Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên

Tiếp tục xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế -

xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức

sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,

dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; an ninh

trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân

ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên

cạnh đó, tập trung nâng cấp, chỉnh trang, xây dựng cơ sở hạ tầng

thiết yếu phục vụ sản xuất hàng hóa và cải thiện đời sống, nâng cao

thu nhập và chất lượng sống của dân cư nông thôn. Xây dựng NTM

Tuy An nhằm thúc đẩy, nhanh và bền vững cơ cấu kinh tế huyện

theo hướng CNH, HĐH

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 248 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh nghiệm thực tiễn công tác của bản thân tại địa phương. 2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây, thực tế có rất nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực xây dựng nông thôn mới. Khi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài này, tác giả đã được tiếp cận với một số công trình khoa học của các nhà khoa học có liên quan đến đề tài ở những góc độ khác nhau, tiêu biểu là một số công trình sau: Công trình “Phát triển nông thôn ” do GS. Phạm Xuân Nam (chủ biên) được Nxb Khoa học xã hội ấn hành năm 1997, là một 3 công trình nghiên cứu chuyên sâu về phát triển nông thôn. Trong tác phẩm này, tác giả đã phân tích khá sâu sắc một số nội dung về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nước ta như dân số, lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vấn đề sử dụng và quản lý nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, vấn đề phân tầng xã hội và xóa đói giảm nghèo. Trong lúc phân tích những thành tựu, yếu kém và thách thức đặt ra trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta các tác giả đã chỉ ra yêu cầu hoàn thiện hệ thống chính sách và cách thức chỉ đạo của Nhà nước trong quá trình vận động của nông thôn. Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh với bài viết: Xây dựng mô hình nông thôn mới ở nước ta hiện nay” phân tích chủ yếu ba vấn đề: thứ nhất, nông thôn Việt Nam trước yêu cầu mới; thứ hai, hình dung ban đầu về những tiêu chí của mô hình nông thôn mới; thứ ba, về những nhân tố chính của mô hình nông thôn mới như: kinh tế, chính trị, văn hóa, con người, môi trường... Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách [25]. Tác giả Vũ Văn Phúc (chủ biên) và các cộng sự trong cuốn: “Xây dựng nông thôn mới – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”. Nxb Chính trị Quốc gia Hà nội, năm 2012. Tác phẩm đã nêu những vấn đề lý luận chung về xây dựng NTM, làm rõ những chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước về nông nghiệp, nông thôn, nông dân và xây dựng NTM. Thực tiễn xây dựng NTM tại các địa phương Ở Việt Nam: Những kết quả đạt được, những hạn chế và những vấn 4 đề đặt ra trong triển khai thực hiện xây dựng NTM. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cụ thể; về công tác tuyên truyền, về tổ chức sản xuất, về phát triển kinh tế nông thôn, về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và xây dựng người nông dân mới chủ thể của nông thôn là hạt nhân để xây dựng NTM. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới (2014), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật và Nhà xuất bản xây dựng, chủ yếu đưa ra phương pháp quy hoạch xây dựng xã, cụm xã, thiết kế quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, phát triển kết cấu hạ tầng, vệ sinh môi trường, tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng và quản lý điểm dân cư [19]. Đề tài “ Vai trò của chính quyền xã trong XDNTM ở Thái Nguyên” của Ngô Thị Vân Anh, Luận văn thạc sĩ Hành chính công năm 2015, đề cập đến vai trò của chính quyền cấp xã trong chỉ đạo chương trình XDNTM [1]. Bên cạnh đó có rất nhiều bài báo, đề tài, luận văn, luận án nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới. Các công trình nghiên cứu đã có những đóng góp nhất định trong việc cung cấp lý luận về xây dựng nông thôn mới trong phạm vi cả nước nói chung và tỉnh Phú Yên nói riêng. Đồng thời đây cũng là cơ sở quan trọng để tác giả nghiên cứu, tham khảo trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng việc triển khai xây dựng nông thôn mới trong thời gian qua và những tác động của việc xây dựng nông thôn mới đến tình hình kinh tế- xã hội của địa phương, từ đó đề ra một số giải pháp cụ thể để việc thực hiện 5 chương trình xây dựng nông thôn mới mang lại hịêu quả cao trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ Nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Phân tích, đánh giá tình hình thực trạng quản lý nhà nước về XDNTM của địa phương theo (19 tiêu chí) xác định những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm; Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về XDNTM ở huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên. 4. Đối tƣợng và phạm vị nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên. 4.2. Phạm vi - Về nội dung: Nghiên cứu về những nội dung chính trong hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. - Về không gian: Tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 15 xã trên địa bàn huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên từ năm 2012- 2018. Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu giai đoạn 2019 -2025. 6 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về xây dựng nông thôn mới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng phương pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải, quy nạp đặc biệt luận văn sử dụng các phương pháp: - Phương pháp thống kê: - Phương pháp thu thập thông tin: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận + Luận văn đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; + Phân tích, đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên. - Ý nghĩa thực tiễn Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện việc quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên mang lại hiệu quả cao. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho học tâp, nghiên cứu và hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. 7 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên. Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tuy An, Tỉnh Phú Yên giai đoạn 2019-2025. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Nông thôn Theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì nông thôn là: “phần lãnh thổ của một nước hay của một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cư chủ yếu làm nông nghiệp”. 1.1.2. Nông thôn mới Khái niệm về nông thôn mới có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng đa số thống nhất khi khẳng định NTM phải có kinh tế phát triển, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được nâng cao, dân trí cao, bản sắc văn hóa của các dân tộc được giữ gìn. 1.1.3. Xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp. 1.1.4. Quản lý Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ cấu tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động. 1.1.5. Quản lý nhà nước “Quản lý nhà nước là một hoạt động thực thi quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước”. 9 1.1.6. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới “Quản lý nhà nước là một dạng xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội”[12,tr3]. 