Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Nguyên nhân của những hạn chế

Thứ nhất, việc áp dụng, triển khai còn nhiều bất cập do một số

chính sách chưa đồng bộ, văn bản hướng dẫn còn chậm, việc triển khai

thực hiện còn chậm trong những năm đầu của giai đoạn.

Thứ hai, kiện toàn bộ máy chậm, chưa thống nhất, chủ yếu là

kiêm nhiệm, chưa đảm bảo số lượng. Ở một số địa phương, trình độ cán

bộ còn nhiều hạn chế, nhất là cấp xã. Chế độ, chính sách chưa đảm bảo

nên ảnh huởng phần nào tới sự toàn tâm, toàn ý phục vụ cho thực hiện

chương trình.

Thứ ba, một số địa phương trong tỉnh vẫn còn chủ quan, thiếu

quyết liệt trong tổ chức triển khai thực hiện chương trình, hệ thống

chính trị cơ sở ở một số xã chưa thật sự vào cuộc. Công tác phối hợp

thực hiện các nội dung về XDNTM giữa các sở, ban, ngành chưa thực

sự chặt chẽ.

pdf28 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 395 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ơ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Nông thôn Khái quát lại có thể hiểu, nông thôn Việt Nam là nơi sinh sống của tập hợp dân cư trong đó đa phần là nông dân, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, có lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các quận, thành phố, thị xã, thị trấn và phường, được quản lý bởi chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã. 1.1.1.2. Khái niệm nông thôn mới Có thể khẳng định nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng - kinh tế xã hội hiện đại, phát triển bền vững, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao, dân trí cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy. 1.1.1.3. Khái niệm xây dựng nông thôn mới Tóm lại, xây dựng nông thôn mới là quá trình thực hiện chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước với sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội nhất là chủ thể cộng đồng dân cư ở nông thôn để tạo dựng nên một nông thôn hiện đại, phát triển toàn diện thông qua việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới với nội dung, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể và bộ tiêu chí đánh giá rõ ràng. 1.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới 1.1.3. Mục tiêu, nguyên tắc, nội dung xây dựng nông thôn mới 1.1.3.1. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới 1.1.3.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới 1.1.3.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới - Quy hoạch xây dựng nông thôn mới. - Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. 6 - Phát triển sản xuất gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân. - Giảm nghèo và an sinh xã hội - Phát triển giáo dục ở nông thôn. - Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn. - Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn. - Vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề. - Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong XDNTM; cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân. - Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn. - Nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới và công tác giám sát, đánh giá thực hiện chương trình. 1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.1.1. Khái niệm quản lý 1.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước 1.2.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Khái quát lại, có thể hiểu quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là họat động tổ chức, điều hành của cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương thực hiện nội dung xây dựng nông thôn mới, nhằm tập hợp tất cả các hoạt động của các cơ quan nhà nước và toàn thể xã hội tác động vào khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân nhằm hướng đến sự phát triển bền vững của kinh tế nông nghiệp, thay đổi bộ mặt nông thôn và không ngừng nâng cao đời sống của người dân. 7 1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới - Thứ nhất, thể hiện vai trò của nhà nước trong quản lý, giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong mối quan hệ đồng bộ, nhất quán. - Thứ hai, xây dựng đồng bộ và ban hành hệ thống thể chế tạo môi trường pháp lý cho phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn và XDNTM. - Thứ ba, đảm bảo huy động, quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn phục vụ XDNTM, có cơ chế hỗ trợ, thúc đẩy XDNTM phù hợp. - Thứ tư, quản lý toàn diện các hoạt động nông nghiệp, nông thôn, nông dân, có những quyết sách đúng đắn, tập trung vào những vấn đề quan trọng. - Thứ năm, phát huy dân chủ. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.3.1. Xây dựng, ban hành các văn bản quản lý nhà nước và chính sách về xây dựng nông thôn mới Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về XDNTM là các văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục nhất định, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các vấn đề về XDNTM. Thông qua việc triển khai hệ thống văn bản này cũng như đánh giá quá trình thực hiện, Nhà nước có thể điều tiết những vấn đề thực tiễn trong công tác XDNTM, kịp thời cập nhật, điều chỉnh phù hợp với tình hình, yêu cầu mới, giúp quá trình quản lý, điều hành đạt hiệu lực, hiệu quả cao. 1.2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước là một trong các yếu tố giúp nhà nước quản lý hoạt động XDNTM một cách thống nhất, có tổ chức chặt chẽ, mang tính khoa học, nhất quán. 8 1.2.3.3. Tổ chức chỉ đạo thực hiện xây dựng nông thôn mới Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới chính là đảm bảo các nội dung của chương trình được hoàn thành đúng thời hạn, đạt mục tiêu thông qua việc chỉ đạo, điều hành, quản lý và tổ chức thực hiện. Nhà nước bằng nhiều giải pháp khác nhau, có kế hoạch, lộ trình và đảm bảo đủ điều kiện nguồn lực để thực hiện. 1.2.3.4. Huy động, quản lý, sử dụng nguồn vốn xây dựng nông thôn mới Nguồn lực là yếu tố quan trọng hàng đầu để hoàn thành nhiệm vụ XDNTM trong cả nước cũng như mỗi địa phương. Trong điều kiện nguồn vốn có hạn, nên việc huy động, quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là yêu cầu thiết yếu để thực hiện thành công chương trình, tránh nợ đọng xây dựng cơ bản khi XDNTM. 1.2.3.5. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết về xây dựng nông thôn mới Kiểm tra, giám sát các hoạt động XDNTM là việc nhà nước xem xét, đánh giá tình trạng đạt hay không đạt các tiêu chí về XDNTM; đảm bảo việc tuân thủ những quy định của pháp luật trong tổ chức triển khai thực hiện XDNTM theo các quy định, tiêu chí đã đề ra; đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực XDNTM. 1.2.3.6. Tuyên truyền, phổ biến về xây dựng nông thôn mới Cần thực hiện tuyên truyền, giáo dục, vận động sâu rộng trong toàn xã để có sự chung tay của cả hệ thống chính trị trong XDNTM. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.3.1. Sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.3.2. Hệ thống cơ quan chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện và năng lực của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác xây dựng nông thôn mới 1.3.3 Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức đoàn thể ở địa phương 9 1.3.4. Đối tượng thực hiện xây dựng nông thôn mới 1.3.5. Những yếu tố đặc thù về kinh tế - xã hội của địa phương 1.3.6. Nội dung chương trình xây dựng và bộ tiêu chí quốc gia vê xây dựng nông thôn mới 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương ở Việt Nam 1.4.1. Tỉnh Thái Nguyên 1.4.2. Tỉnh Hà Tĩnh 1.4.3. Tỉnh Lâm Đồng 1.4.4. Một số bài học kinh nghiệm cho tỉnh Gia Lai trong công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Thứ nhất, phải có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên sâu sát, quyết liệt của các cấp ủy, chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ của các ban, ngành, đoàn thể. Thứ hai, phải có cách làm phù hợp với điều kiện của từng địa phương. Có phương thức huy động và sử dụng lồng ghép các nguồn lực phù hợp. Thứ ba, phải có hệ thống chỉ đạo, đồng bộ, hiệu quả; có bộ máy giúp việc đủ năng lực. Thứ tư, phải thực sự phát huy vai trò chủ thể của người dân. Thứ năm, gắn xây dựng nông thôn mới với tái cơ cấu nông nghiệp và thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 10 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI 2.1. Những yếu tố điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Gia Lai ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Gia Lai 2.2.