Hạn chế và nguyên nhân
a. Công tác quản lý khai thuế nhập khẩu16
- Việc kiểm tra xác định chính xác mã số hàng hóa, kiểm tra xuất
xứ hàng hóa (C/O), trị giá HQ, kiểm tra, phát hiện các chứng từ làm
giả . trong khâu khai báo tại các Chi cục còn hạn chế. Công tác kiểm tra
trị giá tính thuế còn chưa chú trọng đúng mức.
Nguyên nhân của hạn chế:
Thứ nhất, là do một số CBCC mới vào ngành, chưa có nhiều kinh
nghiệm, kiến thức về hàng hóa còn hạn chế.
Thứ hai, hình thức gian lận qua khai báo trị giá, mã số của doanh
nghiệp, làm giả chứng từ của doanh nghiệp ngày càng tinh vi, khó phát hiện.
Thứ ba, do biểu thuế NK được xây dựng không nhất quán về
nguyên tắc
Thứ tư, việc kiểm tra C/O thường chỉ là kiểm tra tính hợp lệ về
mặt hình thức của C/O mà ít chú ý đến yêu cầu chủ yếu của tiêu chuẩn
của C/O.
b. Công tác quản lý nộp thuế nhập khẩu
Nhiều doanh nghiệp nộp thuế chưa đúng chương, khoản, mục lục
ngân sách, gây khó khăn cho công tác theo dõi thuế tại Chi cục.
Nguyên nhân là do:
Thứ nhất, do đơn vị chưa thường xuyên hướng dẫn cụ thể đối với
các doanh nghiệp mới tham gia hoạt động XNK trong việc nộp thuế vào
chương, khoản, mục lục NSNN.
Thứ hai, do công tác quản lý nợ thuế chưa được phân công cho cán
bộ chuyên quản, mà hầu hết là kiêm nhiệm nên hiệu quả chưa cao.
Thứ ba, do quy trình quản lý đối với loại hình nhập sản xuất XK
còn nhiều phức tạp, các Chi cục HQ còn gặp nhiều lúng túng.
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 467 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý thu thuế nhập khẩu tại chi cục hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh, tỉnh Gia Lai - Lê Anh Tuấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong nước và hàng hóa
mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa NK” .
b. Khái niệm về quản lý thu thuế NK
Quản lý thu thuế NK là quản lý hành chính nhà nước về thuế NK,
bao gồm cả việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu, nộp thuế NK,
hay nói cách khác đó là hoạt động chấp hành của cơ quan HQ trong quản
lý thu, nộp thuế cho Nhà nước từ các tổ chức, cá nhân có hoạt động NK
hàng hóa.
1.1.2. Đặc điểm của thuế nhập khẩu
Thuế NKmang những đặc điểm của thuế nói chung đó là:
Thứ nhất, thuế mang tính bắt buộc.
5
Thứ hai, thuế mang tính không hoàn trả trực tiếp.
Thứ ba, thuế mang tính ổn định.
Ngoài những đặc điểm chung, thuế NK còn là công cụ quan
trọng của Nhà nước trong chính sách ngoại thương nên có đặc điểm
riêng như sau:
- Thuế NK là một loại thuế gián thu.
- Thuế NK là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại thương.
- Thuế NK phải có tính linh hoạt cao.
1.1.3. Vai trò của thuế nhập khẩu
Thứ nhất, thuế NK góp phần kiểm soát hàng hóa NK.
Thứ hai, thuế NK góp phần bảo hộ sản xuất trong nước.
Thứ ba, thuế NK góp phần huy động nguồn lực tài chính cho
NSNN.
1.1.4. Ý nghĩa của quản lý thu thuế nhập khẩu
Thứ nhất, công tác quản lý thu thuế NK giúp kiểm soát hàng
hóa NK.
Thứ hai,công tác quản lý thu thuế NK giúp đảm bảo nguồn thu
cho NSNN.
Thứ ba, công tác quản lý thuế NK góp phầnbảo hộ sản xuất
trong nước.
Thứ tư, công tác quản lý thuế NK góp phần hạn chế tối đa các
hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Thứ năm, công tác quản lý thuế NK góp phần thực hiện các
chính sách đối ngoại.
