Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

Kinh phí từ ngân sách nhà nước được sử dụng để lập và tổ chức thực

hiện quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và các quy hoạch chi tiết không

thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh;

+ Kinh phí của tổ chức, cá nhân được sử dụng để lập quy hoạch thuộc dự

án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh.

- Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá

nhân nước ngoài tài trợ kinh phí để lập quy hoạch đô thị.

- Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng kinh phí phục vụ công tác lập

và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị

pdf24 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 432 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g là lý do tác giả chọn đề tài: "Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk". 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng là một chủ đề được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về 5 quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng là không nhiều, một số các công trình, bài viết sau đây đề cấp đến nhiều khía cạch của vấn đề quy hoạch, cụ thể: (1) Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt nam đến năm 2020, Bộ xây dựng, NXB Xây dựng, Hà nội, 2004. (2) Chính phủ, Báo cáo số 1090/KTN ngày 10/3/1997, Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đai cả nước năm 2010. (3) TS. Đặng Anh Quân, “ Quản lý đất đai theo quy hoạch và vấn đề đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất”, Bài tham luận tại Hội thảo khoa học: “ Đánh giá thực tiễn thi hành chế độ kinh tế trong Hiến pháp năm 1992”. (4) Quản lý thị trường bất động sản tại Hà nội”, Tác giả Nguyễn Thành Nam, Luận văn Thạc sĩ, Đại học kinh tế Quốc dân, Hà nội, 2007. (5) Tăng cường quản lý nhà nước về công tác môi trường đô thị thị xã Hà Đông, Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công, Phạm Khắc Tuấn, Học viện hành chính (2005). Đến nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu về “"Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk"”. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn - Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk luận văn đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng; 6 Chỉ ra những đặc điểm và đánh giá thực trạng về quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk; Đề xuất phương hướng, giải pháp quản lý về quy hoạch xây dựng hiệu quả hơn. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng; Thực tiễn quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lăk. - Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Đề tài luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma thuột, tỉnh Đắk lắk. Về thời gian: Đề tài luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma thuột, tỉnh Đắk lắk giai đoạn từ năm 2003 đến 2017. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: Quyết định 87/2009/QĐ-TTg ngày 17/6/2009 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020. Buôn Ma Thuột đến năm 2020 với mục tiêu phát triển thành phố trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, trung tâm kinh tế - xã hội của khu vực Tây Nguyên, một trong những trung tâm y tế, văn hoá- thể thao, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ của Tây Nguyên. Quyết định 249/2014/QĐ-TTg ngày 13/02/2014 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025. Mục tiêu là xây dựng và phát triển thành 7 phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trở thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên. - Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu dựa vào phương pháp của chủ nghĩa duy vật lịch sử và duy vật biện chứng; phương pháp logic, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh... 6. Ý nghĩa của luận văn và đóng góp của luận văn Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở huyện, thị xã và thành phố Buôn Ma Thuột và làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên của các trường đại học và những ai quan tâm đến công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 03 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 8 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG 1.1. Lý luận về quy hoạch xây dựng 1.1.1. Khái niệm quy hoạch xây dựng Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng đặc thù; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh. 1.1.2. Đặc điểm quy hoạch xây dựng Mang tính chính trị (tuân theo các đường lối chính sách của Đảng và Chính Phủ). Mang tính tổng hợp (có sự tham gia của nhiều chuyên ngành khác nhau). Mang tính địa phương (nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch phụ thuộc vào đặc thù của mỗi vùng, miền). Mang tính kế thừa (đô thị là sản phẩm của lịch sử trong quá trình tiến hóa của xã hội loài người, quy hoạch đô thị phải xem xét những gì đã có từ quá khứ, đang có trong hiện tại để lựa chọn giải pháp cho tương lai). Mang tính dự báo (về các yếu tố đa dạng trong đời sống con người như dân số, đất đai, kinh tế, xu hướng xã hội). 