Từ thực tiễn công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh
Phú Yên trong thời gian qua, cùng với sự chỉ đạo quyết liệt của Đảng và Nhà
nước, tỉnh Phú Yên cần phải xác định: Xây dựng nông thôn mới là chương trình
tổng hợp phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh và
bảo đảm an ninh trật tự ở khu vực nông thôn, địa bàn triển khai rộng, việc tổ
chức thực hiện liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. Do đó, ngoài việc phân
công rõ nhiệm vụ cho từng cơ quan, địa phương thì phải có tổ chức bộ máy
chuyên trách đủ mạnh để điều hành, quản lý chương trình trên địa bàn của tỉnh,
nhân tố con người là yếu tố then chốt, quyết định hiệu quả của công việc
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
25 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 589 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Phú Yên hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7 
Thu nhập các số liệu, tài liệu đã có tại các cơ quan trong tỉnh như: Ban chỉ 
đạo xây dựng nông thôn mới của tỉnh, Sở nông nghiệp và PTNT, Sở Nội vụ tỉnh, 
Cục thống kê tỉnh, từ đó phân tích và rút ra những kết quả đánh giá khách quan, 
dự báo xu hướng phát triển trong thời gian tiếp theo. Sử dụng các tài liệu, số liệu 
từ các ấn phẩm và các website chuyên ngành. 
- Phương pháp thu thập thông tin: 
Thu thập thông tin công bố chính thức của các cơ quan nhà nước, các 
nghiên cứu của các cá nhân, tổ chức về xây dựng nông thôn mới. Những thông 
tin về tình hình cơ bản của tỉnh, về xây dựng nông thôn mới do các cơ quan chức 
năng của tỉnh cung cấp. 
6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của luận văn 
- Ý nghĩa lý luận 
+ Luận văn đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về 
xây dựng nông thôn mới; 
+ Phân tích, đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông 
thôn mới ở địa bàn tỉnh Phú Yên. 
- Ý nghĩa thực tiễn 
+ Đề xuất được hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện việc quản lý nhà nước về xây 
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Phú Yên. 
+ Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo 
cho nghiên cứu, học tập và hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực quản lý nhà nước 
về xây dựng nông thôn mới. 
7. Kết cấu của luận văn 
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung luận 
văn được kết cấu thành 3 chương: 
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. 
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở địa 
bàn tỉnh Phú Yên hiện nay. 
8 
Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu quản lý nhà nước về xây dựng 
nông thôn mới ở tỉnh Phú Yên giai đoạn 2020 – 2025. 
Chƣơng 1 
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC 
 VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 
1.1. Một số khái niệm 
1.1.1. Nông thôn 
1.1.2. Nông thôn mới 
1.1.3. Xây dựng nông thôn mới 
1.1.4. Quản lý 
1.1.5. Quản lý nhà nước 
1.1.6. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 
1.2. Cơ sở lý luận của Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới 
1.2.1. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới 
1.2.2. Vai trò của nông thôn, xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà 
nước về xây dựng nông thôn mới 
Sự tác động của Nhà nước ta đối với nông nghiệp, nông thôn từ khi tiến 
hành đổi mới đến nay ngày càng có hiệu quả rõ rệt. Thông qua nhiều chủ trương, 
chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, Nhà nước ta đã thể hiện được vai 
trò quản lý nông nghiệp của mình trên các phương diện như sau: 
- Vai trò của nông thôn đối với phát triển kinh tế- xã hội: 
- Vai trò quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới: 
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 
Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là biểu hiện những 
công việc mà Nhà nước làm để thực hiện vai trò, chức năng quản lý nhà nước về 
kinh tế - xã hội. Nội dung quản lý nhà nước về XDNTM bao gồm: 
- Một là, hoạch định chiến lược, quy hoạch xây dựng nông thôn mới 
9 
- Hai là, ban hành, tổ chức thực hiện thể chế và các văn bản pháp luật 
quản lý nhà nước và chính sách xây dựng nông thôn mới 
- Ba là, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 
- Bốn là, tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới 
- Năm là, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm 
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông 
thôn mới. 