1.1.5. Các nguyên tắc quản lý thuế nhập khẩu
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật.
- Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
- Nguyên tắc thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế
- Nguyên tắc công khai, minh bạch
- Nguyên tắc tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ
quốc tế
6
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU CỦA CƠ QUAN
HẢI QUAN
1.2.1. Công tác tuyên truyền các văn bản pháp luật về thuế
nhập khẩu
1.2.2. Quản lý khai thuế nhập khẩu
1.2.3. Quản lý nộp thuế nhập khẩu
1.2.4. Quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế nhập khẩu
1.2.5. Kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế; giải quyết
khiếu nại, tố cáo về thuế nhập khẩu
1.2.6. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế và
xử lý vi phạm pháp luật về thuế nhập khẩu
Khi đã hết thời hạn nộp thuế NK, thời hạn nộp tiền phạt vi phạm
hành chính về thuế trong lĩnh vực HQ, thời hạn gia hạn nộp thuế NK
mà người nộp thuế không nộp thuế NK, nộp tiền phạt vi phạm hành
chính thì cơ quan HQ sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính về thuế để buộc người nộp thuế phải nộp đủ
tiền thuế, tiền phạt vào NSNN.
Các biện pháp cưỡng chế và trình tự áp dụng các biện pháp
cưỡng chế:
- Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính tại KBNN, ngân hàng thương mại, tổ chức tín
dụng khác; yêu cầu phong tỏa tài sản.
- Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
- Dừng làm thủ tục HQ đối với hàng hóa XK, NK.
- Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
- Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của
pháp luật.
- Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ.
- Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy
7
phép hành nghề.
- Buôc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả
1.2.7. Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý thu
thuế nhâp khẩu
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ
NHẬP KHẨU
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan
a. Năng lực, trình độ, đạo đức, phẩm chất của đội ngũ cán bộ
công chức hải quan
b. Tổ chức thực hiện quy trình, thủ tục hải quan
c. Tính chuyên nghiệp của cơ quan hải quan
d. Mức độ trang bị phương tiện kỹ thuật của cơ quan hải quan
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan
a. Hệ thống chính sách thuế nhập khẩu của quốc gia
b. Sự tuân thủ pháp luật của người nộp thuế
c. Sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan
1.4.KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU CỦA MỘT
SỐ CƠ QUAN HẢI QUAN ĐỊA PHƯƠNG
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thuế nhập khẩu của Cục Hải
quan thành phố Hồ Chí Minh
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý thuế nhập khẩu của Cục Hải
quan thành phố Hà Nội
1.4.3. Kinh nghiệm quản lý thuế nhập khẩu của Cục Hải
quan Hải Phòng
8
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ NHẬP
KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ LỆ
THANH - TỈNH GIA LAI
2.1. CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ LỆ THANH
VÀ TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU TẠI TỈNH GIA LAI
2.1.1. Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh
a. Lịch sử hình thành
b. Bộ máy quản lý Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ
Thanh
c. Bộ máy quản lý thuế NK tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
quốc tế Lệ Thanh
d. Đặc điểm nguồn nhân lực tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
quốc tế Lệ Thanh
2.1.2. Hoạt động nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Bảng 2.1. Cơ cấu kim ngạch hàng hóa nhập khẩu làm thủ tục tại
Chi cục HQCK QT Lệ Thanh giai đoạn 2013-2017
Đơn vị tính : Triệu USD
Mặt hàng nhập
khẩu
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Gỗ nguyên liệu các