1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Vai trò của nông thôn, xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Sự tác động của Nhà nước ta đối với nông nghiệp, nông thôn từ khi tiến hành đổi mới đến nay ngày càng có hiệu quả rõ rệt. Thông qua nhiều chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, Nhà nước ta đã thể hiện được vai trò quản lý nông nghiệp của mình trên các phương diện như sau: - Vai trò của nông thôn đối với phát triển kinh tế- xã hội - Vai trò của xây dựng nông thôn mới - Vai trò quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới - Một là, hoạch định chiến lược, quy hoạch xây dựng nông thôn mới Hoạch định là quá trình xác định và lựa chọn mục tiêu của tổ chức và vạch ra các hành động cần thiết để đạt được mục tiêu đó - Hai là, ban hành, tổ chức thực hiện thể chế và các văn bản pháp luật quản lý nhà nước và chính sách xây dựng nông thôn mới Thể chế hành chính Nhà nước là một hệ thống gồm Luật, các văn bản pháp quy dưới luật tạo khuôn khổ pháp lý cho các cơ quan hành chính nhà nước, một mặt là thực hiện chức năng quản lý, điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. 10 - Ba là, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Cấp Trung ương: Thành lập Ban chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 Cấp tỉnh, thành phố: Thành lập Ban Chỉ đạo đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới của tỉnh, thành phố ( gọi chung là ban chỉ đạo tỉnh). Cấp huyện, thị xã: Thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới của huyện, thị xã ( gọi chung là Ban chỉ đạo huyện). Cấp xã: Căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và hướng dẫn cụ thể việc thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới ở xã - Bốn là, tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới + Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn, tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp: + Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn: + Quản lý các vấn đề xã hội, an ninh và trật tự khu vực nông thôn: + Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. - Năm là, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm: Kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách kế hoạch và pháp luật của nhà nước về nông thôn mới; 1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới 1.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội 1.3.2. Đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước 11 1.3.3. Trình độ nhận thức, quản lý, tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ, công chức 1.3.4. Truyền thống và văn hóa dân tộc từng vùng nông thôn 1.4. Kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn ở một số địa phƣơng 1.4.1. Xây dựng nông thôn mới ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên 1.4.2. Xây dựng nông thôn mới ở huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận 1.4.3. Xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quãng Nam 1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên Tiểu kết chƣơng 1 12 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN TUY AN, TỈNH PHÚ YÊN 2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Nằm cách tỉnh lỵ Phú Yên 30 km, huyện Tuy An là một huyện ven biển phía Bắc của tỉnh Phú Yên, là nơi hội tụ đầy đủ danh thắng núi - sông - rừng - Các giới cận tiếp giáp - Phía Bắc giáp thị xã Sông Cầu và huyện Đồng Xuân; - Phía Nam giáp thành phố Tuy Hòa và huyện Phú Hòa; - Phía Đông giáp Biển Đông; - Phía Tây giáp huyện Sơn Hòa. - Diện tích tự nhiên là 40.758,97 ha, - Dân số: 125.610 người; Mật độ dân số: 308 người/km2. Với 16 đơn vị hành chính gồm:1thị trấn là: và 15 xã. 