1.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội 
 1.3.2. Đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước 
1.3.3. Trình độ nhận thức, quản lý, tổ chức thực hiện của đội ngũ cán 
bộ, công chức 
1.3.4. Truyền thống và văn hóa dân tộc từng vùng nông thôn 
1.3.5. Yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế 
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở một 
số địa phƣơng trong nƣớc và những bài học rút ra cho tỉnh Phú Yên. 
1.4.1. Kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 
ở một số tỉnh trong nước 
1.4.1.1. Kinh nghiệm trong chỉ đạo xây dựng NTM ở tỉnh Đắk Lắk 
1.4.1.2. Kinh nghiệm trong chỉ đạo xây dựng NTM ở tỉnh Bình Định 
1.4.1.3. Kinh nghiệm trong chỉ đạo xây dựng NTM ở tỉnh Gia Lai 
 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Phú Yên 
Từ những kết quả nêu trên ta có thể rút ra một số kinh nghiệm thực tế 
trong quá trình xây dựng NTM và QLNN về xây dựng NTM của một số địa 
phương trong trong nước, tỉnh Phú Yên rút ra một số kinh nghiệm như sau: 
Thứ nhất, sự quyết tâm chính trị cao, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, có kế 
hoạch chỉ đạo cụ thể, chủ động, sáng tạo, sâu sát của cấp ủy, chính quyền, nhất là vai trò, 
trách nhiệm của người đứng đầu, của cán bộ chủ chốt hết sức quan trọng. 
10 
Thứ hai, phải có hệ thống chỉ đạo đồng bộ ở các cấp, các ngành hiệu quả; có bộ 
máy giúp việc đủ năng lực, chuyên nghiệp, sát thực tế là yếu tố quan trọng để đảm bảo cho 
công tác chỉ đạo được kịp thời, sâu sát trong chỉ đạo thực hiện Chương trình. 
Thứ ba, luôn chú trọng đẩy mạnh, duy trì liên tục, bền bỉ trong công tác thông tin, 
tuyên truyền, vận động, phát động phong trào thi đua chung sức xây dựng NTM một cách 
cụ thể, rõ ràng cho từng đối tượng, nội dung gắn với xét thi đua, khen thưởng hàng năm 
của từng đơn vị, cá nhân lãnh đạo, người đứng các cấp, các ngành, đoàn thể trong hệ thống 
chính trị. 
Thứ tư, phải có cách làm phù hợp với điều kiện của từng địa phương thông qua lựa 
chọn nội dung, nhiệm vụ ưu tiên, vận dụng sáng tạo cơ chế chính sách. Với phương thức 
huy động các nguồn lực phù hợp. Cân đối các nguồn lực, lựa chọn nội dung thực hiện phù 
hợp với khả năng, điều kiện nguồn lực thực tế của địa phương, hoàn thành từng bước, từng 
nội dung các chỉ tiêu, tiêu chí nông thôn mới theo lộ trình cụ thể từng năm và giai đoạn, đó 
là cách để không phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới nhưng 
vẫn đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu đề ra theo kế hoạch. 
Thứ năm, Cơ chế chính sách đặc thù trong xây dựng nông thôn mới là yếu tố tạo 
sự chủ động cho địa phương và người dân trong thực hiện xây dựng nông thôn mới, tiết 
kiệm được chi phí đầu tư, phát huy hiệu quả sử dụng vốn ngân sách và huy động tối đa 
nhiều nguồn lực trong xã hội tham gia xây dựng nông thôn mới trong hoàn cảnh ngân sách 
khó khăn. 