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai 2.2.1.1. Tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới Chương trình xây dựng nông thôn mới được triển khai ở 184/222 xã của tỉnh. Kết quả đạt được là: - Về quy hoạch xây dựng nông thôn mới:184/184 xã đạt tiêu chí quy hoạch ( bằng năm 2015). - Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội: Cơ sở hạ tầng ngày một hoàn thiện, đầy đủ hơn, các tiêu chí giao thông, điện, thủy lợi, cơ sở hạ tầng nông thôn, cơ sở văn hóa, nhà ở dân cư... đều đạt và tăng so với năm 2015. Tuy nhiên về thông tin và truyền thông chỉ có 131 xã đạt tiêu chí, giảm 52 xã so với cuối năm 2015. - Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân: xây dựng mô hình phát triển sản xuất hiện đại; triển khai thực hiện các dự án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm; tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững Kết quả thực hiện tiêu chí số 10 về thu nhập đến nay, có 67/184 xã đạt tiêu chí. Giảm 02 xã so với năm 2015. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn tính đến cuối năm 2017 đạt 26,7 triệu đồng/năm. 11 - Giảm nghèo và an sinh xã hội: Đến nay, toàn tỉnh có 61/184 xã đạt tiêu chí hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều, tăng 16 xã so với cuối năm 2015. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn năm 2017 giảm còn 17,06%, giảm 4,1% so với cuối năm 2016 (cuối năm 2016 là 21,16%). Về lao động có việc làm: Đến nay, toàn tỉnh có 180/184 xã đạt tiêu chí, tăng 7 xã so với cuối năm 2015. Về tổ chức sản xuất đến nay, toàn tỉnh có 104/184 xã đạt tiêu chí, giảm 04 xã so với cuối năm 2015. - Phát triển giáo dục và đào tạo: Cơ sở vật chất trang thiết bị trường học các cấp trên địa bàn nông thôn được quan tâm đầu tư phát triển, đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục trên địa bàn các xã. Đến nay, toàn tỉnh có 146/184 xã đạt chuẩn về tiêu chí giáo dục và đào tạo, tăng 33 xã so với năm 2015. - Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân: Đến nay, toàn tỉnh có 129/184 xã đạt chuẩn về tiêu chí y tế, tăng 31 xã so với cuối năm 2015. - Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân: Đến nay, toàn tỉnh có 123/184 xã đạt chuẩn về tiêu chí văn hóa, tăng 04 xã so với cuối năm 2015. - Môi trường và an toàn thực phẩm: Đến nay, toàn tỉnh có 63/184 xã đạt chuẩn về tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm, giảm 29 xã so với cuối năm 2015. - Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới; cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân: Kiện toàn tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể vững mạnh; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Đến nay, toàn tỉnh có 55/184 xã đạt tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật, giảm 04 xã so vớ năm 2015. 12 - Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn: Đến nay, đã có 97/184 xã đạt tiêu chí về quốc phòng và an ninh, giảm 37 xã so với cuối năm 2015. - Nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới, công tác giám sát, tuyên truyền về nông thôn mới: Công tác tập huấn kiến thức về xây dựng nông thôn mới được chú trọng thực hiện. Công tác tuyên truyền và phối hợp tuyên truyền đa dạng về hình thức và nội dung. Đánh giá chung: Có thể nói với những kết quả đạt được của việc thực hiện XDNTM trên địa bàn tỉnh, đã tạo ra những thay đổi bước đầu. Tuy nhiên, việc thực hiện XDNTM trên địa bàn phải quyết liệt hơn bởi: + Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới đến nay, mới chỉ có 49 xã/184 xã của tỉnh đạt 19 tiêu, đạt 61,25% so với kế hoạch đến năm 2020 (59 xã). + Số tiêu chí đạt bình quân/xã: 11,80 tiêu chí, đạt 90,98% kế hoạch năm 2018 (kế hoạch 2018: 12,97 tiêu chí/xã) và đạt 76,82% so với kế hoạch đến năm 2020 (kế hoạch 2020: 15,36 tiêu chí/xã – Đề án 67). Không còn xã nào đạt dưới 5 tiêu chí nhưng số lượng các xã đạt từ 5 đến 9 tiêu chí còn nhiều. + Nhìn chung trong thời gian qua, việc thực hiện các XDNTM còn chậm tiến độ, đến cuối năm 2018, việc rà soát, đánh giá thực hiện mục tiêu của năm chưa hoàn thành. Nhiều tiêu chí qua nhiều năm thực hiện vẫn là những tiêu chí khó hoàn thành như giao thông, nhà ở, thu nhập, hộ nghèo, môi trường, HTCT và tiếp cận pháp luật... Đồng thời nhiều tiêu chí từ đạt thành chưa đạt sau khi rà soát lại theo tiêu chí mới, việc duy trì các xã đạt NTM theo chuẩn cũ chưa được chú trọng. 