NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN
TOÀN THỰC PHẨM
1.2.1. Việc ban hành văn bản về vệ sinh ATTP
Các văn bản quản lý trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm
gồm: Luật An toàn thực phẩm năm 2010 và các Nghị định hướng
dẫn thi hành Luật An toàn thực phẩm; Nghị định 115/2018/NĐ-CP9
ngày 04/9/2018 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính
về an toàn thực phẩm; các Thông tư, Chỉ thị và các văn bản hướng
dẫn khác của Bộ Y tế, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Đảm bảo các nội dung sau:
- Đảm bảo tính thống nhất quản lý.
- Đảm bảo tính công khai minh bạch.
- Đảm bảo tính cụ thể rõ ràng.
- Đảm bảo tính phổ thông, đại chúng
26 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 523 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai - Hồ Hữu Đại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quản lý nhà nước vệ sinh ATTP tại Tp Pleiku, tỉnh Gia Lai.
3. Đối tƣợng, phạm vị nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận
và tình hình thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an
toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai giai đoạn
2013-2017.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:- Về nội dung: Luận văn tập trung
nghie n cứu nội dung quản lý nhà nu ớc về v sinh an toàn thực phẩm
tre n địa bàn thành phố Pleiku.
- Về không gian: Nghie n cứu tre n địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh
Gia Lai.
- Về thời gian: Tiến hành trong thời gian từ đầu năm 2013 đến
năm 2017 và đề xuất một số giải pháp cho những năm tiếp theo.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Gồm phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và phương pháp thu
thập số liệu sơ cấp
4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
- Nghiên cứu các văn bản quản lý nhà nước về VSATTP nói
chung và các văn bản chỉ đạo, các chính sách về công tác quản lý nhà
4
nước về vệ sinh ATTP của thành phố Pleiku nói riêng xây dựng ban
hành, triển khai áp dụng; các tạp chí, sách tham khảo, và các báo
cáo tổng hợp của các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh
thực phẩm trên địa bàn thành phố Pleiku.
- Trong phương pháp này luận văn còn sử dụng các nguồn dữ
liệu đã được công bố, ban hành của Tổng cục thống kê, Bộ Y tế, Bộ
Công Thương; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, đồng thời
sử dụng các quan điểm, đánh giá của các chuyên gia đầu ngành về
chính sách quản lý nhà nước về VSATTP đã công bố áp dụng.
- Sau khi đã thu thập, thống kê được các số liệu thứ cấp tiến
hành lựa chọn, phân tích, đánh giá, sử dụng số liệu phù hợp, kết hợp
với phương pháp phỏng vấn, hình thành nên khung lý thuyết nghiên
cứu về thực trạng của chính sách quản lý nhà nước về vệ sinh ATTP
tại thành phố Pleiku giai đoạn 2013 - 2017.
4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Gồm: phương pháp phỏng vấn, phương pháp điều tra và phương
pháp quan sát.
4.1.2.1. Phương pháp phỏng vấn
Dựa trên cơ sở quá trình thông tin giao tiếp bằng lời nói luận văn
sử dụng sử dụng phương pháp phỏng vấn nhằm thu thập thông tin
một cách nhanh chóng, chính xác.
Có 2 loại phỏng vấn gồm: Phỏng vấn trực tiếp cá nhân và phỏng
vấn nhóm.
Đối tượng phỏng vấn: Cán bộ lãnh đạo, công chức, cộng tác
viên phụ trách công tác quản lý nhà nước về VSATTP trên địa bàn
TP.
4.1.2.2. Phương pháp điều tra khảo sát
Đây là một trong những phương pháp thu thập số liệu bằng việc
5
xây dựng trước các bảng câu hỏi; tập trung vào 2 nhóm đối tượng
chủ yếu đó là:
- Chủ các tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến, kinh doanh thực
phẩm; số lượng dự kiến 45 người.
- Công chức phụ trách ATTP của Phòng Y tế, Trung tâm Y tế
thành phố và công chức quản lý trong Ban chỉ đạo ATTP.
- Chọn mẫu là toàn bộ tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm trên địa bàn thành phố.
+ Người tham gia sản xuất, chế biến: 60 người.
+ Cỡ mẫu về cửa hàng kinh doanh thực phẩm: 45 cơ sở.
