Nội dung quản trị vốn luân chuyển trong doanh
nghiệp
a. Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng là một
bộ phận quan trọng cấu thành vốn luân chuyển của doanh nghiệp.
Tuy nhiên vốn bằng tiền không có hoặc sinh lời với tỷ lệ thấp,
vì vậy mục tiêu của quản trị vốn bằng tiền là giảm thiểu lượng vốn
bằng tiền nắm giữ trên cơ sở cực đại tính hữu dụng của chúng7
a.1. Hoạch định mức dự trữ vốn bằng tiền
Hoạch định mức dự trữ vốn bằng tiền tức là quyết định xem
doanh nghiệp nên thiết lập và duy trì mức tồn qũy bao nhiêu là hợp lý.
Những phương pháp thường được sử dụng để hoạch định mức
dự trữ vốn bằng tiền của doanh nghiệp:
- Phương pháp đơn giản: thường dùng để xác định mức dự trữ
vốn bằng tiền hợp lý là lấy nhu cầu sử dụng vốn bằng tiền trung bình
hàng ngày nhân với số lượng ngày cần dự trữ vốn bằng tiền.
- Phương pháp tổng chi phí tối thiểu (Mô hình Baumol): Người
ta cũng có thể sử dụng phương pháp tổng chi phí tối thiểu trong quản
trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức dự trữ vốn bằng tiền hợp lý
của doanh nghiệp.
Hình 1.1. Mô hình Baumol xác định mức dự trữ vốn bằng tiền tối ưu
Mô hình Baumol được xây dựng dựa trên cơ sở giả định là
không tính đến dòng thu tiền trong kỳ và nhu cầu chi dùng tiền trong
kỳ là ổn định, không có hiện tượng đột biến thay đổi. Chính vì vậy
mô hình này cho ta thấy nếu lãi suất cao, doanh nghiệp càng giữ ít
vốn bằng tiền và ngược lại, nếu chi phí cố định phát sinh để có được
tiền càng cao thì họ lại càng giữ nhiều vốn bằng tiền. Mô hình
Baumol số dư vốn bằng tiền không thực tiễn ở chỗ giả định rằng8
doanh nghiệp chi trả tiền một cách ổn định. Nhưng điều này lại
không luôn luôn đúng trong thực tế.
- Mô hình quản lý tiền Miller Orr: Mô hình Merton Miller và
Daniel Orr phát triển mô hình tồn vốn bằng tiền với dòng tiền thu và
dòng chi biến động ngẫu nhiên hàng ngày. Mô hình Miller – Orr liên
quan đến cả dòng tiền thu và chi và giả định dòng tiền ròng (dòng
tiền thu trừ dòng tiền chi) có phân phối chuẩn. Dòng tiền ròng hàng
ngày có thể ở mức kỳ vọng, ở mức cao nhất hoặc thấp nhất. Tuy
nhiên chúng ta giả định dòng tiền bằng không, tức là dòng tiền thu đủ
bù đắp dòng tiền chi.
26 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 624 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản trị vốn luân chuyển tại công ty dịch vụ Mobifone khu vực 3 – chi nhánh tổng công ty viễn thông Mobifone, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
so sánh và tổng hợp từ số liệu thu thập được.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Ngoài tài liệu là các giáo trình trong nước như: Nguyễn Tấn
Bình (2013); Đoàn Gia Dũng; Nguyễn Thanh Liêm, Nguyễn Thị Mỹ
Hương (2014) tác giả còn nghiên cứu một số tài liệu nước ngoài như:
Gill, Biger và Mathur (2011), Ahmad và cộng sự (2012),
Sayaduzzaman (2006), Anup Chowdhury (2007), Cote và Latham
(1999), Moyer và cộng sự (2003), Nwankwo và Osho (2010).
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, chữ viết
tắt, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị vốn luân chuyển trong
doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản trị vốn luân chuyển tại
Công ty dịch vụ Mobifone khu vực 3.