2.2.2. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai 13 2.2.2.1. Về xây dựng, ban hành các văn bản quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Gia Lai Trên cơ sở hệ thống văn bản chỉ đạo, điều hành của Trung ương, để thực hiện Chương trình MTQG XDNTM mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai, UBND tỉnh đã cụ thể hóa, ban hành đầy đủ các văn bản cụ thể triển khai thực hiện có hiệu quả XDNTM trên địa bàn. Từ hệ thống văn bản chỉ đạo điều hành đến cụ thể hóa nội dung bộ tiêu chí tạo địa phương; kiện tòan tổ chức bộ máy; quản lý và sử dụng nguồn vốn và các cơ chế chính sách đặc thù như: + Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 19/7/2011 của Tỉnh ủy Gia Lai tại Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XIV) về xây dựng nông thôn mới tỉnh Gia Lai đến năm 2020; Nghị quyết số 01/NQ-ĐH ngày 16/10/2015 của Đại hội Đại biểu lần thứ XV Đảng bộ tỉnh Gia Lai; Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 13/02/2018 về xây dựng làng nông thôn mới trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh; + Nghị quyết số 55/2017/NQ-HĐND ngày 13/7/2017 của HĐND tỉnh quy định nội dung và định mức chi phí hỗ trợ chuẩn bị đầu tư và quản lý thực hiện dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Nghị quyết số 57/2017/NQ-HĐND ngày 13/7/2017 của HĐND tỉnh về việc quy định đối tượng và mức hỗ trợ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình MTQG XDNTM giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.. + Quyết định số 712/QĐ-UBND ngày 29/9/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Gia Lai chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020; + Quyết định số 67/QĐ-UBND ngày 12/02/2018 về việc phê duyệt đề án XDNTM tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 250/QĐ-UBND ngày 23/3/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành bộ tiêu chí về xã nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 thực hiện trên địa bàn 14 tỉnh Gia Lai; Quyết định số 392/QĐ-UBND ngày 15/5/2017 của UBND tỉnh về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 thực hiện trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Quyết định số 301/QĐ-UBND ngày 04/7/2018 về Ban hành Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai; + Quyết định số 964/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 của UBND tỉnh về thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 01/QĐ-BCĐCTMTQG ngày 1/02/2017 của Trưởng ban Chỉ đạo các CTMTQG về việc ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình MTQG tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016 – 2020; Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 13/01/2017 của UBND tỉnh về việc tổ chức lại Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh giai đoạn 2016-2020. + Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 17/3/2017 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017-2020.... 2.2.2.2.Về xây dựng tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới - Đến nay, đã cơ bản thành lập, kiện toàn bộ máy Ban chỉ đạo CTMTQG các cấp ở địa phương. Thành lập Ban Chỉ đạo các CTMTQG tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2020. Ban chỉ đạo gồm 32 thành viên, trong đó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban. Đã có 16/17 huyện, thị xã, thành phố thành lập Ban Chỉ đạo các CTMTQG giai đoạn 2016-2020. 170/184 xã đã thành lập Ban Quản lý các CTMTQG giai đoạn 2016-2020, riêng 14 xã của huyện Chư Sê chưa thành lập Ban quản lý các CTMTQG giai đoạn 2016-2020. Bên cạnh đó ở cấp xã vẫn có Ban Giám sát, Ban Phát triển thôn giúp thực hiện chương trình XDNTM. - Bộ máy giúp việc cho Ban Chỉ đạo CTMTQG XDNTM ở địa phương. Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh giai đoạn 2016-2020 15 được kiện toàn, tổ chức lại. Chánh Văn phòng điều phối NTM tỉnh do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm nhiệm, 01 Phó Chánh Văn phòng điều phối làm việc chuyên trách, 05 chuyên viên làm việc chuyên trách. Đã có 17/17 huyện, thị xã, thành phố kiện toàn lại Văn phòng Điều NTM cấp huyện. Trong đó có 13/17 huyện, thị xã, thành phố bố trí được cán bộ chuyên trách Văn phòng Điều phối. Tổng số người làm việc tại văn phòng điều phối cấp huyện là 228 người (trong đó chuyên trách là 23; kiêm nhiệm 205 người. Đối với cấp xã có 184/184 xã phân công công chức xã phụ trách nông nghiệp và XDNTM. Thực tế các công chức này đều kiêm nhiệm thêm các công việc khác [4], [28]. - Việc tập huấn nâng cao năng lực được thực hiện chủ động, thường xuyên trên cơ sở nguồn lực kinh phí được cấp. Tuy nhiên hiện nay chưa có chế độ, chính sách riêng đối với cán bộ, công chức làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp. 2.2.2.3. Tổ chức chỉ đạo thực hiện xây dựng nông thôn mới - Chính quyền địa phương: HĐND và UBND từ cấp tỉnh đến xã, dựa trên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, dựa trên tình hình XDNTM và những điều kiện của địa phương đã tích cực chỉ đạo, triển khai hoạt động XDNTM trên địa bàn, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, tìm ra giải pháp thực hiện XDNTM phù hợp, theo lộ trình một cách có hiệu quả nhất. - Ban chỉ đạo CTMTQG và Văn phòng điều phối các cấp, Bản quản lý xã và công chức chuyên trách XDNTM ở cấp xã cơ bản đã đảm bảo xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể, đảm bảo hoạt động chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình; tham mưu đề xuất với HĐND, UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn phù hợp với điều kiện ở địa phương; hướng dẫn áp dụng thực hiện văn bản; tổ chức kiểm tra, theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết định kỳ; đề 16 xuất khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích; đồng thời kiểm điểm, phê bình các địa phương, đơn vị, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ. - Phối hợp, điều phối thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Đôn đốc các Sở, ban, ngành có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện XDNTM đối với huyện được phân công; thẩm định và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định các tiêu chí NTM thuộc lĩnh vực của ngành; tham mưu đề xuất với UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn của ngành phù hợp với điều kiện ở địa phương. Phối hợp với các đơn vị Quân đội giúp đỡ 35 xã xây dựng nông thôn mới. 2.2.2.4. Huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn Nhìn chung có thể thấy, nguồn lực huy động XDNTM không ngừng tăng lên qua các năm. Trong đó cơ bản vẫn là các nguồn vốn trực tiếp cho chương trình, vốn lồng ghép và vốn tín dụng. Nguồn lực huy động từ doanh nghiệp và nhân dân cũng tăng lên. (Bảng 2.5). Vốn huy động đa phần được tập trung tập trung cho các tiêu chí chưa đạt chuẩn, gần đạt chuẩn nông thôn mới, các tiêu chí khó thực hiện trên địa bàn, cần nhiều nguồn lực. Việc giải ngân cũng đảm bảo nguồn vốn chương trình, dự án nào sẽ được giải ngân theo chương trình, nguồn vốn đó, không để sự chồng chéo, trùng lắp, đảm bảo không có nợ đọng xây dựng cơ bản thuộc CTMTQG XDNTM. 2.2.2.5. Công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm thực hiện xây dựng nông thôn mới HĐND và UBND các cấp; Ban chỉ đạo các CTMTQG và Văn phòng điều phối NTM các cấp đã ban hành kế hoạch kiểm tra, đánh giá thực hiện tiêu chí NTM các năm. Thông quan kiểm tra giám sát đã phần nào phân tích tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện một số tiêu chí khó đạt. Ban chỉ đạo CTMTQG các cấp, Văn phòng điều phối các cấp, UBND các cấp đã tổ chức thực hiện công tác sơ kết, tổng kết, tổng hợp báo cáo XDNTM theo quy định để nắm bắt tình hình thực hiện chương 17 trình, có những chấn chỉnh và đưa ra những giải pháp để hoàn thành kế hoạch đề ra trong 6 tháng, trong năm và giai đoạn. 2.2.2.6. Công tác tuyên truyền xây dựng nông thôn mới Công tác tuyên truyền được chú trọng và được sự quan tâm chỉ đạo của tỉnh ủy. UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành, doanh nghiệp, các đơn vị quân đội cũng như MTTQ Việt Nam các cấp và các tổ chức đoàn thể trên địa bàn đã tích cực tham gia XDNTM bằng các cuộc vận động và phong trào thi đua thiết thực, thực hiện tuyên truyền đa dạng với nhiều hình thức, nội dung cụ thể, trọng tâm. 