Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Việc nghiên cứu đã cung cấp cơ sở
lý luận, những luận cứ cho việc đánh giá động lực làm việc, công tác tạo
động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Cần Giờ ở chương 2 và đưa ra những đề xuất ở chương 3.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Để có cơ sở đánh giá, tác giả đã sử
dụng 172 phiếu khảo sát các công chức đang công tác tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ; nội dung khảo sát chủ
yếu là đánh giá mức độ đồng ý của công chức dựa trên các tiêu chí đã được
tác giả liệt kê cụ thể theo các mức độ khác nhau.
- Phương pháp thống kê toán học: phương pháp này được tác giả sử
dụng để xử lý số liệu thu thập được từ kết quả điều tra, khảo sát
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 345 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ường của B.F.Skinner
Có thể nhận thấy rõ mối liên hệ khen thƣởng và vấn đề tạo động lực
trong Học thuyết về sự tăng cƣờng tích cực của Skinner, do đó, việc tạo
động lực cho công chức thông qua công tác đánh giá khen thƣởng rất cần
đến sự kế thừa các quan điểm của học thuyết này. Theo đó, khen thƣởng
Kỳ vọng E P triển vọng
rằng những nỗ lực sẽ dẫn đến
những hành động mong muốn
Hóa trị muốn
(Giá trị của đầu ra)
Kết quả đầu ra (tiền
lƣợng, sự công nhận,
phần thƣởng khác)
Sự thực hiện
Nỗ lực
Kỳ vọng E O triển
vọng rằng việc thực hiện
sẽ cho kết quả mong muốn
Sơ đồ 1.1: Thuyết Kỳ
vọng vủa Victor Vroom
9
phải là một công cụ để tạo động lực cho công chức, tuy nhiên để đóng vai
trò là công cụ tạo động lực cho công chức thì khen thƣởng phải thật sự
chính xác và kịp thời.
1.1.3.5. Lý thuyết về hai yếu tố của F. Heizberg
Herzberg đề xuất một lý thuyết tạo động lực dựa trên sự thỏa mãn.
Nghiên cứu của ông phát hiện hai nhóm yếu tố liên quan đến sự thỏa mãn
và không thỏa mãn của ngƣời lao động, đó là nhóm các yếu tố duy trì và
nhóm các yếu tố động viên, chủ yếu là các yếu tố nội động lực.
Động lực làm việc trong khu vực công thƣờng thiên về nội động lực, từ
đó có thế thấy, tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức vận dụng quan
điểm của học thuyết này. Mặc khác, công tác thi đua, khen thƣởng trong tổ
chức công liên quan trực tiếp đến cả hai nhóm yếu tố của thuyết này, đó là
các chính sách của tổ chức, ý nghĩa các thành tựu, sự thừa nhận khi thực
hiện các công việc...
1.2. Tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn
1.2.1. Công chức và phân loại công chức
Theo Luật cán bộ công chức năm 2008 quy định: “Công chức là công
dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên
nghiệp,công nhân quốc phòng, trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân
dân mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp
công lập), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc, đối với
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lƣơng đƣợc đảm bảo từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật”.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, công chức đƣợc phân loại nhƣ sau:
Thứ nhất, căn cứ vào ngạch đƣợc bổ nhiệm, công chức đƣợc chia
thành: Loại A gồm những ngƣời đƣợc bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao
cấp hoặc tƣơng đƣơng; Loại B gồm những ngƣời đƣợc bổ nhiệm vào ngạch
10
chuyên viên chính hoặc tƣơng đƣơng; Loại C gồm những ngƣời đƣợc bổ
nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tƣơng đƣơng; Loại D gồm những ngƣời
đƣợc bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tƣơng đƣơng và ngạch nhân viên.
Thứ hai, căn cứ vào vị trí công tác, công chức đƣợc chia thành: Công
chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; Công chức không giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý [17].
1.2.2. Động lực làm việc của công chức
Thứ nhất, động lực làm việc của công chức rất quan trọng, bởi vì nếu
công chức không có động lực làm việc hoặc động cơ làm việc không tích
cực sẽ ảnh hƣởng đến hiệu suất làm việc của cơ quan hành chính nhà nƣớc.