Chƣơng 3: Hoàn thiện công tác quản trị vốn luân chuyển tại
Công ty dịch vụ Mobifone khu vực 3.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN LUÂN CHUYỂN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn luân chuyển trong
doanh nghiệp
a. Khái niệm vốn luân chuyển
Là giá trị của toàn bộ tài sản lưu động, là những tài sản gắn
liền với chu kỳ kinh doanh của công ty. Trong mỗi chu kỳ kinh
doanh, chúng chuyển hoá qua tất cả các dạng tồn tại từ tiền mặt đến
tồn kho, khoản phải thu và trở về hình thái cơ bản ban đầu là vốn
bằng tiền.
b. Đặc điểm của vốn luân chuyển
- Vốn luân chuyển có tốc độ luân chuyển nhanh.
- Vốn luân chuyển là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn
nên đặc điểm vận động của vốn luân chuyển chịu sự chi phối bởi
những đặc điểm của tài sản ngắn hạn.
- Vốn luân chuyển vận động theo một vòng tuần hoàn, từ hình
thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự
trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ.
1.1.2. Phân loại vốn luân chuyển
- Phân loại theo vai trò từng loại vốn luân chuyển trong quá
trình sản xuất kinh doanh: Vốn luân chuyển trong khâu dự trữ sản
xuất, vốn luân chuyển trong khâu sản xuất, vốn luân chuyển trong
khâu lưu thông.
- Phân loại theo hình thái biểu hiện: Vốn vật tư, hàng hoá, vốn
bằng tiền và khoản phải thu.
5
- Phân loại theo nguồn hình thành: Xét về nguồn hình thành, vốn
luân chuyển có thể hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay.
1.1.3. Kết cấu vốn luân chuyển của doanh nghiệp
Kết cấu vốn luân chuyển bao gồm những bộ phận cơ bản sau:
Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, giá trị các
khoản phải thu, giá trị hàng tồn kho.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu vốn luân chuyển
trong doanh nghiệp
Có nhiều nhân tố ảnh đến kết cấu vốn luân chuyển của Doanh
nghiệp, trong đó có thể kể đến:
- Các nhân tố về mặt sản xuất: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ
sản xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo;
độ dài của chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về cung ứng - tiêu thụ: khoảng cách giữa doanh
nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng; khả năng cung cấp của thị
trường; khối lượng tiêu thụ sản phẩm
- Các nhân tố về mặt thanh toán: Phương thức thanh toán được
lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp
hành kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp.
1.1.5. Vai trò của vốn luân chuyển đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn luân chuyển là một chỉ số liên quan đến lượng tiền một
doanh nghiệp cần huy động để duy trì hoạt động thường xuyên, hay
nói một cách cụ thể hơn đó là lượng tiền cần thiết để cho hoạt động
chuyển hóa nguyên liệu thô thành thành phẩm bán ra thị trường.
Vốn luân chuyển có khả năng quyết định quy mô hoạt động
của doanh nghiệp.
Khả năng quản lý vốn luân chuyển càng tốt thì nhu cầu vay nợ
của doanh nghiệp càng giảm.
6
Huy động và sử dụng vốn luân chuyển đầy đủ, kịp thời sẽ giúp
doanh nghiệp chủ động ứng phó với những biến động của thị trường.
1.2. QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm quản trị vốn luân chuyển
Quản trị vốn luân chuyển là công tác quản trị tài chính quan
trọng của Doanh nghiệp nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn luân
chuyển và kiểm soát chi phí duy trì tài sản lưu động, duy trì rủi ro ở
mức thích hợp.
1.2.2. Mục tiêu quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp
Mục tiêu quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp là đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành với hiệu quả cao nhất.
Thông qua các hoạt động quản trị vốn luân chuyển sẽ giúp
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn và đảm bảo việc sử
dụng vốn luân chuyển một cách hợp lý, tăng tốc độ vòng quay của
vốn luân chuyển.
Ngoài ra công tác quản trị vốn luân chuyển phải đưa ra những
quyết định về việc nên đầu tư mỗi loại tài sản trong cấu trúc chung tài
sản luân chuyển là bao nhiêu và cần phải huy động nguồn tài trợ nào
cho các khoản đầu tư đó.
1.2.3. Nội dung quản trị vốn luân chuyển trong doanh
nghiệp
a. Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng là một
bộ phận quan trọng cấu thành vốn luân chuyển của doanh nghiệp.