9 Mang tính biến động và có điều chỉnh (xã hội luôn vận động nên công tác quy hoạch xây dựng phải luôn ở trạng thái động, sẵn sàng điều chỉnh để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn). 1.1.3. Vai trò quy hoạch xây dựng Quy hoạch xây dựng có vai trò rất quan trọng trong đầu tư xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch xây dựng tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ, là cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai và các nguồn lực phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm lịch sử, kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học và công nghệ của đất nước trong từng giai đoạn phát triển. Quy hoạch xây dựng là cơ sở tạo lập môi trường sống tiện nghi, an toàn và bền vững, thỏa mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của nhân dân; bảo vệ môi trường, di sản văn hóa, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc. Quy hoạch xây dựng là căn cứ quan trọng cho công tác kế hoạch, quản lý đầu tư và thu hút đầu tư xây dựng; quản lý khai thác và sử dụng các công trình xây dựng trong đô thị, điểm dân cư nông thôn. 1.1.4. Phân loại quy hoạch xây dựng Quy hoạch xây dựng được phân thành bốn loại: Quy hoạch xây dựng vùng: Là việc tổ chức hệ thống đô thị, nông thôn, khu chức năng đặc thù và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới hành chính của một tỉnh hoặc một huyện, liên tỉnh, liên huyện phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù: Là việc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi một khu chức năng đặc thù. Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù gồm quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng. 10 Quy hoạch xây dựng nông thôn: Là việc tổ chức không gian, sử dụng đất, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của nông thôn. Quy hoạch xây dựng nông thôn gồm quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn. Quy hoạch đô thị (bao gồm quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu đô thị và quy hoạch chi tiết đô thị): Là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng 1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước 1.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng 1.2.2. Đặc điểm và vai trò quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng 1.2.2.1. Đặc điểm quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng 1.2.2.2. Vai trò quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về lập và thực hiện quy hoạch 1.2.3.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch xây dựng 1.2.3.2. Quy trình lập quy hoạch xây dựng 1.2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng 1.2.3.4. Kiểm tra giám sát quy hoạch xây dựng 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng Một là, công tác quy hoạch phải luôn đi trước một bước. Lập quy hoạch phải là một nhiệm vụ được ưu tiên thực hiện trong chương trình phát triển kinh - tế xã hội cũng như trong nhiệm vụ kế hoạch hàng năm của địa phương, của các ngành và các cấp chính quyền. 11 Hai là, chú trọng nâng cao chất lượng công tác quy hoạch trong tất cả các khâu, các bước triển khai: từ khâu điều tra, khảo sát, lập nhiệm vụ quy hoạch, thẩm định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch; lập đồ án quy hoạch, thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoạch. Ba là, bảo đảm tính đồng bộ trong việc lập quy hoạch và thực hiện quy hoạch giữa quy hoạch xây dựng với các quy hoạch chuyên ngành trên cùng một địa bàn; bảo đảm sự phối hợp tốt, có tính thống nhất cao, làm cơ sở cho việc lập và triển khai các dự án đầu tư xây dựng sau này, tránh phá đi làm lại, tránh đào lên lấp xuống nhiều lần... vừa trực tiếp gây lãng phí lớn, vừa ảnh hưởng xấu đến các hoạt động kinh tế - xã hội và đời sống dân sinh khu vực do quá trình thi công gây nên. Bốn là, ưu tiên bố trí vốn đáp ứng yêu cầu của công tác quy hoạch, bảo đảm các khâu lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch được triển khai thực hiện và hoàn thành theo tiến độ, bảo đảm sứ mệnh “đi trước” của quy hoạch. Năm là, đào tạo, nâng cao chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ đối với cán bộ trực tiếp làm nhiệm vụ thẩm định, quản lý quy hoạch. Sáu là, thực hiện nghiêm việc công bố, công khai và cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng theo quy định tại Luật Xây dựng; Luật quy hoạch đô thị; lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư trong quá trình lập quy hoạch đầu tư theo quy định tại Luật quy hoạch đô thị. 