Dựa trên kết quả số liệu đã điều tra khảo sát, cần phân tích kết
quả đạt được nhằm đưa ra những giải pháp, nhận định đúng đắn nhất
về vấn đề cần nghiên cứu giải quyết.
4.1.2.3. Phương pháp quan sát
Đây là một trong những phương pháp thu thập dữ liệu đơn giản
nhất, dễ thực hiện nhưng rất hữu ích, đầy đủ các nội dung cần thu
thập. Người quan sát có thể sử dụng trực tiếp bằng tai, mắt, để nghe,
nhìn quan sát.
Luận văn sẽ tập trung quan sát trực tiếp điều kiện hoạt động,
phương thức sản xuất, chế biến thực phẩm, địa điểm kinh doanh thực
phẩm và cách thức quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước về
VSATTP trên địa bàn thành phố Pleiku.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp phân tích: Dùng phương pháp này để phân tích dựa
trên các phương pháp thống kê truyền thống để so sánh, khái quát
hóa số liệu từ đó đưa ra kết luận chung nhất về vấn đề cần nghiên
cứu về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Pleiku.
Phương pháp so sánh: Từ những số liệu thu thập được thông qua
6
xử lý, phân tích định lượng, so sánh, tổng hợp, phương pháp thống
kê mô tả so sánh các chỉ tiêu tương ứng giữa các năm để tìm ra ưu
điểm, nhược điểm của hoạt động QLNN về VSATTP từ đó đưa ra
những giải pháp để hoàn thiện công tác QLNN về VSATTP trên địa
bàn thành Pleiku.
Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp thống kê số liệu thông qua các
báo cáo hằng năm, báo cáo chuyên đề của các cơ quan quản lý nhà
nước về vệ sinh an toàn thực phẩm.
4.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
- Thống kê về trình đọ chuyên môn nghiệp vụ của cán bọ làm
co ng tác VSATTP:
+ Số lu ợng cán bọ , công chức.
+ Trình đọ : Chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ.
+ Hi u quả co ng vi c.
- Nhóm phản ánh về quy mo trong công tác quản lý, điều hành:
- Nhóm chỉ tie u về hoạt đọ ng quản lý nhà nu ớc về VSATTP:
5. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu hệ thống hóa cơ sở lý luận, đề tài cần giải
quyết các câu hỏi cụ thể sau:
Tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm ở Tp. Pleiku hiện nay
như thế nào?
Những thuận lợi và khó khăn trong quản lý vệ sinh an toàn
thực phẩm ở Tp. Pleiku?
Giải pháp nào để quản lý tốt an toàn vệ sinh thực phẩm trên
địa bàn thành phố hiện nay?.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
7. Kết cấu nghiên cứu luận văn
7
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
1.1. KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN
TOÀN THỰC PHẨM
1.1.1 Một số khái niệm
a. Thực phẩm
b. Vệ sinh an toàn thực phẩm
c. An toàn thực phẩm
d. Chuỗi thực phẩm
đ. Khái niệm quản lý nhà nước
e. Quản lý nhà nước về vệ sinh ATTP
Như vậy, “Quản lý nhà nước về VSATTP là hoạt động có tổ
chức của nhà nước thông qua các văn bản pháp quy, các công cụ,
chính sách của nhà nước sẽ tác động đến tình hình thực hiện
VSATTP của đơn vị sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng trên cả
nước nhằm định hướng, dẫn dắt các chủ thể này thực hiện tốt các
vấn đề về VSATTP”.