Tuy nhiên vốn bằng tiền không có hoặc sinh lời với tỷ lệ thấp,
vì vậy mục tiêu của quản trị vốn bằng tiền là giảm thiểu lượng vốn
bằng tiền nắm giữ trên cơ sở cực đại tính hữu dụng của chúng
7
a.1. Hoạch định mức dự trữ vốn bằng tiền
Hoạch định mức dự trữ vốn bằng tiền tức là quyết định xem
doanh nghiệp nên thiết lập và duy trì mức tồn qũy bao nhiêu là hợp lý.
Những phương pháp thường được sử dụng để hoạch định mức
dự trữ vốn bằng tiền của doanh nghiệp:
- Phương pháp đơn giản: thường dùng để xác định mức dự trữ
vốn bằng tiền hợp lý là lấy nhu cầu sử dụng vốn bằng tiền trung bình
hàng ngày nhân với số lượng ngày cần dự trữ vốn bằng tiền.
- Phương pháp tổng chi phí tối thiểu (Mô hình Baumol): Người
ta cũng có thể sử dụng phương pháp tổng chi phí tối thiểu trong quản
trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức dự trữ vốn bằng tiền hợp lý
của doanh nghiệp.
Hình 1.1. Mô hình Baumol xác định mức dự trữ vốn bằng tiền tối ưu
Mô hình Baumol được xây dựng dựa trên cơ sở giả định là
không tính đến dòng thu tiền trong kỳ và nhu cầu chi dùng tiền trong
kỳ là ổn định, không có hiện tượng đột biến thay đổi. Chính vì vậy
mô hình này cho ta thấy nếu lãi suất cao, doanh nghiệp càng giữ ít
vốn bằng tiền và ngược lại, nếu chi phí cố định phát sinh để có được
tiền càng cao thì họ lại càng giữ nhiều vốn bằng tiền. Mô hình
Baumol số dư vốn bằng tiền không thực tiễn ở chỗ giả định rằng
8
doanh nghiệp chi trả tiền một cách ổn định. Nhưng điều này lại
không luôn luôn đúng trong thực tế.
- Mô hình quản lý tiền Miller Orr: Mô hình Merton Miller và
Daniel Orr phát triển mô hình tồn vốn bằng tiền với dòng tiền thu và
dòng chi biến động ngẫu nhiên hàng ngày. Mô hình Miller – Orr liên
quan đến cả dòng tiền thu và chi và giả định dòng tiền ròng (dòng
tiền thu trừ dòng tiền chi) có phân phối chuẩn. Dòng tiền ròng hàng
ngày có thể ở mức kỳ vọng, ở mức cao nhất hoặc thấp nhất. Tuy
nhiên chúng ta giả định dòng tiền bằng không, tức là dòng tiền thu đủ
bù đắp dòng tiền chi.
Hình 1.2. Mô hình quản lý tiền Miller Orr
a.2. Quản lý và sử dụng các khoản thu chi vốn bằng tiền
- Mọi khoản thu chi vốn bằng tiền của doanh nghiệp đều phải
thực hiện thông qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ, tự thu, tự chi.
- Phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn
bằng tiền, nhất là giữa thủ quỹ và kế toán quỹ; phải có các biện pháp
quản lý bảo đảm an toàn kho quỹ.
- Công ty phải xây dựng các quy chế thu chi vốn bằng tiền để
9
áp dụng cho từng trường hợp thu chi. Thông thường các khoản thu
chi phát sinh hằng ngày, không lớn thì có thể sử dụng tiền mặt, song
các khoản thu chi lớn cần sử dụng hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt.
- Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng vốn bằng tiền, cần xác
định rõ đối tượng tạm ứng, mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm
ứng để thu hồi kịp thời.