loại
19,168 65,297 43,193 66,181 65,758
Cao su tự nhiên - - 0,724 1,624 3,237
Hạt Điều 13,071 13,055 30,758 28,192 31,929
Sắn lát 24,299 37,294 36,118 13,452 16,294
Máy móc thiết bị
thủy điện
1,393 14,872 3,380 4,446 8,348
Gỗ xẻ các loại
(NSXXK) Chuyển
tiêu thụ NĐ
- 0,873 2,053 0,762 -
Khác 4,660 13,336 13,706 11,181 10,210
Tổng cộng 62,592 144,727 129,931 125,838 135,776
(Nguồn: Chi cục HQCK QT Lệ Thanh)
Nhìn vào Bảng 2.1 ta thấy, kim ngạch hàng hóa NK các mặt hàng
9
(gỗ nguyên liệu, hạt điều, máy móc thiết bị) làm thủ tục tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh tăng đều qua các năm. Riêng năm 2016
do tỉnh Ratanakiri của Campuchia (tỉnh giáp biên giới với tỉnh Gia Lai)
đã xây dựng xong nhà máy chế biến tinh bột mì nên mặt hàng sắn lát nhập
khẩu giảm mạnh do nhu cầu xuất khẩu sắn lát nguyên liệu của các thương
nhân không còn nhiều.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ NHẬP
KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ LỆ
THANH - TỈNH GIA LAI
2.2.1. Thực trạng công tác tuyên truyền các văn bản pháp
luật về thuế nhập khẩu
Bảng 2.2. Công tác tuyên truyền các văn bản pháp luật về thuế nhập
khẩutại Chi Cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh năm 2013-
2017
S
TT
Tiêu chí
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
I Công tác tuyên truyền thuế NK
1
Số lượng văn bản về thuế NK cập
nhật trên website
30 50 65 88 105
2
Số thủ tục hành chính thuế NK về
Hải quan đăng tải trên website
03 05 08 10 12
3 Số buổi tập huấn thuế NK cho DN 01 02 02 03 04
II Hỗ trợ NKHQ, NNT về thuế NK
4
Số lượng trả lời tư vấn về thuế NK
trên website
10 14 18 25 30
5
Số lượt giải đáp vướng mắc về thuế
NK trực tiếp
115 125 215 140 160
6
Số lượt giải đáp vướng mắc về thuế
NK qua điện thoại
18 40 120 240 256
7
Số lượt giải đáp vướng mắc về thuế
NK bằng văn bản
18 22 30 27 38
(Nguồn: Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh)
Dựa vào bảng số liệu trên có thể nhận thấy công tác tuyên
truyền văn bản pháp luật về thuế nhập khẩu trên website đã đạt những
hiệu quả nhất định. Số các văn bản được cập nhật tăng lên, lượng
người theo dõi tương tác tăng trên website cũng tăng lên.
10
2.2.2. Thực trạng quản lý khai thuế nhập khẩu
Do rút ngắn được thời gian kiểm tra hồ sơ, cộng với sự hiện đại
của hệ thống HQ điện tử mà số lượng doanh nghiệp làm thủ tục HQ và
số lượng tờ khai NK đăng ký hàng năm tại Chi cục có sự gia tăng đáng
kể, năm sau đều cao hơn năm trước. Số liệu cụ thể được thể hiện qua
Bảng 2.3, 2.4
Bảng 2.3. Số lượng doanh nghiệp làm thủ tục HQ tại
Chi cục HQCK QT Lệ Thanhgiai đoạn 2013-2017
Năm
Doanh
nghiệp nhà
nước
Công ty
cổ phần
Doanh
nghiệp tư
nhân
Công ty
TNHH
Khác
Tổng số DN
làm thủ tục
HQ
2013 5 9 5 30 5 54
2014 4 7 6 32 49
2015 2 11 15 24 52
2016 3 16 4 35 1 59
2017 3 18 4 38 63
(Nguồn: Chi cục HQCK QT Lệ Thanh)
Từ số liệu Bảng 2.3 cho thấy nhờ vào từng bước chuyên nghiệp
và minh bạch hóa hoạt động quản lý nên lượng doanh nghiệp thường
xuyên làm thủ tục Hải quan tại Chi cục HQCK QT Lệ Thanh đã tăng
dần lên qua các năm.
Bảng 2.4. Số lượng tờ khai NK đăng ký tại Chi cục HQCK QT Lệ
Thanhgiai đoạn 2013-2017
Năm
Tổng số tờ khai
được đăng ký
(tờ khai)
Mức độ tăng
trưởng (%)
Trong đó: Tờ khai NK
Số tờ khai được
đăng ký (tờ khai)
Mức độ tăng
trưởng (%)
2013 1341 409
2014 1682 25,43 415 1,47
2015 1735 3,15 962 131,81
2016 1716 -1,10 989 2,81
2017 1.644 -4,20 941 -4,85
(Nguồn: Chi cục HQCK QT Lệ Thanh)
Số liệu tại Bảng 2.4 cho thấy số tờ số tờ khai NK có xu hướng
gia tăng. Điều đó chứng tỏ rằng có sự gia tăng lượng hàng hóa XNK
11
qua Chi cục HQCK QT Lệ Thanh và những nỗ lực của Cục Hải quan
Gia Lai – Kon Tum nói chung và Chi cục HQCK QT Lệ Thanh trong
việc ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách thủ tục hành chính đã có
những kết quả đáng ghi nhận.