1.1.2. Đặc điểm của hệ thống quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an
toàn thực phẩm
Ở nước ta hiện nay, công tác QLNN về ATTP do nhiều Bộ,
ngành nhiều cơ quan thực hiện. Việc đảm bảo ATTP là trách nhiệm
của cả hệ thống chính trị nhưng trên hết vẫn là trách nhiệm quản lý
của các cơ quan nhà nước đã được quy định tại Luật An toàn thực
phẩm năm 2010 và các quy định của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật An toàn thực phẩm. Tại Điều 61, Luật An
toàn thực phẩm Chính phủ thống nhất QLNN về ATTP, Bộ Y tế chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về ATTP; Trách
8
nhiệm của Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn được quy định tại Điều 63 và Điều 64 Luật An toàn thực phẩm;
Trách nhiệm của ủy ban nhân dân các cấp được quy định tại Điều 65
Luật An toàn thực phẩm, cụ thể:
Một số đặc điểm trong QLNN về ATTP: Trên cơ sở quy chuẩn
kỹ thuật tương ứng, quy định do cơ quan QLNN có thẩm quyền ban
hành và tiêu chuẩn do tổ chức, cá nhân sản xuất tự công bố áp dụng;
phải được thực hiện trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh thực
phẩm trên cơ sở phân tích các mối nguy đối với ATTP; phải bảo đảm
phân công, phân cấp rõ ràng và phối hợp liên ngành; phải đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội và tính trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm do mình sản xuất.
1.1.3. Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc về an toàn thực
phẩm
QLNN về ATTP nhằm định hướng các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, chế biến thực phẩm có môi trường kinh doanh lành mạnh,
bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh dựa trên hệ thống pháp luật
về ATTP. Đây là một trong những lý do cần phải có sự quản lý của
cơ quan QLNN về ATTP.
Bên cạnh đó, hoạt động QLNN về ATTP góp phần định hướng
cho người dân lựa chọn được sản phẩm an toàn, được chăm sóc và
được bảo vệ sức khỏe, yên tâm hơn khi sử dụng sản phẩm thực phẩm
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN
TOÀN THỰC PHẨM
1.2.1. Việc ban hành văn bản về vệ sinh ATTP
Các văn bản quản lý trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm
gồm: Luật An toàn thực phẩm năm 2010 và các Nghị định hướng
dẫn thi hành Luật An toàn thực phẩm; Nghị định 115/2018/NĐ-CP
9
ngày 04/9/2018 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính
về an toàn thực phẩm; các Thông tư, Chỉ thị và các văn bản hướng
dẫn khác của Bộ Y tế, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Đảm bảo các nội dung sau:
- Đảm bảo tính thống nhất quản lý.
- Đảm bảo tính công khai minh bạch.
- Đảm bảo tính cụ thể rõ ràng.
- Đảm bảo tính phổ thông, đại chúng.
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về VSATTP
Tổ chức bộ máy QLNN về ATTP phải bảo đảm tinh gọn, điều
hành tập trung, giải quyết kịp thời, thống nhất, thông suốt, linh hoạt,
đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở đó, Luật
An toàn thực phẩm đã được ban hành năm 2010 với nhiều nội dung
đổi mới quan trọng, như: Tiếp cận quản lý ATTP trong toàn bộ quá
trình sản xuất, bảo đảm truy xuất nguồn gốc thực phẩm, thu gọn đầu
mối quản lý ATTP từ 05 Bộ xuống còn 03 Bộ chịu trách nhiệm chính
trong quản lý về ATTP, gồm: Bộ Y tế, Bộ Công Thương, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và có sự phân công nhiệm vụ cụ thể
cho từng Bộ về quản lý ATTP tại Điều 62,63 và 64 Luật ATTP.
1.2.3. Công tác tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm
Thông tin, tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm là chuyển
tải thông tin, phổ biến kiến thức pháp luật về vệ sinh an toàn thực
phẩm nhằm nâng cao nhận thức góp phần thay đổi hành vi trong quá
trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm bằng những hình thức
cụ thể, phù hợp.
1.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về vệ sinh an toàn thực phẩm
Ngoài việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật thì các
10
cơ quan QLNN cần phải thực hiện các hoạt động thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực thi các chính sách pháp luật của nhà nước về vệ
sinh ATTP. Thực hiện đúng quy định về trình tự thủ tục, thời gian
thanh tra, kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện những sai phạm để xử lý
theo quy định pháp luật.
1.2.5. Xử lý vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm
Để thực hiện việc xử lý vi phạm hành chính về ATTP, Chính
phủ đã ban hành Nghị định 178/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về ATTP
đến nay đã được thay thế bằng Nghị định 115/2018/NĐ-CP ngày 04
tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính về ATTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2018. Theo
quy định, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về ATTP tại địa
phương thuộc UBND các cấp; Đối với ngành Y tế thẩm quyền được
giao cho Thanh tra Sở Y tế, thanh tra viên và người được giao thực
hiện công tác thanh tra chuyên ngành.