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng và bài học rút ra cho Đắk Lắk 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý quy hoạch của một số nước trên thế giới 1.3.1.1. Kinh nghiệm quản lý quy hoạch đô thị ở Hàn Quốc 1.3.1.2. Kinh nghiệm quản lý quy hoạch đô thị ở Trung Quốc 1.3.1.3. Kinh nghiệm quản lý quy hoạch đô thị ở Đài Loan 1.3.2. Kinh nghiệm về quản lý quy hoạch xây dựng ở Việt Nam 12 Trong những năm gần đây, nhiều đồ án quy hoạch xây dựng Vùng ở các vùng kinh tế trọng điểm trong cả nước lần lượt đã được phê duyệt. Ví như năm 2009 có tới 4 đồ án quy hoạch xây dựng vùng quan trọng được Thủ tướng chính phủ phê duyệt gồm: Đồ án quy hoạch xây dựng vùng thành phố Hồ chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt Nam - Campuchia; Quy hoạch xây dựng vùng Nam Thanh - Bắc Nghệ; Quy hoạch xây dựng vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Năm 2008 Thủ tướng chính phủ cũng đã phê duyệt Quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm Miền trung - Trung trung bộ đến năm 2025. Theo Bộ xây dựng, tính đến thời điểm này, đồ án quy hoạch xây dựng các vùng đã cơ bản hoàn thành và phủ kín diện tích trên phạm vi cả nước. Điều này cho thấy sự quan tâm sát sao của các ngành, các Bộ và Chính phủ Việt Nam đối với công tác quy hoạch xây dựng Vùng hiện nay. Đây cũng chính là một bước tiến mới trong công tác quy hoạch xây dựng. 1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng cho Đắk Lắk *Giải pháp thứ nhất: Thành lập một cơ quan quản lý quy hoạch vùng trực thuộc chính phủ, có khả năng chi phối các Bộ xây dựng, Bộ giao thông vận tải, Bộ kế hoạch và đầu tư và các Bộ khác. * Giải pháp thứ hai: Mở các lớp huấn luyện, tuyên truyền về tầm quan trọng và nguyên tắc chung trong quy hoạch Vùng cho các đối tượng quan chức lãnh đạo từ cấp xã đến cấp tỉnh, cấp thành phố, cấp trung ương. * Giải pháp thứ ba: Tổ chức các cuộc thi quy hoạch vùng với nhiều đơn vị tham gia, tạo điều kiện thuận lợi để tìm kiếm đơn vị tư vấn có năng lực cao, có tầm nhìn và có nhiều kinh nghiệm trong nước và quốc tế. 13 * Giải pháp thứ tư: Ban hành các quy định chặt chẽ cho các cơ quan có trách nhiệm lập, thẩm định, thực thi, quản lý và phối hợp thực hiện quy hoạch vùng. Tiểu kết chƣơng 1 14 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Quy hoạch xây dựng ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Khái quát về quá trình quy hoạch xây dựng tại thành phố Buôn Ma Thuột Nhìn lại các giai đoạn quy hoạch Buôn Ma Thuột ở thế kỷ trước như giai đoạn 1904-1930 đánh dấu sự tác động có ý đồ của chính quyền vào không gian đô thị vốn nguyên sơ, dân cư tương đối tập trung, việc chuyển lỵ sở từ Buôn Đôn về Buôn Ma Thuột (1904) là bước đầu cho sự hình thành một bộ máy cai trị. Người dân ở các buôn làng trước kia vốn sống khá cơ động, nhưng cùng với sự thâm nhập của người Pháp và việc hình thành những quốc lộ đầu tiên, các đồn điền được khai khẩn, nhân rộng, Buôn Ma Thuột phát triển không ngừng, người dân bản địa dần quen với lối sống thành thị. 2.1.2. Tình hình quy hoạch tại thành phố Buôn Ma Thuột Việc triển khai lập quy hoạch trên địa bàn thành phố còn chậm và thiếu so với yêu cầu của công tác quản lý đô thị. Công tác quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng còn nhiều hạn chế. Các đồ án quy hoạch đi vào cuộc sống chưa nhiều và thiếu tính đồng bộ. Chưa có cơ chế, chính sách đủ mạnh thu hút các nguồn lực, vốn đầu tư từ bên ngoài cho công tác thực hiện các dự án quy hoạch, nhất là khi thành phố đã là đô thị loại I trực thuộc tỉnh. Hiện tại trong thành phố còn nhiều dự án chưa được triển khai hoặc đã thay đổi chủ đầu tư do tình hình đầu tư gặp nhiều khó khăn. 15 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột 2.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch xây dựng - Nghị quyết số 10/NQ/TW ngày 18/10/2002 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh vùng Tây Nguyên. - Quyết định số 32/2006/QĐ-UBND ngày 02/8/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về phân cấp, ủy quyền trong việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Kết luận số 60-KL/TW ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương về việc xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên (giai đoạn 2010-2020). - Quyết định số 87/2009/QĐ-TTg ngày 17/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020. - Kết luận số 12-KL/TW ngày 24/10/2011 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-ND/TW ngày 18/01/2002 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên thời ký 2001 – 2010 và định hướng đến năm 2020. - Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND của UBND Tỉnh ban hành Quy định về lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XIV. - Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Buôn Ma Thuột lần thứ XII. - Chương trình số 03/CTr-TU ngày 20/01/2011 của Thành ủy Buôn Ma Thuột về việc thực hiện Nghị quyết 12 của Ban thương vụ Tỉnh ủy về việc xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên (giai đoạn 2010-2020). 