11 
Chƣơng 2 
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG 
NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2010 - 2019 
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Phú Yên 
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 
2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quá trình 
thực hiện xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Phú Yên giai đoạn 2010 - 2019 
- Những ảnh hưởng tích cực trong việc thực hiện xây dựng NTM: 
- Những khó khăn do tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội: 
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn 
mới ở tỉnh Phú Yên giai đoạn 2010 - 2019 
2.2.1. Về công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới 
2.2.2. Ban hành các văn bản quản lý nhà nước và chính sách về xây 
dựng nông thôn mới 
2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 
2.2.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung xây dựng Nông thôn mới 
2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát 
2.3. Đánh giá quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Phú 
Yên giai đoạn 2010 - 2019 
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân 
- Về những kết quả đạt được 
Chương trình xây dựng NTM đã trở thành một trong những nhiệm vụ 
trọng tâm, xuyên suốt được Tỉnh ủy, HĐND, UBND, BCĐ Chương trình NTM 
tỉnh quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát và quyết liệt; một số phòng, ban ngành 
của tỉnh đã có sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ với cơ quan thường trực trong 
tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện; đã huy động được sức mạnh của cả hệ 
thống chính trị và sự hưởng ứng tích cực của đông đảo nhân dân. 
12 
Bộ máy tổ chức về công tác NTM các cấp từ tỉnh đến xã thường xuyên 
kiện toàn, đi vào hoạt động ngày càng chuyên nghiệp, là nòng cốt tổ chức thực 
hiện chương trình, đặc biệt là đội ngũ cán bộ cơ sở đã có tiến bộ rõ rệt, nhận thức 
đầy đủ hơn và chỉ đạo chương trình có hiệu quả hơn. 
Vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể được phát huy, dân chủ ở 
nông thôn ngày được nâng lên. Ở những nơi xây dựng NTM thành công, niềm tin 
của người dân vào các chủ trương, chính sách, sự lãnh đạo của cấp ủy đảng và 
chính quyền được nâng cao. 
Hệ thống hạ tầng nông thôn phát triển mạnh mẽ, làm thay đổi bộ mặt vùng 
nông thôn. Điều kiện sống cả về vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn nâng 
cao rõ rệt. Sản xuất nông nghiệp hàng hóa được coi trọng và có chuyển biến, góp 
phần tích cực nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn. 
2.3.1.1. Kết quả thực hiện các mục tiêu của Chương trình 
Trong giai đoạn 2011-2015 Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn 
mới: 17 xã, trong đó 01 xã đạt năm 2014, 16 xã đạt năm 2015. 
Đến nay, đã có 51/88 xã đã được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, 
chiếm tỷ lệ 57,95%, tăng 34 xã (tương ứng tỷ lệ tăng thêm 38,65%) so với giai 
đoạn 2011-2015 (19,3%). Đến hết năm 2019, đạt tăng thêm ít nhất 2 xã đạt chuẩn 
nông mới, nâng tổng số xã đạt lên 53 xã đạt chuẩn nông thôn mới (tỷ lệ 60,2% 
tổng số xã toàn tỉnh). Dự kiến đến năm 2020, toàn tỉnh sẽ có 57 xã đạt chuẩn 
nông thôn mới (tỷ lệ 65% số xã toàn tỉnh). 
- Số tiêu chí bình quân/xã: Năm đầu (2011) triển khai chương trình 
XDNTM, qua rà soát tiêu chí xã NTM, bình quân đạt 4,9 tiêu chí/xã. Kết thúc 
giai đoạn 2010-2015, bình quân tiêu chí đạt 12,92 tiêu chí/ xã, tăng 8,02 tiêu 
chí/xã so với năm 2011. Trong 5 năm đầu, tiến độ thực hiện các tiêu chí xã nông 
thôn mới nhanh, là bàn đạp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện trong giai đoạn 2016-
2020. 
13 
Tính đến thời điểm báo cáo, bình quân đạt 15,93 tiêu chí/ xã, tăng 3,01 
tiêu chí/ xã so với cuối năm 2015. Dự kiến đến cuối năm 2019, bình quân tiêu chí 
đạt 16 tiêu chí/xã. Phấn đấu đến năm 2020, bình quân tiêu chí đạt 16,5 tiêu chí/ 
xã. 
2.3.1.2. Kết quả thực hiện 19 tiêu chí nông thôn mới 
Nhóm quy hoạch (tiêu chí số 1) 
- Đến nay, có 88/88 xã đã hoàn thành việc lập, phê duyệt, công bố công khai 
đồ án quy hoạch xã nông thôn mới, đạt tỷ lệ 100% số xã đạt tiêu chí số 1 về Quy 
hoạch. Tuy nhiên, qua quá trình quản lý và thực hiện quy hoạch đã có phát sinh 
thay đổi về điều kiện kinh tế xã hội của từng địa phương, Sở Xây dựng đã có văn 
bản đề nghị UBND cấp huyện tổ chức rà soát các đồ án quy hoạch xã nông thôn 
mới được duyệt trước đây, xem xét sự cần thiết để tiến hành điều chỉnh đồ án 
quy hoạch chung theo nội dung, trình tự quy định tại Luật Xây dựng năm 2014, 
Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết 
một số nội dung về quy hoạch xây dựng, Thông tư số 02/2017/TT-BXD ngày 
01/3/2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn. 
- Triển khai thực hiện Đề án xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị 
hóa trên địa bàn huyện giai đoạn 2017-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 
676/QĐ-TTg ngày 18/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ theo Kế hoạch số 
117/KH-UBND ngày 10/7/2017 của UBND tỉnh; sau đó được bổ sung một số nội 
dung tại văn bản số 6026/UBND-KT ngày 02/11/2017 về trình tự, thủ tục, thẩm 
quyền lập và nội dung Đồ án quy hoạch huyện nông thôn mới. Quyết định số: 
665/QĐ-TTg ngày 31/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy 
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020 và tầm nhìn 
đến năm 2030. 
Nhóm hạ tầng kinh tế (tiêu chí số 2,3,4,5,6,7,8,9) 
14 
- Tiêu chí giao thông (số 2): Đến nay, đã có 74/88 xã đạt tiêu chí giao 
thông, chiếm 84%, tăng thêm 73 xã so với năm 2011 và tăng 16 xã so với giai 
đoạn 2015. Dự kiến đến năm 2020 có trên 90% số xã đạt tiêu chí giao thông. 
- Tiêu chí thủy lợi (số 3): Đến nay, có 07/09 huyện, thị xã, thành phố có 
100% xã đạt tiêu chí Thủy lợi, có 86/88 xã đạt tiêu chí thủy lợi (chiếm 98% tổng 
số xã toàn tỉnh), tăng thêm 80 xã so với năm 2011, tăng 27 xã so với năm 2015. 
- Tiêu chí điện (số 4): Trong 10 năm qua, ngành điện tiếp tục đầu tư, cải 
tạo nâng cấp mở rộng mạng lưới điện nông thôn với tổng vốn hơn 700 tỷ đồng. 
Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện thường xuyên an toàn tại các xã đạt 100%, tăng 2% so 
với giai đoạn 2011-2015. Đến nay 88/88 xã đã đạt tiêu chí điện, đạt tỷ lệ 100%, 
tăng thêm 48 xã so với năm 2011. 
- Tiêu chí trường học (số 5): Trong 10 năm triển khai thực hiện Chương 
trình với tổng kinh phí đầu tư cho các huyện thực hiện cho tiêu chí trường học là 
hơn 320 tỷ đồng. Kết quả số lượng trường chuẩn quốc gia được nâng cao. Trước 
khi sáp nhập trường lớp, toàn tỉnh có 197/403 trường được công nhận đạt chuẩn 
quốc gia (đạt tỷ lệ 48,88%), trong đó trường mầm non đạt chuẩn 35,04% (48/137 
trường); cấp tiểu học đạt 70,08% (89/127 trường); Cấp THCS đạt 50,94% 
(54/106 trường); cấp THPT đạt 18,18% (06/33 trường). Đến nay, có 54/88 xã đạt 
tiêu chí Trường học, tỷ lệ 61%, tăng 49 xã so với năm 2011, tăng 27 xã so với 
năm 2015. 
- Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa (số 6): Hiện nay đã có 427/478 thôn, 
buôn có nhà văn hóa, tăng thêm 298 nhà văn hóa thôn, buôn so với năm 2010 (có 
129 nhà văn hóa thôn, buôn); có 72/88 xã có nhà văn hóa, tăng 54 nhà văn hóa xã 
so với năm 2010 (có 18 nhà văn hóa xã). Đến nay, có 70/88 xã đạt tiêu chí số 6, 
tỷ lệ 80% số xã toàn tỉnh, tăng 69 xã so với năm 2011, tăng 30 xã so với năm 
2015. 
- Tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (số 7): Trong 10 năm qua, 
thông qua các nguồn vốn lồng ghép từ Trung ương, địa phương, doanh nghiệp và 
15 
dân dân, các địa phương đã tiến hành cải tạo, nâng cấp 83 chợ nông thôn với số 
vốn 96 tỷ đồng. Đến nay, có 81/88 xã đạt tiêu chí số 7 (chiếm tỷ lệ 92% tổng số 
xã toàn tỉnh), tăng 68 xã so với năm 2011, tăng 32 xã so với năm 2015. 
- Tiêu chí thông tin và truyền thông (số 8): Hiện có 83/88 xã có điểm phục 
vụ bưu chính. Đến nay, có 87/88 xã trên địa bàn tỉnh có điểm phục vụ viễn thông 
và có đường truyền internet đến thôn (01 xã chưa có internet là xã Phú Mỡ - 
huyện Đồng Xuân) và có 1.043 vị trí trạm BTS phủ sóng toàn bộ khu dân cư, 
thôn trong xã; hệ thống đài truyền thanh các xã cơ bản đáp ứng có 87/88 xã có hệ 
thống đài truyền thanh có hệ thống loa hoạt động đến các thôn; Việc ứng dụng 
công nghệ thông tin hiện nay có 83/88 xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong 
công tác quản lý điều hành. Kết quả theo đánh giá của ngành Thông tin và truyền 
thông có 79/88 xã đạt tiêu chí số 8, đạt tỷ lệ 89,7% tổng số xã, tăng 55 xã so với 
năm 2011. Theo báo cáo thống kê của các địa phương đã có 84/88 xã đạt tiêu chí 
bưu điện, tỷ lệ đạt 95%, tăng thêm 60 xã so với năm 2011. 
 - Tiêu chí nhà ở dân cư (số 9): Nguồn lực chính để thực hiện tiêu chí này 
chủ yếu từ nguồn huy động dân, từ 2016 đến nay huy động 326,716 tỷ đồng, kết 
hợp các Quỹ vì người nghèo với các Chương trình, dự án như Chương 167, giảm 
nghèo, vốn vay từ kênh ngân hàng để hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các đối tượng 
hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn tỉnh cải tạo nhà ở, xóa nhà ở tạm, nhà dột nát. 
Năm 2016 thực hiện xóa 751 nhà; năm 2017 thực hiện xóa 251; năm 2018 hỗ trợ 
xóa 176 nhà. Các địa phương đang tiếp tục vận động nhân dân đồng thời huy 
động các nguồn vốn để xóa nhà tạm, dột nát. Có 59/88 xã đạt tiêu chí số 9, tỷ lệ 
đạt 67%, tăng thêm 55 xã so với năm 2011, tăng 18 xã so với năm 2015. 
Nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất (tiêu chí số 10,11,12,13) 
- Tiêu chí thu nhập (số 10): Theo kết quả điều tra khảo sát mức sống hộ 
gia đình trên phạm vi toàn tỉnh khu vực nông thôn, thu nhập bình quân đầu người 
năm 2018 là: 36 triệu đồng/người, tăng 3,2 lần so với năm 2011 và tăng 1,5 lần 
so với năm 2015. Dự ước đến cuối năm 2019, thu nhập bình quân đầu người ở 
16 
khu vực nông thôn là 39 triệu đồng/người/năm. Chính vì giá cả thị trường bình 
ổn, đời sống chi tiêu, giá cả trên địa bàn tỉnh còn thấp, do đó với mức thu nhập 
này cơ bản đảm bảo đời sống của người dân trên địa bàn tương đối ổn định. Có 
62/88 xã đã đạt tiêu chí số 10 về thu nhập, tỷ lệ đạt 70%, tăng 59 xã so với năm 
2016, tăng 07 xã so với năm 2015. 