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội Điều kiện kinh tế 2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới ở huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên. - Những ảnh hưởng tích cực trong việc thực hiện xây dựng NTM -Những khó khăn do tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội. 13 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên hiện nay 2.2.1. Hoạch định chiến lược, quy hoạch xây dựng nông thôn mới Hoạch định là quá trình xác định mục tiêu và quyết định phải làm gì và làm như thế nào để đạt mục tiêu đó. 2.2.2. Ban hành các văn bản quản lý nhà nước và chính sách về xây dựng nông thôn mới UBND huyện Tuy An về việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020, Nghị quyết số 13-NQ/HU, ngày 25/6/2013 của Ban thường vụ huyện ủy về triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-2015 và đến năm 2020. 2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Theo Quyết định số 1602/QĐ- UBND ngày 07/12/2010 của UBND huyện. Do đồng chí Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban, đồng chí Phó chủ tịch UBND huyện làm Phó trưởng ban thường trực, thành viên Ban chỉ đạo là thủ trưởng các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện, trưởng các đoàn thể chính trị xã hội. 2.2.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nôi dung xây dựng Nông thôn mới - Một là, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp: Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiêp, lâm nghiệp, thủy sản 23,7 %; công nghiệp – xây dựng chiếm 30,6 %; thương mại- dịch vụ 45,7 %. Thể hiện biểu đồ 2.1. như sau: 14 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu kinh tế huyện Tuy An. DV NN-LN-TS CN-XD - Hai là, tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn + Về giao thông: Đề án bê tông hóa đường giao thông nông thôn, đã thực hiện đầu tư xây dựng 132 tuyến đường được 284,645 km đường liên xã, liên thôn; 11,6 km kênh mương nội đồng; 20,7 km đường giao thông nội đồng, khối lượng xi măng 31.99,96 tấn, tổng kinh phí 27,476 tỷ đồng. + Về thủy lợi: đã tiến hành kiên cố hóa 11,6 km kênh mương nội đồng + Về điện nông thôn: Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Đến nay, mạng lưới điện sinh hoạt được phủ kín 100 % các thôn, khu dân cư, 100 % số hộ dân sử dụng điện + Về trường học: Tuy An tập trung triển khai thực hiện chương trình kiên cố hóa trường học, mua sắm trang thiết bị phục vụ giảng day, học tập gắn với xây dựng trường ở các cấp học đạt chuẩn quốc gia. + Cơ sở vật chất văn hóa: Hiện nay trên địa bàn huyện có 25 thôn đã có khu sinh hoạt cộng đồng tại thôn. Có 60/85 nhà văn hóa thôn chiếm tỷ lệ 70,6 %. + Về hạ tầng thương mại nông thôn: Toàn huyện có 28 chợ, một chợ hạng 2 (chợ Chí Thạnh) và 27 chợ hạng 3.. 15 + Về thông tin và truyền thông: đã được đầu tư phát triển đồng bộ đến 15/15 xã. + Về nhà ở dân cư: Hộ nghèo còn lại 2.956 hộ/38.075 hộ dân, chiếm tỷ lệ 7,77 %. + Về nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn: Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh toàn huyện chiếm 95,39%; tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch chiếm 47,34%. - Ba là, quản lý các vấn đề xã hội, an ninh và trật tự khu vực nông thôn + Trong lĩnh vực giáo dục: Có 15/15 xã đạt phổ cập giáo dục THCS năm 2017 + Về y tế: Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế: Đến nay tổng số người dân tham gia BHYT 109.691/128.149 đạt 85,5 + Về văn hóa: Hộ được công nhận gia đình văn hóa đạt 95,5%; + Thưc hiện chính sách xã hội: Đến nay các hộ gia đình đều có tham gia mô hình hỗ trợ sản xuất, lạo động có việc làm đạt 90 + Công tác đảm bảo Quốc phòng-an ninh: lực lượng dân quân được xây dựng đảm bảo về số lượng, chất lượng huấn luyện và thực hiện nhiệm vụ ngày càng cao. - Bốn là, huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới Tổng nguồn vốn huy động, lồng ghép thực hiện Chương trình MTQGXDNTM giai đoạn 2012-2018: 324,093 triệu đồng: * Vốn trực tiếp cho Chƣơng trình XDNTM 125.479.67 triệu đồng - Vốn từ ngân sách Trung ương: 90.120.98 triệu đồng + Vốn sự nghiệp: 1.230 triệu đồng + Vốn trái phiếu chính phủ: 34.129 triệu đồng - Vốn từ ngân sách tỉnh: 36.594.88 triệu đồng 16 + Vốn hỗ trợ từ nguồn xây dựng cơ bản: 29.864 triệu đồng - Vốn từ ngân sách huyện: 404.669.75. triệu đồng + Vốn từ cân đối ngân sách: 93.330 triệu đồng + Vốn huy động từ quỹ đất: 88.095 triệu đồng + Vốn sự nghiệp: 12.030 triệu đồng + Vốn huy động từ các tổ chức, doanh nghiệp: 68.779 triệu đồng + Vốn từ ngân sách xã: 197.332 triệu đồng * Vốn lồng ghép từ các chƣơng trình, dự án khác: + Từ vốn chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững: 15.925.31 triệu đồng + Vốn huy động phát triển sản xuất: 23.012.67 triệu đồng + Vốn lồng ghép: 14.235 triệu đồng + Vốn vay ưu đãi: 109.57 triệu đồng * Vốn huy động đóng góp của cộng đồng dân cƣ: 68,454 tỷ đồng + Vốn khác: 21.276.71 triệu đồng 2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát. HĐND huyện thực hiện 05 cuộc giám sát công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM, giám sát về quản lý quy hoạch sử dụng đất, cấp quyền sử dụng đất cho dân, chi đầu tư xây dựng cơ bản. 2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên 2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân - Về những kết quả đạt được Tổng hợp đến tháng 12/2018, toàn huyện đã đạt 244 tiêu chí, (tăng 86 tiêu chí so với năm 2011), đạt bình quân là 16,3 tiêu chí /xã. Tỷ lệ số xã đạt chuẩn 19 tiêu chí là 33,3 %; Trong đó: số xã đạt 19 tiêu chí là 05 xã, 01 xã đạt 18 tiêu chí, 03 xã đạt 16 tiêu chí, 01 xã đạt 17 15 tiêu chí, 03 xã 14 tiêu chí, 02 xã đạt 13 tiêu chí. Một số tiêu chí đã đạt tương đối cao như: tiêu chí số 01 về Quy hoạch: 15/15 xã; Tiêu chí số 3 về thủy lợi 15/15 xã; Tiêu chí số 4 về điện: 15/15 xã; Tiêu chí số 8 về thông tin truyền thông 15/15 xã; Tiêu chí số 12 về lao động việc làm 15/15 xã; Tiêu chí 16 về văn hóa 15/15 xã; Tiêu chí 19 về quốc phòng và an ninh 15/15 xã. + Kết quả đạt được theo Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới tính đến hết năm 2018 [5]. - Công tác lập quy hoạch, đề án nông thôn mới (tiêu chí 1) + Về quy hoạch: huyện đã thực hiện xong việc phê duyệt quy hoạch XDNTM cho 15/15 xã. Đến nay đã đạt 15/15 xã đạt tiêu chí quy hoạch ( đạt 100 %). + Về quy hoạch: huyện đã thực hiện xong việc phê duyệt quy hoạch XDNTM cho 15/15 xã. Đến nay đã đạt 15/15 xã đạt tiêu chí quy hoạch ( đạt 100 %). - Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu (tiêu chí số 2 đến tiêu chí số 9) + Về giao thông: (tiêu chí 2). Có 12/15 xã đạt, chiếm tỷ lệ 80 %. + Về thủy lợi; (Tiêu chí 3). Đã có 15/15 xã đạt tiêu chí thủy lợi, chiếm 100%. + Điện nông thôn: (tiêu chí 4). Đã có 15/15 xã đạt tiêu chí điện, chiếm 100%. + Về trường học: (tiêu chí 5). Đã có 7/15 xã đạt tiêu chí trường học, chiếm 46,7 %. + Cơ sở vật chất văn hóa: (tiêu chí 6). Đã có 9/15 xã đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa, chiếm 60%. + Về chợ nông thôn: (tiêu chí 7có 13/15 xã đạt tiêu chí chợ, chiếm 86,7%. + Về bưu điện: (tiêu chí 8). Đã có 15/15 xã đạt tiêu chí bưu điện, chiếm 100 %. + Nhà ở dân cư: (Tiêu chí số 9. Có 11 xã đạt, chiếm tỷ lệ 73,3. - Kinh tế và tổ chức sản xuất (tiêu chí số 10 đến tiêu chí số 13) 18 + Về thu nhập (Tiêu chí 10). Có 13 xã đạt, chiếm tỷ lệ 86,7%. + Về Hộ nghèo: (tiêu chí 11). Có 9/15 xã đạt (tiêu chí 11) chiếm tỷ lệ 60 %, hộ nghèo còn lại chiếm tỷ lệ 4,71%. + Lao động việc làm: (tiêu chí 12). Có 15/15 xã đạt tiêu chí, chiếm 100%. + Về hình thức tổ chức sản xuất: (tiêu chí 13). Đã có 14/15 xã đạt, chiếm tỷ lệ 93,3%. - Về văn hóa - xã hội – môi trường ( từ tiêu chí 14 đến tiêu chí 17) + Về giáo dục: (Tiêu chí 14). Đến nay có 14/15 xã đạt tiêu chí về giáo dục và đào tạo, chiếm 93,3%. + Về y tế: (tiêu chí 15Tính đến nay đã có 13/15 xã, được công nhận đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã đạt tỉ lệ 86,7% . + Về văn hóa: (tiêu chí 16). Có 15/15 xã đạt tiêu chí văn hóa, chiếm 100%. + Về môi trường: (Tiêu chí 17). Có 10/15 xã đạt tiêu chí môi trường, chiếm 66,7% . - Về hệ thống chính trị: (từ tiêu chí 18 đến tiêu chí 