16 - Quyết định số 46/QĐ-UBND ngày 05/01/2013 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc phê duyệt Dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2020. - Quyết định số 249/QĐ-TTg ngày 13/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025 - Quyết định số 3218/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh về phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. - Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày 02/6/2016 của UBND tỉnh ban hành quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. - Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 05/9/2017 của UBND tỉnh ban hành quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng vùng biên giới tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. - Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020. - Các quy hoạch ngành của tỉnh đến năm 2020 về: Giao thông vận tải, Giáo dục và Đào tạo; Công nghiệp; Y tế; Thương mại; Du lịch 2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng 2.2.2.1. Đối với quy hoạch đô thị 2.2.2.2. Đối với quy hoạch vùng, quy hoạch khu chức năng đặc thù và quy hoạch nông thôn 2.2.3. Quy trình quy hoạch xây dựng - Nhận nhiệm vụ lập đồ án quy hoạch. - Lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng: 17 - Đồ án quy hoạch xây dựng: Sau khi được phê duyêt nhiệm vụ, tiến hành thu thập thêm số liệu: Địa hình, địa chất, tự nhiên; Văn hóa kinh tế xã hội của khu vực quy hoạch... để lập Đồ án quy hoạch. - Nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và Đồ án quy hoạch xây dựng được quy định tại Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 và Luật Xây dựng năm 2014. - Tổ chức lấy ý kiến về nhiệm vụ và đồ quy hoạch xây dựng: Việc lấy ý kiến đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng được thực hiện theo quy định tại Luật Quy hoạch đô thị năm 2009, Luật Xây dựng năm 2014. 2.2.4. Kiểm tra giám sát quy hoạch xây dựng Được biết, đến nay các dự án đô thị đã và đang triển khai trên địa bàn Buôn Ma Thuột có diện tích 3.850 ha, trong đó tập trung vào 4 khu đô thị mới thuộc các phường: Tân An, Tân Lợi, Tự An và các xã: Ea Tu, Ea Kao. Tất nhiên, việc quản lý phát triển các công trình xây dựng tại các khu đô thị này phải được quan tâm, chú trọng hơn. Bên cạnh đó, hiện nay UBND thành phố Buôn Ma Thuột đã có nhiều văn bản nhằm chấn chỉnh và kiên quyết xử lý vấn nạn xây dựng công trình (nhà ở cũng như cơ quan, công sở) theo kiểu “mạnh ai nấy làm” đã từng tồn tại trong thời gian qua. Theo đó, vấn đề quy hoạch xây dựng và quản lý quy hoạch xây dựng cũng được các ban, ngành chức năng tăng cường kiểm tra, giám sát thường xuyên nhằm thể hiện ý chí thống nhất xây dựng, phát triển thành phố Buôn Ma Thuột trở thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên theo Quyết định số 1194/QĐ-TTg ngày 27/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ. 2.3. Đánh giá quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng 2.3.1. Những thành tựu quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng - Điều chỉnh quy hoạch phát triển không gian đô thị: Định hướng quy hoạch khu vực đô thị trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột trước hết phải 18 gắn liền với định hướng và bố trí các khu vực dân cư đô thị, các khu công nghiệp, các cum tiểu thủ công nghiệp tập trung, cũng như định hướng và bố trí các khu vực, các điểm thương mại, dịch vụ trên địa bàn thành phố. Trên cơ sở các trung tâm công nghiệp, trung tâm thương mại, các đầu mối du lịch để hình thành quy hoạch các khu đô thị. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế 2.3.2.1. Những hạn chế 2.3.2.2. Nguyên nhân khách quan 2.3.2.3. Nguyên nhân chủ quan Tiểu kết chƣơng 2: 19 Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Định hƣớng quy hoạch xây dựng trong phát triển kinh tế xã hội 3.1.1. Định hướng phát triển và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội 3.1.1.1. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực 3.1.