- Tiêu chí hộ nghèo (số 11): Triển khai tốt đề án Chương trình mục tiêu 
giảm nghèo, Chương trình 135, chính sách hỗ trợ cho người dân sinh sống vùng 
khó khăn và đặc biệt khó khăn...Năm 2011, toàn tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực 
nông thôn là 19,46%, đến 2016 giảm xuống còn 14,69%, đến đầu năm 2019 giảm 
xuống còn 7,1%. Đến nay, có 59/88 xã đạt tiêu chí số 11, tỷ lệ đạt 67% số xã trên 
địa bàn. Tăng thêm 57 xã so với năm 2011, tăng 23 xã so với năm 2015. 
- Tiêu chí lao động có việc làm (số 12): Triển khai chính sách hỗ trợ giải 
quyết việc làm trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh, chính sách đào tạo nghề 
cho lao động nông thôn, chính sách hỗ trợ tư vấn giới thiệu việc làm và bồi 
dưỡng kiến thức khởi nghiệp, chính sách phát triển thị trường lao động, tổ chức 
kết nối cung – cầu lao động... Đến nay, có 86/88 xã đạt tiêu chí số 12, tỷ lệ đạt 
98%, tăng 01 xã so với năm 2016, bình quân tỷ lệ lao động có việc làm thường 
xuyên đạt trên 91%. 
- Tiêu chí tổ chức sản xuất (số 13): Hiện nay trên địa bàn tỉnh Phú Yên có 
130 HTX, trong đó 93 HTX nông nghiệp, 01 Liên hiệp HTX nông nghiệp đang 
hoạt động, trong đó số HTX hoạt động hiệu quả tỷ lệ đạt gần 54%. Tổng số thành 
viên 105.998 thành viên, nguồn vốn hoạt động 342,316 tỷ đồng, bình quân 3,651 
tỷ đồng/HTX, doanh thu bình quân HTXNN đạt 3,4 tỷ đồng/HTX/năm,lãi bình 
quân của HTX đạt 145 triệu đồng/HTX/năm. Đến nay, đã có 71/88 xã đạt tiêu 
chí số 13, tỷ lệ đạt 81%, tăng 29 xã so với năm 2011, tăng 3 xã so với năm 2015. 
Nhóm văn hóa – xã hội – môi trường (tiêu chí số 14,15,16,17) 
- Tiêu chí giáo dục (số 14): Mức độ phổ cập giáo dục các cấp từ mầm non 
đến trung học cơ sở và xóa mù chữ ngày càng nâng cao, cụ thể: Phổ cập mầm 
17 
non cho trẻ 5 tuổi đạt 100% số xã trên địa bàn tỉnh; phổ cập giáo dục tiểu học có 
09/09 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn phổ cấp giáo dục tiểu học mức độ 3 đạt 
tỷ lệ 100%; phổ cập giáo dục trung học cơ sở có 100% xã, huyện, thị, thành phố 
đạt chuẩn; xóa mù chữ có 07 đơn vị cấp huyện đạt mức độ 2 và 02 đơn vị đạt 
mức độ 1; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học THPT, bổ túc, học nghề 
đạt 92,89% (năm 2019) tăng thêm 5,21% so với năm 2010 (87,68%); tỷ lệ lao 
động có việc làm qua đào tạo đạt 56,25% tăng 13,86% so với năm 2010 
(42,39%). Đến nay, có 79/88 xã đạt tiêu chí số 14 (tỷ lệ đạt 90% tổng số xã toàn 
tỉnh), tăng 35 xã so với năm 2011, tăng 15 xã so với năm 2015. 
- Tiêu chí Y tế (số 15): Đến nay, có 70/88 xã đạt tiêu chí số 15 tỷ lệ đạt 
80% tổng số xã toàn tỉnh), tăng 52 xã so với năm 2011, tăng 15 xã so với năm 
2015. 