1.3. MỘT SỐ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH ATTP
1.3.1. Yếu tố về điều kiện tự nhiên
1.3.2. Yếu tố về tình hình kinh tế xã hội
1.3.3. Yếu tố về chính trị
1.3.4. Yếu tố về quyền lực
1.3.5. Yếu tố về thông tin
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
11
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH
AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
PLEIKU, TỈNH GIA LAI
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA THÀNH
PHỐ PLEIKU ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
b. Địa hình
c. Thời tiết, khí hậu
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội
a. Dân số, mật độ dân số
Thành phố Pleiku có dân số đông, có 14 phường, 09 xã, dân số
230.489 người (số liệu thống kê năm 2016), bao gồm 28 dân tộc
đang sinh sống; người kinh chiếm đa số (87,5%); còn lại là các dân
tộc khác, chủ yếu là các dân tộc Jrai và Ba Na (12,5%).
b. Lao động, trình độ lao động
Trong những năm gần đây, đời sống kinh tế của người dân tại
thành phố Pleiku đã được cải thiện rõ rệt. Thu nhập bình quân một
lao động đang làm việc tại thành phố Pleiku tăng qua các năm, ước
tính năm 2017, thu nhập bình quân một lao động là 3,7 triệu đồng.
c. Tăng trưởng kinh tế-xã hội
Trong những năm gần đây Kinh tế thành phố Pleiku tiếp tục
chuyển dịch đúng hướng và đạt mức tăng trưởng 10,05%; Trong đó,
nông-lâm nghiệp và thủy sản tăng 6,53%, công nghiệp và xây dựng
tăng 9,02%, dịch vụ tăng 11,29%; kim ngạch xuất khẩu đạt 298,4
triệu USD, tăng 59,48%. Tổng thu ngân sách nhà nước theo phân cấp
đạt 448,6 tỷ đồng, tăng 22% so với cùng kỳ. Hiện nay toàn Thành
12
phố có 2.398 doanh nghiệp và 21 Hợp tác xã đang hoạt động.
d. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của thành phố chuyển dịch theo hướng tích cực
tăng tỷ trọng các ngành thương mại, công nghiệp-xây dựng, nông
nghiệp, giảm tỷ trọng các dịch vụ, thuỷ sản.
Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế của thành phố Pleiku, giai đoạn 2013-2017
ĐVT: %
Năm Tổng số
Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
Công nghiệp
và xây dựng
Dịch vụ
2013 100,00 6,53 29,43 49,12
2014 100,00 6,30 30,00 49,57
2015 100,00 6,14 30,31 49,79
2016 100,00 5,49 30,72 50,22
(Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Pleiku năm 2016)
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN
TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PLEIKU
GIAI ĐOẠN 2013-2017
2.2.1. Ban hành văn bản pháp luật về VSATTP
Bảng 2.3. Tổng hợp các chính sách về quản lý VSATTP trên
địa bàn thành phố Pleiku
Số ký hiệu Ngày ban
hành
Trích yếu
02/CT-UB Ngày
28/01/2015
Về tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo
đảm ATTP và phòng, chống
NĐTP trong tình hình mới trên địa
bàn thành phố Pleiku giai đoạn
2015 – 2020
06/CT-
UBND
Ngày
10/6/2016
Về tăng cường trách nhiệm
QLNN về ATTP trên địa bàn
thành phố Pleiku
13
Số ký hiệu Ngày ban
hành
Trích yếu
865/QĐ-
UBND
25/05/2016 Về việc kiện toàn Ban chỉ đạo liên
ngành về vệ sinh ATTP trên địa
bàn thành phố Pleiku
41-CTr/TU 10/05/2017 Về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
08-CT/TW ngày 21/10/2011 của
Ban Bí thư (khóa XI) về “tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với vấn đề ATTP trong tình hình
mới”
1752/KH-
UBND
31/8/2017 Về thực hiện Chương trình số 40-
CTr/TU ngày 24/04/2017của Tỉnh
ủy Gia Lai
1510/CTrPH-
UBND-
UBMTTQ
03/8/2017 Về phối hợp vận động và giám sát
bảo đảm ATTP trên địa bàn thành
phố Pleiku giai đoạn 2017-2020
66/QĐ-BCĐ 03/05/2017 Về việc ban hành Quy chế làm
việc của BCĐ LN VSATTP thành
phố Pleiku
67/QĐ-BCĐ 03/05/2017 Về việc ban hành Quy chế phối
hợp liên ngành trong công tác bảo
đảm ATVSTP trên địa bàn thành
phố
2.2.2. Công tác thông tin, tuyên truyền về vệ sinh an toàn
thực phẩm
Qua công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật phần nào giúp cải
thiện được công tác đảm bảo ATTP trên địa bàn Thành phố, nâng
cao ý thức của người dân trong việc lựa chọn, tiêu dùng thực phẩm
an toàn, bên cạnh đó các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm ngày
càng có xu hướng tuân thủ pháp luật.