2.2.3. Thực trạng quản lý nộp thuế nhập
Bảng 2.6. Số thu nộp NSNN của Chi cục HQCK QT Lệ Thanh
giai đoạn 2013-2017 (Phân loại theo các sắc thuế)
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
Tổng số thu
nộp NSNN
Trong đó
Thuế
XK
Thuế
NK
Thuế GTGT
Thuế
TTĐB
Thu khác
2013 12,88 3,54 0,88 8,42 0,00 0,047
2014 46,05 1,25 3,45 41,33 0,00 0,03
2015 90,74 1,20 5,41 83,69 0,00 0,43
2016 137,24 0,05 2,03 134,80 0,00 0,36
2017 186,56 0,01 3,64 182,56 0,01 0,32
(Nguồn: Chi cục HQCK QT Lệ Thanh.)
Từ số liệu Bảng 2.6, ta thấy số thu nộp NSNN nói chung và số
thuế NK nói riêng tại Chi cục HQCK QT Lệ Thanh tăng đều qua các
năm. Riêng nguồn thu thuế NK chủ yếu từ máy móc thiết bị nhập khẩu
tạo tài sản cố định của các dự án thủy điện, sản phẩm gỗ, cao su thành
phẩm, đặc biệt năm 2017 mặt hàng bò thịt và sản phẩm từ gỗ nhập
khẩu tạo nguồn thu thuế NK cho đơn vị là chủ yếu.
Tình hình nợ đọng thuế tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế
Lệ Thanh được thể hiện tại Bảng 2.7
Bảng 2.7. Tình hình nợ đọng thuế tại Chi cục HQCK QT Lệ Thanh
giai đoạn 2013-2017 (Phân loại theo các sắc thuế)
Đơn vị tính: tỷ đồng
Stt Chỉ tiêu
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
1 Thuế XK 0,00 1,25 0,00 0,00 0,00
2 Thuế NK 0,12 0,18 0,18 0,18 0,18
3 Thuế GTGT 0,82 1,28 0,26 0,11 0,11
4 Thuế TTĐB 0 0 0 0 0
12
Stt Chỉ tiêu
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
5 Nợ phạt
Tổng 0,94 2,71 0,44 0,29 0,29
(Nguồn: Chi cục HQCK QT Lệ Thanh.)
Số liệu tại Bảng 2.7 cho ta thấy số tiền thuế nợ đọng tại Chi cục
Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh giảm dần qua các năm.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng công tác quản lý nộp thuế của
Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanhcòn gặp một số khó khăn
trong việc thu hồi nợ đọng.
2.2.4. Thực trạng công tác quản lý hoàn thuế, miễn thuế,
giảm thuế nhập khẩu
Bảng 2.8. Số liệu hoàn thuế của Chi cục HQCK QT Lệ Thanh
giai đoạn 2013-2017
Năm
Số thuế được
hoàn (tỷ đồng)
Tổng số thuế thu
được (tỷ đồng)
Tỷ lệ số thuế được hoàn
so với tổng thu (%)
2013 12,50 12,88 97,04
2014 29,82 46,05 64,75
2015 9,55 90,74 10,53
2016 4,30 137,24 3,13
2017 6,26 186,56 3,36
(Nguồn: Chi cục HQCK QT Lệ Thanh)
Số liệu tại Bảng 2.8 cho thấy số thuế được hoàn năm 2014
tăng một cách đột biến. Các trường hợp giải quyết miễn thuế tại Chi
cục HQCK QT Lệ Thanhtrong thời gian qua chủ yếu là máy móc, thiết
bị, tổ hợp dây chuyền NK để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư. Vì
vậy, càng về sau số tiền thuế được miễn tại Chi cục HQCK QT Lệ
Thanh rất lớn và tăng dần qua các năm.
