành phần trong xã hội; phần đông là người dân lao động, gắn bó
với quê hương, có tinh thần đoàn kết cộng đồng; Tỉnh Đắk Lắk có
hơn 10 xã, có tỷ lệ giáo dân trên 30% tổng số dân.
Về niềm tin tôn giáo: tín đồ đạo Công giáo ở tỉnh Đắk Lắk
tin vào Thiên Chúa và sự mầu nhiệm của Thiên Chúa; gắn bó với tổ
chức Giáo hội Công giáo, coi trọng và tích cực tham gia các hoạt
động của cộng đồng Công giáo.
Về hoạt động tôn giáo: Tín đồ đạo Công giáo tỉnh Đắk Lắk
những năm gần đây, niềm tin tôn giáo ngày càng được củng cố.
Về tham gia hoạt động xã hội: nhận thức và hiểu biết về các
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ngày càng
được nâng cao. Ngoài việc tham gia hoạt động tại các hội đoàn của
đạo Công giáo, tín đồ đạo Công giáo còn tham gia các đoàn thể của
Nhà nước như: Đoàn Thanh niên, Hội liên hiệp Phụ Nữ...
Về trình độ, nhận thức: tín đồ đạo Công giáo tỉnh Đắk Lắk
có cơ cấu đa dạng, có sự khác biệt về trình độ, kiến thức và hoàn
cảnh sống; tham gia các nghi lễ đạo Công giáo thể hiện khá đậm nét,
đa phần họ là người có tinh thần yêu nước, có ý thức dân tộc.
2.3. Thực trạng quản lý Nhà nước về hoạt động của đạo
Công giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
2.3.1. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về
tín ngưỡng, tôn giáo
16
2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tín ngưỡng,
tôn giáo
2.3.3. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tín
ngưỡng, tôn giáo
2.3.3.1. Quản lý việc phong chức, phong phẩm
Tổng hợp số liệu của Ban Tôn giáo tỉnh Đắk Lắk, tính từ
năm 2005 đến 2019, đã chấp thuận việc thụ phong thụ phong 27 linh
mục, trên địa bàn tỉnh và đồng ý thuyên chuyển nơi hoạt động tôn
giáo đối với 33 linh mục trong giáo phận...
2.3.3.2. Quản lý hoạt động của chức sắc, tín đồ đạo Công
giáo; quản lý đào tạo chức sắc đạo Công giáo
* Quản lý đăng ký chương trình hoạt động, lễ hội Công giáo
* Quản lý hoạt động của các chức sắc, tín đồ Công giáo
* Quản lý đào tạo chức sắc, chức việc đạo Công giáo
Từ năm 2005 đến 2019, các cấp chính quyền tỉnh Đắk Lắk
đã xem xét và chấp thuận cho Giáo hội Công giáo cử 141 tín đồ,
chủng sinh đi đào tạo, trong đó có 130 chủng sinh theo học tại Đại
Chủng viện Sao Biển (Khánh Hòa) và 11 chủng sinh học tại các Đại
Chủng viện ở Italia, Canada và Hoa Kỳ. Ngoài ra, đã cấp phép cho
89 lượt linh mục, tu sĩ ra nước ngoài học tập, bồi dưỡng mục vụ.
2.3.3.3. Quản lý hoạt động từ thiện xã hội đạo Công giáo
* Quản lý hoạt động từ thiện, nhân đạo:
Từ năm 2005 đến năm 2018, đồng bào Công giáo tỉnh Đắk
Lắk đóng góp gần 21,6 tỷ đồng để xây dựng nhà tình thương, ủng hộ
quỹ đền ơn đáp nghĩa; huy động hơn 5,7 tỷ đồng để trao nhiều suất
học bổng, xe đạp cho hoc̣ sinh nghèo vượt khó học giỏi. Riêng năm
2019, đã huy động trên 6 tỷ đồng để hoạt động xã hội; xây dựng 29
căn nhà tình thương với tổng giá trị trên 900 triệu đồng; đóng góp
17
quỹ đền ơn đáp nghĩa 48 triệu đồng; đóng góp cho hoạt động
khuyến học tổng trị giá gần 3 tỷ đồng
* Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục:
Đầu tư cơ sở vật chất trường mẫu giáo tư thục như: Trường
Mầm non Họa Mi thuộc và Mẫu giáo Hoa Cúc, giai đoạn 1 trên 20
tỷ đồng mỗi trường. Ngoài ra, còn trên 13 trường mầm non, do các
giáo xứ đóng góp kinh phí, ngày công xây dựng và hơn 30 nhóm trẻ
tư thục do các nhón tín đồ công giáo quản lý... đã huy động hơn
4.500 trẻ đến trường, chiếm trên 25% tổng số trẻ ngoài công lập.
* Quản lý hoạt động tham gia xã hội hóa y tế:
Huy động kinh phí xây dựng các cơ sở, trung tâm bảo trợ xã
hội như: Trường chuyên biệt Vi Nhân, mỗi năm học, tiếp nhận
khoảng 150 học sinh khuyết tật. Năm học 2019 - 2020, trường có gần
200 học sinh chuyên biệt với 16 lớp, trong đó có 120 em ở nội trú.
Lớp học tình thương của Dòng Bác Ái Vinh Sơn, năm 2019 đã có
hơn 220 học sinh tiểu học, trong đó trên 85% số cháu thuộc hộ
nghèo, trẻ mồ côi và hơn 10 nhóm bán trú cho các trẻ khuyết tật do
các giáo xứ, giáo họ, dòng tu huy động kinh phí duy trì hoạt động.