14
Bảng 2.4. Tình hình tuyên truyền, phổ biến kiến thức về VSATTP
giai đoạn 2015-2017 trên địa bàn thành phố Pleiku
Hoạt động
truyền thông
ĐVT Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Truyền hình Lượt 46 59 72
Phát thanh Lượt 1.876 1.927 2.115
Tuyên truyền
miệng
Lần
69 92 95
Tờ rơi Tờ 950 1200 1550
Sách ATTP Quyển 600 820 1425
Hội thảo Buổi 05 05 05
(Nguồn: Phòng Y tế thành phố Pleiku)
Cơ quan QLNN về ATTP thường xuyên triển khai tổ chức các
lớp tập huấn về kiến thức ATTP cho các nhóm đối tượng sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp quản lý.
Bảng 2.5. Phổ biển các quy định về ATTP cho các đối tượng
sản xuất kinh doanh, chế biến thực phẩm giai đoạn 2014-2016.
ĐVT: lượt người
Phạm vi
Số người tham dự
2014 2015 2016
Phổ biến kiến thức ATTP 1.720 1.950 2.280
(Nguồn: Phòng Y tế thành phố Pleiku)
2.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về VSATTP
a. Bộ máy quản lý nhà nước về VSATTP
b. Nguồn nhân lực quản lý nhà nước về VSATTP
15
Bảng 2.6. Tổng hợp số lượng cán bộ làm công tác QLNN
về VSATTP thành phố Pleiku
ĐVT: người
Đơn vị
Tổng số
cán bộ
Cán bộ tham gia
quản lý VSATTP
Phòng Y tế thành phố 05 02
Trung tâm y tế thành phố 07 03
Trạm y tế phường, xã 92 23
Cán bộ chuyên trách phường,
xã
23 23
(Nguồn: Phòng Y tế thành phố Pleiku)
Trình đọ chuyên môn nghiệp vụ của cán bọ làm công tác Quản
lý VSATTP trên địa bàn thành phố tương đối đồng đều, hi n tại đang
đáp ứng đu ợc yêu cầu nhiệm vụ. Tuy nhiên, mọ t số cán bọ chưa
được trang bị về an toàn thực phẩm và yếu về chuyên môn dẫn đến
gạ p nhiều khó kha n trong triển khai nhi m vụ. Tru ớc những yêu cầu
ngày càng cao của xã hội, đòi hỏi vi c nâng cao kiến thức về chuyên
môn nghiệp vụ cho số cán bộ này ngày càng trở nên cấp bách.
Bảng 2.7. Tổng hợp trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác
Quản lý nhà nước về VSATTP
Đơn vị
Trình độ
chuyên môn
Số lượng
Tỷ lệ
(%)
Phòng Y tế thành phố Đại học 2 100
Trung tâm Y tế thành
phố
Bác sỹ 2 66,6
khác 1 33,4
Trạm Y tế phường, xã
Bác sỹ 18 78
Y sỹ, khác 05 22
Cán bộ quản lý VSATTP
các phường, xã
Đại học 06 26
Trung cấp 17 74
16
2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực
phẩm
Hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện trong
thời gian qua được tăng cường, qua đó kịp thời phát hiện và xử lý
nhiều vụ vi phạm pháp luật về ATTP; Theo số liệu báo cáo của
phòng Y tế Thành phố, từ năm 2015 đến năm 2017 thành lập 13 Ban
chỉ đạo liên ngành về ATTP, tổng số cơ sở sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm được kiểm tra 1.317 cơ sở.