Bảng 2. . Số liệu miễn thuế tại Chi cục HQCK QT Lệ Thanh
giai đoạn 2013-2017
Năm
Số thuế được
miễn (tỷ đồng)
Tổng số thuế thu
được (tỷ đồng)
Tỷ lệ số thuế được miễn so
với tổng thu (%)
2013 0,17 12,88 1,35
2014 0,70 46,05 1,51
13
Năm
Số thuế được
miễn (tỷ đồng)
Tổng số thuế thu
được (tỷ đồng)
Tỷ lệ số thuế được miễn so
với tổng thu (%)
2015 2,09 90,74 2,30
2016 2,63 137,24 1,92
2017 3,76 186,56 2,02
(Nguồn: Chi cục HQCK QT Lệ Thanh)
Qua Bảng 2.9, ta thấy số thuế được miễn từ năm 2013 đến nay
tăng dần cả về số thuế và tỷ trọng so với tổng số thu thuế của Chi cục.
2.2.5. Thực trạng công tác kiểm tra sau thông quan, thanh
tra thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế nhập khẩu
Bảng 2.10. Số liệu thu thuế qua công tác ph c tập hồ sơ HQ và kiểm
tra sau thông quan Cục Hải quan ia Lai – Kon Tum giai đoạn
2013-2017
Năm
Tổng số
cuộc
KTSTQ
(cuộc)
Số cuộc KTSTQ Số tiền thu nộp
NSNN từ công tác
phúc tập và KTSTQ
(tỷ đồng)
Tại trụ sở
HQ (cuộc)
Tại trụ sở
doanh nghiệp
(cuộc)
2012 17 17 0 1,794
2013 24 20 4 0,949
2014 20 19 1 0,896
2015 19 11 8 3,296
2016 31 23 8 0,547
2017 24 20 4 0,319
(Nguồn: Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum)
Số liệu tại Bảng 2.10 cho thấy số lượng cuộc KTSTQ tại trụ sở
HQ và trụ sở doanh nghiệp của Chi cục KTSTQ gia tăng theo các
năm; số thuế truy thu được cũng gia tăng theo các năm (đặc biệt năm
2015 số thu thuế đã tăng một cách đột biến do qua công tác phúc tập
đã phát hiện 02 doanh nghiệp có hành vi cố tình khai sai tên hàng hóa,
áp mã hàng hóa sai - áp vào mã hàng hóa có thuế suất thấp, truy thu
trên 3 tỷ đồng).
14
Bảng 2.11. Số liệu thu thuế qua công tác ph c tập hồ sơ HQ và kiểm
tra sau thông quan tại Chi cục HQCK QT Lệ Thanh giai đoạn
2015-2017
Năm
Tổng số hồ
sơ phát
hiện cần
KTSTQ
Số cuộc KTSTQ
Số tiền thu nộp
NSNN từ công
tác phúc tập và
KTSTQ (đồng)
Tại trụ
sở HQ
(cuộc)
Chuyển hồ sơ về Cục
tiến hành kiểm tra Tại
trụ sở doanh nghiệp- do
vượt thẩm quyền (cuộc)
2015 3 0 3 0
2016 4 4 0 1.000.000
2017 1 1 0 0
(Nguồn: Chi cục HQCK QT Lệ Thanh)
Công tác KTSTQ và phúc tập gia tăng qua các năm chứng tỏ
rằng: bên cạnh việc rút ngắn thời gian làm thủ tục và thông quan hàng
hoá, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp.
2.2.6. Thực trạng công tác cưỡng chế thi hành Quyết định
hành chính về thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế NK
Chi cục HQCK QT Lệ Thanhthường xuyên áp dụng các biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế (như trích tiền
từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế tại các ngân hàng thương mại, dừng làm thủ tục HQ đối với
hàng hóa NK) để buộc người nộp thuế phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt
vào NSNN. Kết quả là đã giảm số nợ quá hạn qua các năm.