a.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền
Để đánh giá về chung về mặt tài chính và hiệu quả sử dụng
vốn bằng tiền của doanh nghiệp ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau:
- Tỷ số thanh toán hiện hành (Current ratio):
Tỷ số thanh toán
hiện hành
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
- Tỷ số thanh toán nhanh (Quick ratio):
Tỷ số thanh toán nhanh
=
Tiền + các khoản tương đương tiền + các
khoản phải thu + các khoản đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
- Tỷ số thanh toán tức thời (Cash Ratio):
Tỷ sổ thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
- Vòng quay vốn bằng tiền: Là một chỉ số quan trọng để đánh
giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, nó phản ánh hiệu quả sử
dụng và sự luân chuyển vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
Vòng quay vốn bằng tiền =
Doanh thu thuần
Vốn bằng tiền bình quân
Trong đó:
Vốn bằng tiền bình quân
=
Vốn bằng tiền đầu kỳ + vốn bằng
tiền cuối kỳ
2
10
b. Quản trị khoản phải thu
Nội dung quản trị khoản phải thu trong doanh nghiệp thông
thường bao gồm:
b.1. Hoạch định khoản phải thu khách hàng
Hoạch định khoản phải thu là tiến trình các nhà quản trị xác định
và lựa chọn mục tiêu của công tác quản trị khoản phải thu và vạch ra
nhưng hành động cần thiết nhằm đạt được mục tiêu. Việc hoạch định
khoản phải thu thực chất là hoạch định chính sách bán tín dụng và các
chính sách cho nợ khác, bao gồm hoạt động xây dựng tiêu chuẩn tín
dụng, thiết lập điều khoản tín dụng và xây dựng chính sách thu hồi nợ.
b.2. Tổ chức quản trị khoản phải thu khách hàng
Việc tổ chức thực hiện quản trị khoản phải thu bao gồm những
công việc liên quan đến quản trị khoản phải thu sao cho hiệu quả, bao
gồm những công tác sau: Phân tích các yêu cầu tín dụng, theo dõi quá
trình quản trị khoản phải thu và đưa ra chính sách thu nợ tối ưu nhất.
b.3. Đánh giá hiệu quả công tác quản trị khoản phải thu
Để đánh giá đo lường hiệu quả hoạt động quản trị khoản phải
thu thì cần dự vào một số chỉ số, bao gồm: Kỳ thu tiền bình quân và
vòng quay khoản phải thu.
+ Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu bình quân
Doanh thu bán nợ & VAT đầu
ra bình quân một ngày
+ Vòng quay khoản phải thu:
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu + VAT đầu ra
Bình quân các khoản phải thu
c. Quản trị hàng tồn kho
Quản trị hàng tồn kho là việc đảm bảo dự trữ hàng tồn kho một
cách tối ưu với chi phí thấp nhất. Mục đích của việc quản lý hàng tồn
11
kho là xác định được lượng tồn kho cần lưu trữ, khi nào nên đặt hàng
lại, số lượng đặt hàng là bao nhiêu và loại hàng dự trữ nào cần được
chú ý. Mức lưu trữ hàng tồn kho phải đáp ứng đủ để doanh nghiệp
hoạt động liên tục, bình thường; dự phòng trước khả năng gia tăng
khối lượng sản xuất kinh doanh; phản ứng trước dự báo khan hiếm và
biến động giá cả trên thị trường. Công tác quản trị hàng tồn kho đòi
hỏi sự liên hệ chặt chẽ giữa các bộ phận bán hàng, mua hàng, sản
xuất và bộ phận tài chính của doanh nghiệp.
Nội dung của công tác quản trị hàng tồn kho bao gồm:
c.1. Hoạch định mức hàng tồn kho
Công tác hoạch định hàng tồn kho thường sử dụng các phương
pháp quản trị hàng tồn kho dự trữ sau:
- Phương pháp quản lý dự trữ theo mô hình đặt hàng hiệu quả
nhất – EOQ (Economic Odering Quantity): Mô hình sản lượng đặt
hàng tối ưu là một mô hình quản lý hàng tồn kho mang tính chất định
lượng, được sử dụng để xác định mức tồn kho tối ưu cho doanh
nghiệp, trên cơ sở hai loại chi phí: Chi phí đặt mua hàng và chi phí lưu
kho. Mô hình sản lượng đặt hàng tối ưu được thể hiện qua hình 1.3.