Thứ hai, hoạt động của công chức mang tính quyền lực Nhà nƣớc. Khi
công chức có động lực làm việc, họ sẽ cảm thấy công việc của mình quan
trọng và có vị trí nhất định trong xã hội, phấn đấu làm việc tốt hơn và hiệu
quả sẽ cao hơn. Ngƣợc lại, sẽ dễ dẫn đến những biểu hiện tiêu cực, tham
nhũng vì lợi ích cá nhân; làm mất uy tín của Nhà nƣớc và giảm sút niềm tin
của ngƣời dân.
Thứ ba, nguồn kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nƣớc. Do đó, nếu
công chức thiếu động lực làm việc, cơ quan nhà nƣớc hoạt động không
những không hiệu quả mà còn gây lãng phí lớn cả về tài lực lẫn vật lực.
1.2.3. Các phương thức tạo động lực làm việc cho công chức
1.2.3.1. Tạo động lực thông qua việc xây dựng kế hoạch và mục tiêu
Việc xây dựng kế hoạch cũng nhƣ xác định mục tiêu trong quá trình
thực hiện công là mục tiêu mà ngƣời lao động hƣớng đến, để lấy đó làm
đích và mỗi ngƣời công chức phải tự phấn đấu để đạt đƣợc những gì đã đề
ra trong kế hoạch.
1.2.3.2. Tạo động lực xuất phát từ năng lực và vị trí công việc được
phân công
Muốn tạo động lực cho ngƣời lao động, nhà quản lý cần dựa vào
những đặc điểm tâm lý cá nhân, tính cách của ngƣời lao động để sắp xếp
công việc cho phù hợp với họ, có nhƣ vậy ngƣời lao động mới tự tin vào
khả năng của mình để hoàn thành công việc một cách tốt nhất.
1.2.3.3. Tạo động lực làm việc thông qua xây dựng môi trường làm
việc hiệu quả
11
Môi trƣờng làm việc có vai trò quan trọng, vì vậy ngƣời lãnh đạo, quản
lý cần quan tâm nhiều hơn để cơ quan có một môi trƣờng làm việc tích cực
để mọi công chức có thể phát huy hết khả năng và trí tuệ của mình để phục
vụ cho sự nghiệp dân giàu nƣớc mạnh.
1.2.3.4. Tạo động lực làm việc thông qua đánh giá, khen thưởng
Thông qua việc đánh giá thực hiện công việc, giúp đánh giá khả năng
thăng tiến nghề nghiệp cũng nhƣ tiềm năng của nhân viên; giúp nhân viên
thấy tầm quan trọng của những đóng góp của mình cho tổ chức; làm căn cứ
để đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, công chức vào những vị trí cao hơn.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tạo động lực làm việc cho công chức
1.3.1. Các yếu tố thuộc về con người
1.3.1.1. Đối với cá nhân
- Động cơ, nhu cầu và lợi ích cá nhân: Lợi ích cá nhân là động lực trực
tiếp, mạnh mẽ nhất vì nó là biểu hiện cụ thể của sự đáp ứng nhu cầu cá
nhân, là yếu tố tạo động lực làm việc.
- Mục tiêu cá nhân: Nếu mục tiêu cá nhân và mục tiêu tập thể đồng
thuận với nhau sẽ giúp viên chức có động lực làm việc, chủ động và có kế
hoạch hoàn thành mục tiêu với hiệu quả cao nhất.
- Năng lực của cá nhân: Việc đánh giá đúng năng lực và bố trí công
việc hợp lý sẽ tạo đƣợc hiệu ứng tích cực đến quá trình thực hiện mục tiêu;
giúp các nhà quản lý phát huy tối đa động cơ làm việc của ngƣời lao động,
tiết kiệm chi phí đào tạo, bồi dƣỡng và đạt mục tiêu của tổ chức.
1.3.1.2. Yếu tố thuộc về người lãnh đạo
Hoạt động lãnh đạo quản lý vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ
thuật. Trong quá trình lãnh đạo quản lý cần có sự kết hợp giữa cái cũ và cái
mới, ngƣời lãnh đạo cần phải kế thừa, học tập kinh nghiệm của ngƣời đi
trƣớc nhƣng phải có tính sáng tạo, không rập khuôn, máy móc.