- Tiêu chí văn hóa (số 16): Tỷ lệ gia đình văn hóa tăng từ 84,41% (năm 
2011) lên 92,89% (năm 2018); tỷ lệ thôn, buôn, khu phố đạt văn hóa tăng từ 
69,5% lên 90,72%. Có 533/625 thôn, buôn được công nhận danh hiệu văn hóa, 
đạt tỷ lệ 85%. Hiện nay, có 77/88 xã đạt tiêu chí số 16 về văn hóa, đạt tỷ lệ 88%, 
tăng thêm 34 xã so với năm 2011. 
- Tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm (số 17): Hiện nay, có 59/88 xã 
đạt tiêu chí số 17, đạt tỷ lệ 67%, tăng thêm 51 xã so với năm 2011, tăng 9 xã so 
với năm 2015. 
Nhóm hệ thống chính trị (tiêu chí 18,19) 
- Tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật (số 18): Để triển khai 
quy định về xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật gắn với việc thực hiện tiêu 
chí số 18 trong xây dựng nông thôn mới, UBND tỉnh đã ban hành kế hoạch triển 
khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã tiếp cận pháp luật với tỷ lệ đạt 98,2% tổng 
số xã, phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Đến nay, có 75/88 xã đã đạt tiêu chí 
số 18 về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật, tỷ lệ đạt 85%, tăng thêm 58 xã 
so với năm 2011, tăng 18 xã so với năm 2015. 
18 
- Tiêu chí quốc phòng và an ninh (số 19): Công tác xây dựng hệ thống 
chính trị vững mạnh và đảm bảo an ninh trật tự ở nông thôn luôn được giữ vững, 
quyền làm chủ của nhân dân được phát huy khá tốt. Giai đoạn 2011-2015 có 74% 
số xã đạt tiêu chí số 19, đến nay có 91% xã đạt tiêu chí, tăng 17% so với giai 
đoạn trước. Hiện nay có 80/88 xã đã đạt tiêu chí số 19, đạt tỷ lệ 91%, tăng 18 xã 
so với năm 2015. 
 - Nguyên nhân những kết quả đạt được 
Có được kết quả trên là do trong quá trình triển khai, tỉnh Phú Yên đã tăng 
cường chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền, chỉ đạo triển khai được chuẩn 
bị khá đầy đủ, được sự tham gia vào cuộc của cả bộ máy chính trị trong tỉnh. Các 
cấp ngành từ trên xuống dưới, đặc biệt là cấp cơ sở đã quán triệt và triển khai 
nghiêm túc để người dân hiểu rõ xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn 
của Đảng và Nhà nước, đây là một quá trình mang tính lâu dài. Để xây dựng 
nông thôn mới, trước hết phải tổ chức tốt sản xuất, phải huy động cao các nguồn 
lực của nhân dân địa phương, phải dựa vào sức mình là chính. Bước đầu huy 
động các nguồn lực của địa phương và sự đóng góp của nhân dân, kết hợp lồng 
ghép bố trí kinh phí từ các Chương trình mục tiêu đầu tư cho các xã điểm xây 
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn. 
 Tỉnh Phú Yên xác định công tác quy hoạch là tiền đề, là cốt lỗi, là định 
hướng trong việc thực hiện các quy hoạch. Đồng thời Ban chỉ đạo đã phân công 
trách nhiệm tập thể, cá nhân rõ ràng; nêu cao tính gương mẫu của gia đình cán 
bộ, đảng viên trong triển khai thực hiện. 
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã thể hiện được 
tính đúng đắn, kịp thời, được các ngành, các cấp nhất trí cao và đáp ứng được 
nguyện vọng chính đáng của nhân dân, có sự đồng thuận cao của người dân nông 
thôn. Bước đầu huy động các nguồn lực của địa phương và sự đóng góp của nhân 
dân, kết hợp lồng ghép bố trí kinh phí từ các Chương trình mục tiêu đầu tư cho các 
xã điểm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn. 