Bảng 2.12. Kết quả thu thuế nợ đọng tại Chi cục HQCK QT Lệ
Thanh giai đoạn 2013-2017
Đơn vị: tỷ đồng
Tình trạng nợ/năm 2013 2014 2015 2016 2017
Quá hạn 0 1,697 0 0 0
Cưỡng chế 1,050 1,011 0,437 0,281 0,281
Tổng thu nợ 1,050 2,708 0,437 0,281 0,281
(Nguồn: Chi cục HQCK QT Lệ Thanh)
Nhìn bảng 2.12, ta thấy số thu hồi nợ quá hạn từ năm 2016 đến
15
nay không phát sinh, lý do là từ năm 2016, cơ quan HQ không còn áp
dụng cơ chế ân hạn thuế đối với các doanh nghiệp được đánh giá chấp
hành tốt pháp luật. Do đó, số thu hồi nợ đọng thuế từ năm 2013 đến
năm 2015 là nợ cưỡng chế từ những năm 2013 trở về trước.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
2.3.1. Thành công
Nhìn chung, trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017, Chi
cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh đã thực hiện tương đối tốt
công tác quản lý thuế NK.
Hàng năm, trên cơ sở chỉ tiêu thu thuế Tổng cục Hải quan giao,
sau khi đánh giá các yếu tố tác động đến khả năng thu như mức tăng
trưởng của hoạt động XNK, chính sách miễn, giảm, hoàn thuế... Cục
Hải quan Gia Lai – Kon Tum đã phân bổ chỉ tiêu thu thuế cho Chi cục
HQCK QT Lệ Thanh cụ thể để triển khai thực hiện.
Đơn vị thường xuyên công khai, minh bạch mọi chính sách, chế
độ liên quan đến hoạt động XNK.
Bên cạnh đó, trong thời gian qua, thực hiện chỉ đạo của Cục Hải
quan Gia Lai – Kon Tum, Chi cục còn thường xuyên quán triệt toàn
thể CBCC thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật, nội quy của ngành, cơ
quan hoạt động “Chuyên nghiệp-Minh bạch-Hiệu quả”, tuân thủ
“Tuyên ngôn khách hàng” của ngành HQ trong thực thi công vụ,
nhiệm vụ.
Có thể nói rằng, trong những năm qua, Chi cục HQCK QT Lệ
Thanh đã thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về HQ, đóng góp
một phần nhất định vào thực hiện chủ trương, chính sách của nhà nước
về phát triển kinh tế, hợp tác và giao lưu quốc tế, góp phần bảo vệ chủ
quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham hoạt động XNK trên địa
bàn tỉnh Gia Lai.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
a. Công tác quản lý khai thuế nhập khẩu
16
- Việc kiểm tra xác định chính xác mã số hàng hóa, kiểm tra xuất
xứ hàng hóa (C/O), trị giá HQ, kiểm tra, phát hiện các chứng từ làm
giả ... trong khâu khai báo tại các Chi cục còn hạn chế. Công tác kiểm tra
trị giá tính thuế còn chưa chú trọng đúng mức.
Nguyên nhân của hạn chế:
Thứ nhất, là do một số CBCC mới vào ngành, chưa có nhiều kinh
nghiệm, kiến thức về hàng hóa còn hạn chế.
Thứ hai, hình thức gian lận qua khai báo trị giá, mã số của doanh
nghiệp, làm giả chứng từ của doanh nghiệp ngày càng tinh vi, khó phát hiện.
Thứ ba, do biểu thuế NK được xây dựng không nhất quán về
nguyên tắc
Thứ tư, việc kiểm tra C/O thường chỉ là kiểm tra tính hợp lệ về
mặt hình thức của C/O mà ít chú ý đến yêu cầu chủ yếu của tiêu chuẩn
của C/O.
b. Công tác quản lý nộp thuế nhập khẩu
Nhiều doanh nghiệp nộp thuế chưa đúng chương, khoản, mục lục
ngân sách, gây khó khăn cho công tác theo dõi thuế tại Chi cục.
Nguyên nhân là do:
Thứ nhất, do đơn vị chưa thường xuyên hướng dẫn cụ thể đối với
các doanh nghiệp mới tham gia hoạt động XNK trong việc nộp thuế vào
chương, khoản, mục lục NSNN.
Thứ hai, do công tác quản lý nợ thuế chưa được phân công cho cán
bộ chuyên quản, mà hầu hết là kiêm nhiệm nên hiệu quả chưa cao.