2.3.3.4. Quản lý đất đai, cấp phép xây dựng, trùng tu, sửa
chữa các công trình, kiến trúc đạo Công giáo
* Quản lý đất đai có liên quan đên đạo Công giáo
Hiện trạng sự dụng đất của đạo Công giáo từ năm 2005 đến
tháng 6/2019, tăng 227,7%. Năm 2005, được cấp 44,7% tổng diện
tích sử dụng, đến 6 tháng đầu năm 2019, được cấp khoảng 48% tổng
diện tích sử dụng.
* Quản lý việc cấp phép trùng tu, xây dựng, sửa chữa các
công trình, kiến trúc đạo Công giáo
Hiện nay, toàn tỉnh có hơn 120 cơ sở thờ tự của đạo Công
giáo được nhà nước công nhận; Các cấp chính quyền đã xem xét,
18
cấp phép cho Giáo hội Công giáo Đăk Lăk xây dựng mới 19 nhà
thờ, sửa chữa 25 cơ sở khác.
2.3.3.5. Phối hợp các tổ chức trong thực hiện quản lý nhà
nước về hoạt động của đạo Công giáo
Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị,
nhằm thực hiện tốt những nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hoạt động
tôn giáo và tăng cường gắn kết trong việc thực thi các nhiệm vụ liên
quan đến tôn giáo. Qua đó, đồng bào Công giáo tích cực tham gia
các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc phát động; quyên góp ủng
hộ “Quỹ vì người nghèo” trên 107 tỷ đồng; hỗ trợ kinh phí xây mới
được 4.680 nhà đại đoàn kết; cấp thuốc, khám chữa bệnh cho hơn
1.500 lượt người trị giá hơn 01 tỷ đồng; xây dựng và sửa chữa 75
nhà tình thương cho các hộ khó; ủng hộ đồng bào bị lũ lụt 1,5 tỷ
đồng; tặng quà cho người nghèo hơn 6,5 tỷ đồng
2.3.4. Phổ biến, giáo dục pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo
Tổ chức hơn 250 hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về tín ngưỡng, tôn giáo hơn 21.240 lượt cán bộ, công chức các cấp
và hơn 5.000 lượt chức sắc các tôn giáo trên địa bàn tỉnh tham dự.
Giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018, cấp tỉnh tổ chức 51 lớp tuyên
truyền, phổ biến pháp luật cho 3.332 lượt cán bộ và 2.757 lượt chức
sắc tôn giáo. Cấp huyện tổ chức 69 hội nghị với 9.534 lượt cán bộ
và 1.811 lượt chức sắc tôn giáo tham dự. Riêng năm 2018 tổ chức
27 lớp phổ biến Luật Tín ngưỡng, tôn giáo, thu hút 3.642 lượt người
tham gia; Ban Tôn giáo triển khai các văn bản pháp luật về tín
ngưỡng, tôn giáo cho 1.477 chức sắc, chức việc các tôn giáo.
2.3.5. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác
quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo
Cấp tỉnh có 15 biên chế chuyên trách làm công tác tôn giáo;
phòng Nội vụ cấp huyện đều bố trì 1 - 2 biên chế làm công tác tôn
19
giáo; 100% cấp xã bố trí cán bộ kiêm nhiệm. Hầu hết cán bộ làm
công tác tôn giáo cấp tỉnh và huyện đều được bồi dưỡng ngắn hạn
về công tác tôn giáo; Một số công chức cấp huyện (Ea Kar, Lắk)
được cử đào tạo trình độ cao học về tôn giáo. Hàng năm, Sở Nội vụ
đều tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác tôn giáo dành cho
bí thư, phó bí thư, chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã.
Tổng số có 115 cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo
trên địa bàn tỉnh phân theo ngạch: Chuyên viên cao cấp: 0 người;
chuyên viên chính: 10 người; chuyên viên: 69 người; cán sự và nhân
viên: 62 người. Số cán bộ chưa qua các lớp bồi dưỡng lý luận chính
trị cao (50 người), số cán bộ giữ ngạch cán sự, nhân viên và cán bộ
chưa được đào tạo chuyên ngành về tôn giáo và quản lý Nhà nước
về hoạt động tôn giáo còn nhiều (260 người).
2.3.6. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp
luật nhà nước về tôn giáo và hoạt động của đạo Công giáo
Ban Tôn giáo tỉnh đã tiến hành hơn 40 cuộc thanh tra, kiểm
tra; đã phát hiện, chấn chỉnh 04 vụ việc vi phạm; UBND cấp huyện
tiến hành trên 130 đợt kiểm tra đối với cấp xã và hơn 60 đợt kiểm
tra các tổ chức đạo Công giáo. Đã giải quyết gần 30 vụ việc khiếu
kiện liên quan đến đạo Công giáo; Kết quả đã giải quyết giao lại 08
cơ sở cũ của đạo Công giáo.
2.3.7. Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo
Từ năm 2005 đến nay, Tin̉h ủy, UBND tỉnh và các sở, ban,
ngành đã tiếp và làm việc với 47 đoàn nước ngoài đến Đắk Lắk,
trong đó có nhiều đoàn khách Công giáo quốc tế.
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động
đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
2.4.1. Kết quả
Hệ thống chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp
20
luật của Nhà nước về tôn giáo được thể chế hóa, hướng dẫn triển
khai thực hiện. Tổ chức bộ máy QLNN về tôn giáo từng bước kiện
toàn. QLNN đối với c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_hoat_dong_cua_dao_cong.pdf