19 
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân 
2.3.2.1. Hạn chế 
- Công tác chỉ đạo thực hiện chương trình XDNTM có lúc, có nơi chưa được quan tâm 
đúng mức; nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân còn chưa thật đầy đủ; sự 
lãnh đạo, chỉ đạo ở một số xã còn chưa sâu sát, thiếu quyết liệt; nguồn lực đầu tư còn hạn chế. Một 
số phòng, ngành chuyên môn chưa chủ động tham mưu, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, 
đẩy nhanh tiến độ thực hiện của chương trình; sự phối hợp giữa một số ban, ngành và phối hợp với 
các địa phương chưa chặt chẽ; việc lồng ghép các chương trình, đề án, dự án còn hạn chế. 
- Kết quả xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Phú Yên dù có những chuyển biến tích cực 
nhưng khoảng cách chênh lệch giữa các xã vùng miền núi, bãi ngang và vùng đồng bằng còn khá 
nhiều; mức đạt bình quân tiêu chí/xã ở một số địa phương thấp hơn đạt bình quân chung toàn tỉnh 
(huyện Sơn Hòa, Đồng Xuân, Sông Hinh, thị xã Sông Cầu). 
- Tiến độ xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương có dấu hiệu chững lại trong những 
năm gần đây. Một bộ phận nông dân còn mang nặng tư duy sản xuất nhỏ, thụ động, chậm thích 
nghi với mô hình tăng trưởng mới trong sản xuất, kinh doanh. Xây dựng nông thôn mới thiếu 
chiều sâu, tính nhân rộng mô hình, điểm sáng còn chưa nhiều. 
- Một số địa phương chưa phát huy hết lợi thế về nguồn lực để hỗ trợ cho xây dựng nông 
thôn mới trên địa bàn. Một số nội dung xây dựng nông thôn mới có thể huy động nguồn lực bằng 
hình thức đầu tư xã hội hóa như tiêu chí môi trường, phát triển sản xuất gắn với du lịch sinh thái 
nông thônnhưng chưa được quan tâm, phát triển. Việc khai thác lợi thế về các giá trị văn hóa 
truyền thống, cảnh quan sinh thái, sản phẩm làng nghề gắn với phát triển du lịch nông thôn chưa 
được đẩy mạnh, chưa phát huy tối đa tiềm lực của địa phương. 
- Tiêu chí về môi trường, cảnh quan sinh thái, thu gom và xử lý rác thải – chất thải ở vùng 
nông thôn chưa thực sự bền vững, đi vào chiều sâu, thiếu bền vững, ý thức tự giác của người dân 
về bảo vệ môi trường nông thôn chưa thật sự sâu sắc, sâu rộng. 
- Phần lớn tiêu chí về cơ sở hạ tầng thiết yếu như: giao thông, thủy lợi, trường học, cơ sở 
vật chất văn hóa, nước sạch, chợcơ bản đã được quan tâm đầu tư nhiều, tỷ lệ đạt tăng lên đáng 
kể nhưng hàng năm cũng bị hư hỏng, xuống cấp nhiều. 
- Nguồn lực để đầu tư nhằm duy trì, nâng cao chất lượng tiêu chí của các xã đã đạt chuẩn 
chưa nhiều. 
20 
- Tuy nguồn lực huy động trong cộng đồng dân cư cho xây dựng nông thôn mới có nhiều 
cố gắng và đóng góp tích cực nhưng vẫn rất hạn chế so với nhu cầu nguồn lực của kế hoạch. Thu 
nhập của người dân khu vực nông thôn ở tỉnh ta có tăng nhưng chậm, mức đạt thấp nhất so với các 
địa phương khác trong cùng khu vực Duyên Hải Nam trung bộ. 
- Việc thu hút các doanh nghiệp, HTX đầu tư vào nông nghiệp xây dựng chuỗi 
liên kết trong sản xuất nông nghiệp còn rất ít; nông nghiệp sạch, nông nghiệp sinh 
thái, hữu cơ và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chưa chú trọng quan tâm đầu tư, 
phát triển còn chậm, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh còn nhiều 
khó khăn. 
2.3.2.2 Nguyên nhân: 
- Những địa phương có tỷ lệ số xã đạt chuẩn còn thấp, trong khi nguồn lực của Nhà nư
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_xay_dung_nong_thon_moi.pdf