Thứ ba, do quy trình quản lý đối với loại hình nhập sản xuất XK
còn nhiều phức tạp, các Chi cục HQ còn gặp nhiều lúng túng.
c. Công tác quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế NK
Việc quản lý miễn thuế đối với hàng hóa NK tạo tài sản cố định
cho các dự án còn nhiều lúng túng do nguyên nhân:hệ thống, máy
móc, thiết bị của các dự án thường là rất lớn, nhiều chi tiết, linh kiện
đa số là hàng siêu trường, siêu trọng nên nhiều khi CBCC khâu tiếp
nhận và đăng ký không kiểm soát được việc trừ lùi, việc trừ lùi theo số
17
lượng gặp rất nhiều khó khăn
d. Công tác quản lý thông tin về người nộp thuế
Việc thu thập thông tin hồ sơ quản lý doanh nghiệp chưa đạt chỉ
tiêu theo yêu cầu, hàng năm Chi cục chỉ thu thập được thông tin của
khoảng 25 doanh nghiệp. Chi cục chưa chú trọng thu thập và cập nhật
thông tin hồ sơ doanh nghiệp và thiết lập tiêu chí phân tích rủi ro cấp
Chi cục. Nguyên nhân: CBCC phân công làm công tác thu thập thông
tin và QLRR quá it, lại kiêm nhiệm và chưa được đào tạo chuyên gia
trong lĩnh vực này.
đ. Công tác kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế; giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thuế nhập khẩu
- Công tác KTSTQ còn giới hạn vi phạm trên từng hồ sơ HQ,
chưa đi sâu vào những sai phạm mang tính tổ chức.
Nguyên nhân của hạn chế:
Thứ nhất, tại khâu trước thông quan, doanh nghiệp mô tả hàng
hóa không rõ ràng, chính xác dẫn đến khó khăn trong việc xác định lại
mã số tại khâu KTSTQ.
Thứ hai, lực lượng chưa đủ để đáp ứng nhu cầu (hiện nay lực
lượng KTSTQ chỉ kiêm nhiệm không phải chuyên trách).
e. Công tác cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính về
thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế nhập khẩu
Hiệu quả công tác cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính về
thuế chưa cao. Các biện pháp cưỡng chế không thực hiện được đối với
doanh nghiệp cố tình chây ỳ, doanh nghiệp giải thể hay bỏ trốn.
Nguyên nhân là do:
Thứ nhất, chưa thực hiện triệt để các biện pháp cưỡng chế thuế,
chưa giải quyết được dứt điểm các khoản nợ của các doanh nghiệp
chây ỳ, ngừng hoạt động kinh doanh, bỏ trốn, mất tích.
Thứ hai, Luật Quản lý thuế chưa có quy định cụ thể ràng buộc
trách nhiệm của các cơ quan tổ chức liên quan trong việc áp dụng biện
pháp cưỡng chế.
18
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC
TẾ LỆ THANH TỈNH GIA LAI
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
3.1.1. Hệ thống pháp luật về thuế và chiến lược cải cách hệ
thống thuế của Việt Nam
3.1.2. Dự báo về hoạt động NK và phương hướng nhiệm vụ
của Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh giai đoạn 2018-
2021
3.1.3. Một số yêu cầu khi xây dựng giải pháp
- Các giải pháp phải có tính thiết thực, có tính khả thi
- Các giải pháp phải có hiệu quả
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA
KHẨU QUỐC TẾ LỆ THANH
3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các văn
bản pháp luật về thuế nhập khẩu
Công tác tuyên truyền các văn bản pháp luật về hải quan, về
thuế có tầm quan trọng cao. Điều này sẽ giúp các doanh nghiệp nắm
bắt được các chính sách ưu đãi của nhà nước Việt Nam, yên tâm đầu
tư sản xuất, kinh doanh.
Bố trí đội ngũ cán bộ công chức giỏi chuyên môn làm nòng
cốt trong khâu tuyên truyền.
Cần tổng hợp đầy đủ các văn bản về các loại C/O để việc tra
cứu, kiểm tra C/O tại các chi cục được dễ dàng, chính xác. Chính vì
vậy, trên trang website của Cục Hải quan nên có trang mục tổng hợp
đầy đủ các văn bản về các loại C/O, cũng như những hướng dẫn về các
vướng mắc về C/O.