1.3.2. Các yếu tố thuộc về công việc
1.3.2.1. Tính hấp dẫn và tính ổn định của công việc
- Tính hấp dẫn: Nhà quản lý nên tạo cơ hội cho ngƣời lao động sử
dụng hết mọi khả năng của mình nhƣ: luân chuyển công việc, giao thêm
công việc mới sẽ giúp cho ngƣời lao động luôn cảm thấy mới mẻ và tạo
động lực làm việc.
12
- Tính ổn định: Một công việc ổn định còn giúp công chức yên tâm
làm việc và cống hiến cho tổ chức.
1.3.2.2. Xây dựng tiêu chuẩn thực hiện công việc
Việc nắm rõ các tiêu chuẩn thực hiện công việc giúp nhà quản lý hiểu
rõ về các công việc nhân viên phải làm; từ đó có các điều chỉnh, cải thiện
các điều kiện lao động nhằm tạo động lực làm việc, nâng cao năng suất lao
động đồng thời bảo đảm sự an toàn và sức khỏe cho nhân viên.
1.3.2.3. Đánh giá thực hiện công việc
Một hệ thống đánh giá chất lƣợng phải đảm bảo các yêu cầu về tính
phù hợp, tính tin cậy, tính thực tiễn. Có nhƣ vậy mới tạo đƣợc động lực cho
ngƣời lao động phấn đấu làm việc, hoàn thiện bản thân và phát triển tổ chức.
1.3.3. Các yếu tố thuộc về tổ chức
1.3.3.1. Quan điểm của nhà quản lý về động lực làm việc
Ngƣời lãnh đạo, quản lý chú trọng đến việc động lực làm việc sẽ tạo
nên nguồn động lực to lớn giúp viên chức yên tâm làm việc, cống hiến và
phấn đấu hoàn thành mục tiêu của đơn vị.
1.3.3.2. Tiềm lực tài chính của đơn vị
Vấn đề tài chính luôn là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu
của các nhà quản lý; hầu hết các quan điểm, chính sách tạo động lực làm
việc đều liên quan tới tài chính, để thực hiện những giải pháp tạo động lực
cũng liên quan đến tài chính.
1.3.3.3. Quy mô, cơ cấu tổ chức
1.3.3.4. Văn hóa tổ chức
Văn hóa tổ chức là một yếu tố không đƣợc thể hiện ra dƣới một hình
thức cụ thể nhƣng đều đƣợc mọi ngƣời thừa nhận, đồng thời vai trò và sự
ảnh hƣởng của nó đến tổ chức, mỗi thành viên trong tổ chức là rất lớn.
1.3.3.5. Môi trường làm việc
Môi trƣờng làm việc bao gồm tất cả những gì có liên quan, ảnh hƣởng
trực tiếp đến hoạt động và sự phát triển, nâng cao năng lực công tác của mỗi
cá nhân; ảnh hƣởng đến chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của cá nhân và tổ
chức.
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về tạo động lực làm việc
cho công chức
13
1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng
Đà nẵng là một trong những địa phƣơng đi đầu cả nƣớc trong chính
sách thu hút và đãi ngộ đối với nhân tài. Để thực hiện tốt điều đó, Đà Nẵng
đã xây dựng cho mình những quyết sách đúng đắn, cụ thể đã đƣợc triển
khai thực hiện có hiệu quả trong thực tế.
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương
Bình Dƣơng đã có những mức hỗ trợ hợp lý cho các đối tƣợng khác nhau
thuộc các ngành nghề chuyên môn khác nhau và từng trƣờng hợp khác nhau.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Cần Giờ
Thứ nhất, tiền lƣơng thu nhập rất quan trọng nhƣng không phải là
quyết định tất cả mà các yếu tố đãi ngộ về tinh thần, môi trƣờng bên trong
và bên ngoài tổ chức, các yếu tố đánh giá, cơ hội thăng tiến
Thứ hai, để thực sự tạo động lực cho công chức làm việc thì cần phải
có kế hoạch và mục tiêu rõ ràng trên cơ sở kế hoạch đề ra để có chiến lƣợc
đầu tƣ thích đáng để nhiệm vụ đó có thể hoàn thành nhƣ mong đợi.