19) + Hệ thống chính trị vững mạnh ( tiêu chí 18). Đã có 14/15 xã đạt, chiếm tỷ lệ 93,3 %. + An ninh trật tự xã hội: (Tiêu chí 19).. Có 15 xã đạt, chiếm tỷ lệ 100%. - Nguyên nhân những kết quả đạt được 2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân - Về những hạn chế - Nguyên nhân hạn chế Tiểu kết chƣơng 2 19 Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN TUY AN, TỈNH PHÚ YÊN 3.1. Phƣơng hƣơng xây dựng nông thôn mới ở huyện Tuy An giai đoạn 2019-2025 3.1.1. Quan điểm - Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới phải gắn với tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, huy động cả hệ thống chính trị cùng thực hiện. - Thứ hai, xây dựng nông thôn mới phải gắn liền với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. - Thứ ba, xây dựng nông thôn mới phải lấy phát huy nội lực làm trọng tâm 3.1.2. Mục tiêu - Mục tiêu chung: Tiếp tục xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, tập trung nâng cấp, chỉnh trang, xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất hàng hóa và cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập và chất lượng sống của dân cư nông thôn. Xây dựng NTM Tuy An nhằm thúc đẩy, nhanh và bền vững cơ cấu kinh tế huyện theo hướng CNH, HĐH. 20 Mục tiêu cụ thể: + Phấn đấu đến cuối năm 2020 đạt 15/15 xã đạt chuẩn nông thôn mới. + Năm 2019 đạt 5 xã: An Định, An Lĩnh, An Thạch. An Xuân, An Thọ + Năm 2020 đạt 5 xã: An Ninh Tây, An Ninh Đông, An Hải, An Hòa, An Hiệp. 3.2. Một số giải pháp chủ yếu quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở huyện Tuy An giai đoạn 2019-2025 3.2.1. Sửa đổi quy hoạch và thực hiện quy hoạch. - Về định hướng phát triển không gian khu vực nông thôn; - Phương hướng tổ chức không gian các ngành kinh tế; - Phương hướng tổ chức không gian ngành công nghiệp, xây dựng; - Phương hướng tổ chức không gian ngành thương mại; - Phương hướng tổ chức không gian phát triển du lịch. + Về thực hiện quy hoạch 3.2.2. Quản lý, sử dụng và huy động vốn 3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn 3.2.4. Về phát triển kinh tế - Phát triển ngành công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp; - Phát triển ngành dịch vụ. 3.2.5. Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu 3.2.6. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức 3.2.7. Công tác quản lý chỉ đạo, điều hành - Các vấn đề xã hội an ninh trật tự ở nông thôn; - Về công tác kiểm tra giám sát. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Đối với Chính Phủ 21 Phân bổ vốn theo đặc thù từng vùng, từng địa phương; quy định tỷ lệ ngân sách các cấp hàng năm để thực hiện Chương trình NTM. Chỉ đạo hệ thống Ngân hàng Nhà nước đẩy mạnh triển khai có hiệu quả Nghị định số 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; các văn bản hướng dẫn thực hiện của Ngân hàng Nhà nước tập trung và ưu tiên vốn nhằm hỗ trợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân. 3.3.2. Đối với tỉnh UBND Tỉnh bố trí nguồn vốn kịp thời cho địa phương để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM theo Đề án đã được phê duyệt, đặc biệt là các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu theo Nghị quyết 76/2013 của HĐND tỉnh, tăng cường vốn để hỗ trợ các mô hình phát triển sản xuất. Các sở, ngành có liên quan tăng cường hơn nữa mối quan hệ với các đơn vị nghiên cứu, các doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ tiếp cận với các vùng sản xuất của địa phương. Hình thành các mối liên kết với nông dân, hợp tác xã trong việc đầu tư cho sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. 3.3.3. Đối với cấp huyện Các thành viên Ban chỉ đạo được phân công phụ trách địa bàn tăng cường bám sát cơ sở chỉ đạo, hướng dẫn các xã xây dựng kế hoạch với các giải pháp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_xay_dung_nong_thon_moi.pdf
Tài liệu liên quan