Bảng 2.8. Tình hình thanh tra, kiểm tra VSATTP trên địa bàn
Tp Pleiku giai đoạn 2015-2017
STT
Nội dung
ĐVT
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
1 Tổng số cơ sở được kiểm
tra về thực phẩm, dịch vụ
ăn uống
Cơ sở 281 419 617
2 Số cơ sở vi phạm Cơ sở 238 346 542
3 Tỷ lệ vi phạm % 85 83 88
(Nguồn: Phòng Y tế thành phố Pleiku)
Hoạt động thanh tra, kiểm tra thông thu ờng, m i na m tiến hành
thành lập ít nhất 03 đợt kiểm tra vào các thời điểm Tết Nguyên đán,
tháng hành đọ ng vì chất lu ợng VSATTP (từ ngày 15/4 – 15/5 hàng
na m), dịp Tết trung thu và các đợt kiểm tra đọ t xuất theo chuyên
đề (nếu có). Kết quả hoạt đọ ng thanh, kiểm tra cho thấy số lu ợt co sở
đu ợc thanh tra, kiểm tra hàng na m/co sở ta ng. Điều đó thể hi n sự
quản lý của nhà nước về công tác vệ sinh ATTP ngày càng chặt chẽ,
sâu sát hơn; các co sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, dịch
vụ a n uống và thức a n đu ờng phố có xu hu ớng ta ng và khó quản lý vì
liên tục nhiều co sở đu ợc thành lập mới.
17
Bảng 2.9. Các nội dung sai phạm chủ yếu trong kinh doanh
trên địa bàn thành phố Pleiku giai đoạn 2013– 2017
Stt Nội dung vi phạm Tỷ lệ (%)
1 Điều kiện vệ sinh cơ sở 3,8
2 Điều kiện trang thiết bị dụng cụ 13
3 Điều kiện con người 27
4 Ghi nhãn thực phẩm 9
5 Chất lượng sản phẩm thực phẩm 12,5
6 Tập huấn kiến thức ATTP 16
7 Nguồn gốc thực phẩm 11
8 Hàng hóa đã quá hạn sử dụng 3
9 Vi phạm khác 25
(Nguồn: Phòng Y tế thành phố Pleiku)
2.2.5. Công tác xử lý vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm
Công tác thanh tra, kiểm tra qua các năm đạt đu ợc nhiều kết quả
tốt, tuy nhiên vi c xử lý vi phạm chu a đu ợc tốt. Số co sở vi phạm na m
sau nhiều ho n na m tru ớc, và hình thức xử lý chủ yếu là nhắc nhở, cảnh
cáo... chu a đủ mạnh để ra n đe các hành vi vi phạm, đồng thời c ng chỉ
ra rằng thiếu phu o ng pháp và chế tài trong xử lý các co sở vi phạm.
Bảng 2.10. Tình hình xử lý vi phạm VSATTP trên địa bàn thành
phố Pleiku giai đoạn 2015– 2017
Nội dung ĐVT
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Tổng số cơ sở
được kiểm tra
Cơ sở 281 419 617
Số cơ sở vi phạm Cơ sở 281 100 419 100 617 100
18
Nội dung ĐVT
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số cơ sở bị xử lý Cơ sở 238 85 346 83 542 88
Cảnh cáo Cơ sở 18 6,5 27 6,5 44 7,2
Nhắc nhở Cơ sở 25 8,9 46 10,9 31 5
Phạt tiền Cơ sở 238 85 346 83 542 88
Số tiền phạt Tr.đồng 164 189 197,750
(Nguồn: Phòng Y tế thành phố Pleiku)
Bảng 2.11. Tình hình ngộ độc thực phẩm giai đoạn 2015-2017
trên địa bàn thành phố Pleiku
STT Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
1 Số vụ NĐTP Vụ 0 03 01
2 Số người mắc Người 0 19 07
3 Số người chết do NĐTP Người 0 0 0
(Nguồn: Phòng Y tế thành phố Pleiku)
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ PLEIKU, GIAI ĐOẠN 2013-2017
2.3.1. Những thành công và hạn chế
a. Những thành công
b. Một số tồn tại hạn chế chủ yếu
2.3.2. Những nguyên nhân cơ bản
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
19
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH ATTP
3.1 CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP
3.1.1. Ban hành văn bản QLNN và chƣơng trình đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Pleiku giai đoạn
2015-2020
Vấn đề bảo đảm an toàn thực phẩm vẫn còn nhiều yếu kém.