Hình 1.3. Mô hình EOQ
12
Các giả thiết để áp dụng mô hình EOQ:
(1) Nhu cầu vật tư trong một năm được biết trước và ổn định
(Không đổi);
(2) Thời gian chờ hàng (Kể từ khi đặt hàng cho tới khi nhận
hàng) không thay đổi và phải được biết trước;
(3) Sự thiếu hụt dự trữ không xảy ra nếu đơn hàng được thực
hiện đúng;
(4) Toàn bộ số lượng đặt mua hàng được nhận cùng một lúc và
được thực hiện tại một thời điểm đã định trước;
(5) Không có chiết khấu theo số lượng;
(6) Chỉ tính đến hai loại chi phí là chi phí lưu kho và chi phí đặt
hàng.
Mục tiêu của mô hình là nhằm tối thiểu hóa tổng chi phí dự
trữ. Việc dự trữ tồn kho sẽ kéo theo 2 loại chi phí: Chi phí lưu kho và
chi phí quá trình thực hiện đơn hàng.
c.2. Quản trị hàng tồn kho
Công tác quản trị hàng tồn kho là việc tổ chức quản lý tất cả các
công việc, các dữ liệu liên quan đến hàng tồn kho để đảm bảo dự trữ
hàng tồn kho một cách hiệu quả và giảm chi phí. Quản lý hàng tồn kho
bao gồm việc thực hiện những việc sau:
+ Đặt mua hàng: Xác định được số lượng dữ trữ cần thiết sao
cho không thừa, không thiếu và lập được dự trù mua hàng theo đúng
thời điểm và đúng số lượng, đúng chủng loại.
+ Nhận hàng: Đo lường và kiểm tra tình trạng hàng hóa hoặc
nguyên liệu trước khi nhập kho theo hóa đơn hoặc vận đơn.
+ Dự trữ hàng: Thực hiện việc lưu giữ hàng hóa hoặc nguyên
vật liệu an toàn, đúng phương pháp đảm bảo cả về số lượng và chất
lượng.
13
+ Kiểm tra hàng: Xác định kiểm tra hàng hóa hay nguyên vật
liệu theo định kỳ hay đột xuất khi cần thiết nhằm đảm bảo hàng hóa
luôn ở tình trạng tốt và không bị thất thoát, đồng thời đảm bảo các
nguyên tắc và phương pháp khi kiểm tra theo quy định.
+ Ghi sổ sách hàng hóa: Tiến hành ghi chép và quản lý dữ liệu
liên quan đến toàn bộ hàng hóa nhập và xuất kho nhằm cập nhật thông
tin để ra quyết định dự trữ hiệu quả.
+ Sắp xếp hàng hóa: Hàng hóa trong kho được sắp xếp theo
nguyên tắc và trật tự, khoa học nhằm làm hấp dẫn khách hàng đồng
thời tạo thuận tiện cho việc quan sát, kiểm kê, lấy hàng khi cần thiết.
c.3. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý hàng tồn kho
Để đánh giá hiệu quả công tác quản lý hàng tồn kho có hai tiêu
chí thường được xem xét đó là số vòng quay hàng tồn kho và số ngày
một vòng quay hàng tồn kho.
- Số vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Kỳ thu tiền bình quân =
360 ngày
Số vòng quay hàng tồn kho
d. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị vốn luân
chuyển trong doanh nghiệp
- Đặc điểm của doanh nghiệp
- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành
- Các nhân tố có tính chất vĩ mô
+ Sự phát triển kinh tế và sự phát triển của thị trường vốn.
+ Sức cạnh tranh trên thương trường.
+ Chính sách kinh tế của nhà nước.
14
e. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản trị vốn luân
chuyển
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn luân chuyển trong các
doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau.
- Tốc độ luân chuyển vốn luân chuyển
- Mức tiết kiệm vốn luân chuyển
- Hiệu suất sử dụng vốn luân chuyển
- Hàm lượng vốn luân chuyển (Mức đảm nhiệm vốn luân
chuyển)
- Tỷ suất lợi nhuận vốn luân chuyển
15
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LUÂN
CHUYỂN TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ MOBIFONE KHU
VỰC 3 – CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG
MOBIFONE
2.1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG
MOBIFONE
2.2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỊCH VỤ MOBIFONE KHU
VỰC 3
2.2.1. Các chức năng, nhiệm vụ của Công ty Dịch vụ
MobiFone Khu vực 3
2.2.2. Đặc điểm mô hình tổ chức quản lý của Công ty dịch
vụ MobiFone khu vực 3
2.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Dịch
vụ MobiFone Khu vực 3 trong thời gian qua
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI
CÔNG TY DỊCH VỤ MOBIFONE KHU VỰC 3 THỜI GIAN
QUA
Phân tích cấu trúc vốn luân chuyển tại Công ty Dịch 2.3.1.