3.2.2. Công tác khai thuế nhập khẩu
- Thường xuyên rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
19
trong quá trình thực hiện thủ tục HQ để phát hiện những sơ hở, bất
cập, kiến nghị cơ quan chức năng sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
- Bố trí CBCC có trình độ chuyên môn sâu trong các lĩnh vực trị
giá, mã HS, C/Otại khâu tiếp nhận hồ sơ HQ.
- Trang bị máy móc thiết bị hiện đại, đặc thù để hỗ trợ cho
CBCC trong quá trình tác nghiệp
- Quản lý chặt chẽ các đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế NK
tại các bước trong quy trình thủ tục HQ nhất là tại khâu khai báo HQ.
- Đào tạo đội ngũ chuyên gia giỏi trong một số lĩnh vực như: trị giá
HQ, áp mã hàng hóa, C/O, kiểm tra và phát hiện chứng từ giảđể bố trí
vào khâu tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ HQ và kiểm tra thực tế hàng hóa.
- Tổ chức các Hội thảo chuyên đề đánh giá về số lượng hàng
hóa NK, xuất xứ, mã HS, giá, chính sách thuế NK nhằm xác định các
khoản thuế có khả năng thu hồi được từ đó xây dựng kế hoạch nuôi
dưỡng nguồn thu.
- Thường xuyên hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc khai
báo HQ cũng như trong việc khai nộp thuế đúng chương, khoản, mục
lục ngân sách.
3.2.3. Công tác thu nộp thuế nhập khẩu
Nộp thuế NK: NKHQ, NNT có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ,
đúng thời hạn vào NSNN. Theo quy định tại Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 có hiệu lực
ngày 01/07/2013.
Hiện nay người nộp thuế có thể chuyển khoản số tiền thuế
sang cơ quan Hải quan thông qua việc kết nối dữ liệu điện tử của
ngân hàng với kho bạc nhà nước và cơ quan hải quan. Bộ phận kế
toán tại cơ quan hải quan có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc việc nộp
thuế của người nộp thuế.
Đốc thu: là hình thức mà cơ quan hải quan đôn đốc, nhắc nhở
người khai hải quan, người nộp thuế chậm nộp thuế. Quá thời hạn quy
định, cơ quan hải quan thông báo bằng văn bản số thuế NK nợ của
20
người nộp thuế. Nếu người nộp thuế vẫn không chấp hành sau khi cơ
quan hải quan gửi thông báo nhắc nhở ba lần thì cơ quan Hải quan tiến
hành cưỡng chế việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa NK
của người khai hải quan, người nộp thuế trên toàn quốc.
3.2.4. Công tác hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế nhập khẩu
Để nâng cao được công tác quản lý miễn thuế, giảm thuế,
hoàn thuế nhập khẩu cần phải có sự phối hợp tốt giữa cơ quan hải
quan với doanh nghiệp. Đối với cơ quan hải quan cần theo dõi sát sao
thời hạn nộp hồ sơ, đôn đốc người khai hải quan, người nộp thuế nộp
hồ sơ đúng hạn.
Đồng thời, cần nâng cao trình độ của cán bộ công chức ở khâu
này. Bởi khối lượng công việc cần kiểm tra rất lớn và phức tạp, đòi hỏi
cán bộ công chức có trình độ chuyên môn sâu về quy trình sản xuất,
nắm bắt được cách tính định mức của các loại hàng hóa.
3.2.5. Quản lý công tác thu thập thông tin, quản lý rủi ro,
kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
- Báo cáo, đề xuất thành lập Phòng Thanh tra, Phòng Thu thập
thông tin và Quản lý rủi ro tại Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum
- Ngoài ra, Chi cục cần bố trí CBCC chuyên trách công tác thu
thập thông tin, QLRR; đồng thời có chế độ ưu đãi hợp lý để CBCC
làm công tác này phát huy được hết năng lực cũng như khả năng sáng
tạo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Đào tạo đội ngũ chuyên gia
trong lĩnh vực này.
- Cần chú trọng hơn trong việc thiết lập tiêu chí phân tích rủi ro
cấp C
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_thu_thue_nhap_khau_tai_chi_cuc_hai.pdf