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội - Mục tiêu tổng quát: - Mục tiêu cụ thể: 3.1.2. Định hướng quy hoạch xây dựng theo khu chức năng 3.1.2.1. Về cấu trúc của đô thị 3.1.2.2. Định hướng phát triển không gian - Định hướng phát triển các khu dân cư nông thôn gắn với sản xuất: 3.1.2.3. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng 3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng - UBND tỉnh Đắk Lắk chỉ đạo các sở ban ngành giám sát toàn bộ việc thực hiện, triển khai, quản lý xây dựng theo đồ án Quy hoạch chung thành phố Buôn Ma Thuột và quy định quản lý theo đồ án đã được duyệt. - UBND thành phố Buôn Ma Thuột cần phải: + Thống nhất quản lý toàn diện các hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, quản lý phát triển cải tạo và quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị theo đúng đồ án được duyệt và chịu trách nhiệm trước tỉnh và Chính phủ về công tác thực hiện theo quy hoạch. 20 +Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy hoạch, quy định quản lý có liên quan đã ban hành phù hợp với quy hoạch chung và quy định quản lý theo đồ án QHC đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. + Tổ chức thực triển khai lập các đồ án quy hoạch sau QHC đúng các quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị. + Tổ chức triển khai lập chương trình và kế hoạch phát triển các khu vực đô thị theo đúng quy hoạch chung được duyệt. - Ủy ban nhân dân các cấp phường, xã theo thẩm quyền được giao chịu trách nhiệm quản lý hoạt động đầu tư xây dựng và phát triển cải tạo không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý. 3.2.2. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật về quy hoạch xây dựng 3.2.2.1. Coi trọng và tăng cường công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng 3.2.2.2. Kiện toàn bộ máy tổ chức và nâng cao trình độ cán bộ, công chức ở địa phương 3.2.2.3. Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, những tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quy hoạch và quần chúng nhân dân 3.2.2.4. Cần có bộ máy tổ chức, biện pháp tổ chức thực hiện đặc biệt áp dụng cho thành phố 3.2.3. Cần có nguồn lực tài chính thích đáng để đầu tư cho việc triển khai lập quy hoạch. - Kinh phí cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị bao gồm: 21 + Kinh phí từ ngân sách nhà nước được sử dụng để lập và tổ chức thực hiện quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và các quy hoạch chi tiết không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh; + Kinh phí của tổ chức, cá nhân được sử dụng để lập quy hoạch thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh. - Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ kinh phí để lập quy hoạch đô thị. - Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng kinh phí phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị. 3.3. Kiến nghị. 3.3.1. Kiến nghị với Bộ Xây dựng. Kiến nghị Bộ Xây dựng đổi mới nội dung và phương pháp lập quy hoạch để quy hoạch thực sự đi trước một bước; xây dựng, ban hành hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh thống nhất các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị; xây dựng, ban hành hệ thống văn bản pháp luật về đổi mới cơ chế, chính sách phát triển đô thị; đề xuất giải pháp tạo nguồn tài chính đô thị (để tái đầu tư) từ việc thực hiện quy hoạch đô thị theo hình thức đối tác công – tư (PPP) 3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ. Vấn đề lớn nhất hiện nay là còn thiếu kế hoạch thực hiện quy hoạch dẫn đến tình trạng có quy hoạch là đầu tư, không theo kế hoạch cụ thể, không phù hợp với nguồn lực, nhu cầu của thị trường và các điều kiện khác, dẫn đến tình trạng đầu tư theo phong trào, dư thừa như thị trường bất động sản vừa qua. Vì vậy, kiến nghị Chính phủ tập trung hoàn thiện hệ thống pháp luật về quy hoạch và quản lý phát triển đô thị, cụ thể: 22 Trước hết là rà soát, tổng kết Luật Quy hoạch phát triển đô thị, Luật Xây dựng để sửa đổi, bổ sung một số quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị. Cùng với đó, phải đẩy mạnh việc tổ chức lập quy hoạch. Chú trọng việc thực hiện đồng bộ các quy hoạch (quy hoạch chung, quy hoạch ngành, quy hoạch phân khu, chi tiết, thiết kế đô thị) đi đôi với việc nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch xây dựng; gắn quy hoạch xây dựng với các quy hoạch chuyên ngành và gắn quy hoạch xây dựng với ứng phó biến đổi khí hậu, nước biển dâng Cần tăng cường kiểm soát quá trình đầu tư xây dựng, phát triển đô thị theo quy hoạch, tránh tạo áp lực lên hạ tầng đô thị. Yêu cầu tất cả c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_quy_hoach_xay_dung_tren.pdf
Tài liệu liên quan