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai 2.3.1. Về những ưu điểm - Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Gia Lai đã ban hành kịp thời và đầy đủ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện, các văn bản về cơ chế, chính sách đặc thù của địa phương. - Ban Chỉ đạo các CTMTQG các cấp, Văn phòng Điều phối các cấp giai đoạn 2016-2020 đã được thành lập, củng cố, kiện toàn. Chú trọng công tác tập huấn, bồi dưỡng không ngừng nâng cao năng lực của đội cán bộ, công chức, viên chức XDNTM. - CTMTQG XDNTM tiếp tục nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và sự điều hành tích cực của UBND tỉnh và các cấp địa phương, các sở, ban, ngành, đoàn thể trong thực hiện chương trình. - Phân bổ kịp thời các nguồn vốn hỗ trợ trực tiếp của chương trình cho các địa phương để thực hiện. Nguồn vốn được tích cực giải ngân hiệu quả, thực hiện một cách tập trung đối với xã, huyện đăng ký hoàn thành XDNTM, các tiêu chí khó. - Công tác tuyên truyền có sự tham gia phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, tổ chức, hình thức đa dạng, nội dung cụ thể. 18 2.3.2. Về những hạn chế - Một số chính sách trong xây dựng nông thôn mới đã được ban hành nhưng triển khai còn chậm. - Tổ chức bộ máy quản lý được củng cố, kiện toàn nhưng cả về số lượng và chất lượng hoạt động chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Một số cán bộ, công chức chưa hiểu biết đầy đủ về chương trình (Bảng 2.7.). - Công tác bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ XDNTM ở các địa phương chưa thực sự tạo chuyển biến sâu sắc về năng lực cũng như nhận thức về vai trò, trách nhiệm trong thực hiện xây dựng nông thôn mới đối với đội ngũ cán bộ, công chức các cấp. - Công tác theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chương trình của một số địa phương chưa kịp thời, cập nhật báo cáo tiến độ còn chậm trễ, các nội dung báo cáo chưa đầy đủ, số liệu thiếu chính xác, thiếu đồng bộ. - Một số thành viên Ban Chỉ đạo các cấp chưa thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở, hướng dẫn địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện các tiêu chí NTM. Ngoài ra, các sở, ngành được phụ trách đánh giá theo dõi tiêu chí chưa chủ động hướng dẫn báo cáo, thẩm tra kết quả của địa phương. Công tác tham mưu của Văn phòng Điều phối NTM tỉnh hiệu quả chưa cao. - Nguồn lực đầu tư còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu. - Công tác kiểm tra, giám sát XDNTM của các cơ quan có trách nhiệm kiểm tra, giám sát thực hiện chưa thường xuyên, liên tục, chất lượng chưa cao. - Kết quả công tác tuyên truyền đến người dân để hiểu rõ về vai trò chủ thể, cũng như lợi ích của mình trong chương trình nông thôn mới vẫn còn hạn chế so với yêu cầu đề ra, nhất là đối với các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn khó khăn và đạt hiệu quả chưa cao (Bảng 2.8). 19 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Thứ nhất, việc áp dụng, triển khai còn nhiều bất cập do một số chính sách chưa đồng bộ, văn bản hướng dẫn còn chậm, việc triển khai thực hiện còn chậm trong những năm đầu của giai đoạn. Thứ hai, kiện toàn bộ máy chậm, chưa thống nhất, chủ yếu là kiêm nhiệm, chưa đảm bảo số lượng. Ở một số địa phương, trình độ cán bộ còn nhiều hạn chế, nhất là cấp xã. Chế độ, chính sách chưa đảm bảo nên ảnh huởng phần nào tới sự toàn tâm, toàn ý phục vụ cho thực hiện chương trình. Thứ ba, một số địa phương trong tỉnh vẫn còn chủ quan, thiếu quyết liệt trong tổ chức triển khai thực hiện chương trình, hệ thống chính trị cơ sở ở một số xã chưa thật sự vào cuộc. Công tác phối hợp thực hiện các nội dung về XDNTM giữa các sở, ban, ngành chưa thực sự chặt chẽ. Thứ tư, nhu cầu về nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn của tỉnh rất lớn nhưng sự hỗ trợ của Nhà nước còn hạn hẹp, khả năng huy động nguồn vốn từ dân thấp. Việc phân bổ vốn theo quy định chưa phù hợp. Chưa có cơ chế, chính sách hỗ trợ khiến cho các xã đã đạt chuẩn cần tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng tiêu chí. Thứ năm, việc xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám chưa đảm bảo đúng kế hoạch, chưa thường xuyên, chưa chủ động tổ chức thực hiện hoạt động giám sát, nội dung giám sát rộng, thời gian giám sát ngắn. Thứ sáu, nhận thức của một bộ phận không nhỏ người dân về việc thực hiện XDNTM chưa cao. Thứ bảy, xuất phát từ những đặc thù về kinh tế - xã hội của tỉnh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_xay_dung_nong_thon_moi.pdf
Tài liệu liên quan