vụ MobiFone Khu vực 3
Phân tích thực trạng công tác quản trị vốn luân chuyển 2.3.2.
tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 3 trong thời gian qua
a. Phân tích thực trạng quản trị vốn bằng tiền
Thực trạng công tác quản trị vốn bằng tiền hiện nay, tại Công
ty đang chú trọng quản lý lượng tiền mặt phát sinh làm sao có thể
luân chuyển nhanh nhất thành tiền gửi ngân hàng và chống thất thoát
trong quá trình lưu trữ và chưa thực hiện lập dự toán vốn bằng tiền
trong.
Để phân tích tình hình biến động của vốn bằng tiền, tác giả sử
16
dụng các chỉ số tài chính trên báo cáo tài chính của đơn vị giai đoạn
2015 – 2017 để phân tích, so sánh và nhận xét.
Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả công tác quản trị vốn bằng tiền,
tác giả sử dụng các chỉ số tài chính như: tỷ số thanh toán hiện hành,
tỷ số thanh toán nhanh, tỷ số thanh toán tức thời và số vòng quay vốn
bằng tiền đã được để cập ở chương 1
b. Phân tích thực trạng quản trị khoản phải thu
Theo thực tế hiện nay thì việc quản lý công nợ thực hiện quản lý
theo hợp đồng, tuy nhiên trong thực tế phát sinh thì một hợp đồng phát
sinh rất nhiều lần cung cấp hàng hóa cho đối tác nên xuất rất nhiều hóa
đơn, vì vậy khi thanh toán thì đối tác chỉ thanh toán cho hợp đồng chứ
không ghi rõ là thanh toán cho đợt hàng nào, điều này cũng là một khó
khăn trong việc quản lý công nợ khiến cho các khoản nợ phải thu và
trích lập dự phòng nợ khó đòi tăng đều trong giai đoạn từ năm 2015 –
2017.
Đơn vị đã thực hiện quản trị chi tiết theo từng khách hàng cụ
thể, đối với khách hàng trả sau quản lý chi tiết theo từng số thuê bao và
đối với khách hàng bán hàng và dịch vụ quản lý chi tiết theo từng hợp
đồng. Việc đối chiếu công nợ phải thu được bộ phận kế toán thực hiện
mỗi năm một lần vào ngày 31/12. Đơn vị chưa có cách thức phương
pháp khoa học để phân biệt được doanh thu trả tiền ngay và doanh thu
nợ. Với số lượng khách hàng lớn như hiện nay và thực tế có nhiều
khách hàng thay đổi phương thức thanh toán, thay đổi hạn mức tín
dụng trong kỳ (năm) thì việc thống kê là không phù hợp và không cung
cấp đủ thông tin để đánh giá chính xác công tác quản trị các khoản nợ
phải thu.
Để phân tích tình hình biến động của nợ phải thu, tác giả sử
dụng các chỉ số tài chính trên báo cáo tài chính của đơn vị giai đoạn
2015 – 2017 để phân tích, so sánh và nhận xét.
17
Để đánh giá hiệu quả công tác quản trị khoản phải thu, tác giả sử
dụng các chỉ số tài chính như số vòng quay khoản phải thu và kỳ thu
tiền bình quân đã được tác giả đề cập ở chương 1
c. Phân tích thực trạng quản trị hàng tồn kho
Công ty Dịch vụ MobiFone Khu vực 3 trong những năm vừa
qua chưa sử dụng bất cứ một mô hình lý thuyết nào để quản trị hàng
tồn kho. Hoạt động quản trị hàng tồn kho được thực hiện ở bộ phận
Bán hàng và Marketing và chủ yếu là quản trị về số lượng hàng hóa,
không quan tâm nhiều đến giá trị hàng tồn kho và cũng chưa thực
hiện dự đoán về nhu cầu của khách hàng từ đó lập kế hoạch hàng tồn
kho trong thời gian qua. Công tác theo dõi tồn kho hàng hóa được
theo dõi trên chương trình bán hàng tập trung (Sale Management –
Do FPT và MobiFone hợp tác thực hiện), hoạt động phân tích nhu
cầu hàng hóa để lập đơn đặt hàng hoàn toàn dựa vào kinh nghiệm và
những ước đoán phân tích mang tính chủ quan của bộ phận Bán hàng
tại đơn vị.
Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty Viễn Thông MobiFone, căn cứ kế hoạch doanh thu tại Công
ty Dịch vụ MobiFone Khu vực 3, Phòng Bán hàng và Marketing lập
các kế hoạch tồn kho hàng hóa nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh
đạt được chỉ tiêu theo kế hoạch của Tổng công ty, tuy nhiên phòng
bán hàng lại không đánh giá về tình hình tiêu thụ của sản phẩm theo
từng thời điểm trong năm. Dựa vào các chỉ tiêu doanh thu từng mặt
hàng mà phòng bán hàng lập kế hoạch về số lượng hàng hóa. Trong
quá trình lập kế hoạch, phòng bán hàng chỉ quan tâm đến số lượng
hàng hóa cần tồn kho trong kỳ chứ không quan tâm nhiều đến giá trị
hàng tồn kho.
Để phân tích tình hình biến động của hàng tồn kho, tác giả sử
18
dụng các chỉ số tài chính trên báo cáo tài chính của đơn vị giai đoạn
2015 – 2017 để phân tích, so sánh và nhận xét.
Để đánh giá hiệu quả công tác quản trị hàng tồn kho, tác giả sử
dụng các chỉ số tài chính như: số vòng quay hàng tồn kho và số ngày
tồn kho đã được để cập ở chương 1.
Hiệu quả quản trị vốn luân chuyển tại Công ty Dịch 2.3.3.
vụ MobiFone Khu vực 3
Tác giả sử dụng các chỉ số tài chính như: Hiệu suất sử dụng
vốn luân chuyển, kỳ luân chuyển vốn bình quân, mức tiết kiệm vốn
luân chuyển, tỷ suất lợi nhuận/vốn luân chuyển, hàm lượng vốn luân
chuyển đã được nêu ở chương 1 để đánh giá hiệu quả quản trị vốn
luân chuyển tại công ty Dịch vụ MobiFone Khu vực 3
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ MOBIFONE KHU VỰC 3
2.4.1. Ƣu điểm
Về quản trị vốn bằng tiền, đơn vị vừa theo dõi tổng hợp kết
hợp với theo dõi chi tiết luồng tiền vào, luồng tiền ra; vừa quản lý
tiền mặt và tài khoản ngân hàng đúng theo quy định của Nhà nước và
quy định của Tổng công ty; thường xuyên kiểm kê lượng tiền mặt tại
quỹ để phòng ngừa những rủi ro, tổn thất trong quá trình quản lý quỹ.
Đối với công tác quản trị khoản phải thu, đơn vị đã thực hiện
quản trị chi tiết theo từng khách hàng, quản lý theo từng nhóm hàng
để từ đó có biện pháp thu hồi công nợ kịp thời đối với từng loại hàng
hoá theo đặc tính luân chuyển của chúng.
2.4.2. Hạn chế
- Công tác tính toán quản trị vốn bằng tiền chưa khoa học, còn
mang tính kinh nghiệm, đơn vị chưa lập dự toán vốn bằng tiền.
- Theo mô hình quản trị tại đơn vị thì hoạt động quản trị hàng
tồn kho chủ yếu là quan tâm quản trị số lượng hàng hóa, không quan
19
tâm nhiều đến giá trị hàng tồn kho. Do đó chi phí tồn kho hàng hóa
cũng rất ít nhận được sự quan tâm phân tích đúng mức.