Nhiều cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm chạy theo lợi
nhuận không quan tâm đến quyền lợi, sức khỏe của người tiêu dùng.
Ngộ độc thực phẩm đang diễn biến phức tạp và có xu hướng gia
tăng, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người dân, giống nòi và sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hiệu lực và hiệu quả của
công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm còn nhiều hạn chế.
Để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về
VSATTP trên địa bàn tỉnh Gia lai nói chung và TP Pleiku nói riêng
cần nhìn nhận sâu sắc những vấn đề đã làm được và những tồn tại
hạn chế trong thời gian qua trong công tác quản lý nhà nước về
VSATTP.
Trên cơ sở Luật an toàn thực phẩm năm 2010; Nghị định số
38/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật ATTP;
Quyết định số 20/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt
Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm
nhìn 2030; Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku đã ban hành
một số quyết định, Chỉ thị chỉ đạo về công tác QLNN về ATTP trên
địa bàn thành phố Pleiku
20
3.1.2. Chƣơng trình đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên
địa bàn thành phố Pleiku giai đoạn 2015-2025
Giám sát, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ hàng hoá lưu thông, phân
phối trong phạm vi thành phố; cương quyết ngăn chặn việc kinh
doanh thực phẩm giả, thực phẩm kém chất lượng, thực phẩm nhập
lậu, không rõ nguồn gốc xuất xứ,..
100% cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, kinh
doanh dịch vụ ăn uống có kiến thức cơ bản và thực hành đúng về an
toàn thực phẩm. Tăng cường công tác phòng chống ngộ độc thực
phẩm có thể xảy ra, các bệnh truyền qua thực phẩm.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác ban hành văn bản
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đối với công tác
bảo đảm an toàn thực phẩm. Thường xuyên chú trọng việc lãnh đạo,
chỉ đạo công tác bảo đảm an toàn thực phẩm, vận động toàn dân tự
giác thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm để
góp phần không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân; đưa các tiêu chí đánh giá về an toàn thực phẩm vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Ban hành chính sách h trợ kinh phí cho địa phương quy hoạch
vùng nuôi trồng, sản xuất thực phẩm an toàn đủ về số lượng, đảm
bảo về chất lượng cung cấp cho người dân địa.
Nâng cao năng lực cán bộ và chất lượng quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm.
Tăng cường công tác phối hợp kiểm tra và giám sát việc thực
hiện các quy định của pháp luật liên.
Đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền, giáo dục pháp luật
21
về VSATTP đến các tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến, kinh doanh.
Rà soát, kiện toàn hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật từ cấp Trung ương đến cơ sở về lĩnh vực VSATTP.
Các văn bản quy phạm pháp luật QLNN về an toàn thực phẩm
cần đảm bảo tính thống nhất, rõ ràng
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN về
VSATTP
Đẩy mạnh công tác đào tạo chuyên sâu về ATTP tại các trường
Đại học có chuyên ngành đào tạo, thanh tra về thực phẩm. Liên kết
với các viện nghiên cứu, các trường Đại học triển khai áp dụng các
đề tài nghiên cứu về ATTP, trao đổi kinh nghiệm quản lý, đào tạo
với nước ngoài.
Kiên quyết xử lý cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm, bao che,
buông lỏng trong công tác quản lý nhà nước về ATTP.
Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện nhiệm vụ
khi có yêu cầu.
Hàng năm xây dựng kế hoạch đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với cán bộ làm công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra về ATTP để
nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ.
Xây dựng kế hoạch tuyển dụng đội ng cán bộ làm công tác
thanh tra chuyên ngành VSATTP.
Kiện toàn và phát huy tốt vai trò của Ban chỉ đạo liên ngành về
vệ sinh an toàn thực phẩm thành phố.
Tăng số lượng các chỉ tiêu kiểm nghiệm đạt chuẩn ISO/IEC
17025:2005, từng bước đáp ứng yêu cầu về ki
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_ve_sinh_an_toan_thuc_ph.pdf