- Một số hợp đồng kinh doanh chưa được thực hiện chặt chẽ,
các điều khoản về thời hạn thanh toán, biện pháp đảm bảo thực hiện
hợp đồng thế chấp, bảo lãnh thanh toán đôi khi còn bị coi nhẹ
2.4.3. Nguyên nhân
Trong giai đoạn vừa qua vì nguồn vốn luân chuyển tại đơn vị
dư thừa và được đảm bảo từ Tổng công ty nên trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, áp lực từ việc phải quản trị tốt vốn luân
chuyển để huy động đáp ứng hoạt động thường xuyên là không cao,
dẫn tới công tác quản trị vốn luân chuyển chỉ dừng ở mức quản trị
những rủi ro phát sinh đến khả năng bị mất vốn chứ chưa quan tâm
nhiều đến việc nâng cao hiệu suất sử dụng vốn. Vì vậy ngay trong
ban lãnh đạo và bộ phận tham mưu lĩnh vực tài chính kế toán tại đơn
vị chưa có những sự đầu tư thích đáng hoạt động phục vụ công tác
quản trị vốn luân chuyển. Bên cạnh đó, việc tổ chức thực hiện quản
trị vốn luân chuyển còn chưa khoa học, số liệu các báo cáo chuẩn để
phục vụ quản trị vốn luân chuyển chưa đầy đủ thông tin hoặc thông
tin thiếu chính xác.
Đối với khoản phải thu: Đơn vị chỉ thực hiện theo dõi chi tiết
theo từng hợp đồng, trong khi đó một hợp đồng lại phát sinh rất nhiều
hóa đơn nên đơn vị không thể tổng hợp chi tiết được các khoản bán
hàng đã xuất hóa đơn và đến hạn nhưng đơn vị vẫn chưa thanh toán,
dẫn đến tình trạng nợ dự phòng các năm qua là rất lớn.
20
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN
LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ MOBIFONE
KHU VỰC 3
3.1. CƠ SỞ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Các dự báo cho tƣơng lai
Một là, triển khai thương mại mạng 4G.
Hai là, chuyển mạng giữ nguyên số thuê bao.
Ba là, đổi mới phương thức kinh doanh dịch vụ viễn thông.
3.1.2. Định hƣớng hoạt động của Công ty Dịch vụ
MobiFone Khu vực 3 trong giai đoạn 2015 – 2020
Định hướng hoạt động của Công ty Dịch vụ MobiFone Khu
vực 3 cũng như của Tổng công ty Viễn thông MobiFone trong giai
đoạn 2015 – 2020 được Hội đồng quản trị Tổng Công ty xác định
như sau:
- Thị phần: Không ngừng bứt phá vị trí xếp hạng trong top 3
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động hàng đầu tại Việt
Nam, triển khai và nhanh chóng khẳng định vị thế trong các lĩnh vực
kinh doanh mở rộng bao gồm Viễn thông CNTT – Truyền hình –
Phân phối và bán lẻ - đa dịch vụ.
- Thƣơng hiệu: Nâng cao giá trị thương hiệu MobiFone thông
qua kế thừa và phát huy giá trị truyền thống & cốt lõi của doanh
nghiệp, đẩy mạnh sự nhận diện thương hiệu, thu hút sự yêu thích
thương hiệu, và định hình sự trung thành thương hiệu của khách hàng
trên toàn phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
- Doanh thu: Tốc độ tăng doanh thu bình quân năm trong cả
giai đoạn trên 20%/năm, đến năm 2020 hoàn thành doanh thu toàn
TCT đạt trên 100.000 tỷ đồng.
- Lợi nhuận: Lợi nhuận trước thuế tăng bình quân năm trong
cả giai đoạn trên 18%/năm.
21
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN
LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ MOBIFONE KHU
VỰC 3
3.2.1. Giải pháp về quản trị vốn bằng tiền
Tác giả đề xuất và nêu ví dụ về lập dự toán bằng tiền và các
giải pháp nhằm giảm thiểu số tiền mặt tồn quỹ tại các cửa hàng, điểm
giao dịch.
3.2.2. Giải pháp về quản trị khoản phải thu
Tác giả đề xuất các chính sách về tín dụng đối với các nhóm
khách hàng (sử dụng dịch vụ viễn thông và nhóm khách hàng mua
sắm hàng hóa) từ đó tổ chức theo dõi các khoản phải thu chi tiết theo
từng hóa đơn bán hàng.
3.2.3. Giải pháp về quản trị hàng tồn kho
Tác giả đề xuất về cách lập kế hoạch mua sắm hàng hóa tồn
kho v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_tri_von_luan_chuyen_tai_cong_ty_dich_v.pdf