Thứ ba, xây dựng một quy trình khoa học bao quát từ việc phát hiện,
bồi dƣỡng, đào tạo, sử dụng để ngƣời công chức có thêm động lực cống
hiến cho tổ chức.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Chƣơng 1 là chƣơng lý luận chung nêu lên những quan điểm cơ bản về
động lực làm việc và tạo động lực làm việc cho công chức, bản chất của
động lực làm việc. Đồng thời, thông qua việc nghiên cứu một số lý thuyết
về động lực làm việc để làm cơ sở cho việc nghiên cứu việc tạo động lực
làm việc cho công chức. Qua đó, đề tài đã xác định rằng động lực làm việc
đóng vai trò quan trọng đối với hiệu quả làm việc ngƣời lao động và của tổ
chức. Cũng trong chƣơng 1, tác giả đã nêu và phân tích những phƣơng thức
tạo động lực làm việc cho công chức và các yếu tác động đến động lực làm
việc của công chức.
Ngoài ra, bên cạnh những lý luận về tạo động lực làm việc cho công
chức, tác giả cũng nêu lên đƣợc một số kinh nghiệm của các địa phƣơng
khác trong việc tạo động lực làm việc cho công chức. Từ đó cho thấy động
lực làm việc là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến hiệu quả
14
hoạt động của công chức, và hiệu lực, hiệu quả công tác của các cơ quan
hành chính nhà nƣớc.
Việc phân tích, làm rõ các khái niệm và các yếu tố liên quan đến hai
vấn đề lý luận cơ bản là những cơ sở lý luận quan trọng, tạo tiền đề để đi
sâu vào phân tích, nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác tạo động lực
làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Cần Giờ trong chƣơng 2 và đề ra những giải pháp cụ thể ở chƣơng 3.
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG CHỨC
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
2.1. Khái quát chung về huyện Cần Giờ và Ủy ban nhân dân huyện
Cần Giờ
2.1.1. Khái quát về huyện Cần giờ
2.1.1.1. Vị trí địa lý
2.1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
2.1.3. Khái quát chung về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ủy ban nhân dân huyện Cần giờ
2.1.3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện
Hiện nay, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ giải quyết công việc theo
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 97, 98, 99, 100, 101, 102, 103, 104,
105, 106, 107 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm
2003 và Điều 6, Mục 1, Chƣơng 3 Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12
ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội 12.
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức Ủy ban nhân dân huyện Cần giờ
a. Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ bao gồm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện.
b. Cơ cấu tổ chức:
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ bao
gồm: Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện; Phòng Nội
vụ huyện; Phòng Tài nguyên - Môi trƣờng huyện; Phòng Tƣ pháp huyện;
Phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội huyện; Phòng Kinh tế huyện;
15
Phòng Quản lý đô thị huyện; Phòng Y tế huyện; Phòng Giáo dục - Đào tạo
huyện; Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện; Phòng Văn hóa - Thông tin
huyện; Thanh tra huyện.
2.2. Khái quát về đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ
2.2.1. Về số lượng công chức: tổng số công chức các cơ quan chuyên
môn trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện là 172 ngƣời.
2.2.2. Về giới tính, độ tuổi và thâm niên công tác
2.2.2.1. Cơ cấu giới tính
Trong tổng số 172 công chức đang công tác tại các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ thì tỉ lệ nam là 94 ngƣời, chiếm
54,65%, nữ là 78 ngƣời chiếm 45,35%.
2.2.2.2. Cơ cấu tuổi
Độ tuổi của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện Cần Giờ đang ở giai đoạn và tỉ lệ hợp lý, lý tƣởng nhất.
2.2.3. Trình độ công chức
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ có trình độ thạc sỹ là 5%; đại học là
83%; cao đẳng là 3%; trung cấp là 9%
Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp là 21%; trung cấp là 33%; sơ cấp là
6%; chƣa có là 40%.
2.2.3.3. Về trình độ ngoại ngữ, tin học
Trình độ ngoại ngữ: Toiec là 2%; tiếng anh trình độ C là 2%; tiếng anh
trình độ B là 41%; tiếng anh trình độ A là 28%; không có là 27%.
Trình độ tin học: đại học là 4%; trình độ B là 27%; trình độ A là 48%;
không có là 21%.
Đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Cần Giờ cơ bản có trình độ chuyên môn nhất định, bản lĩnh chính trị
vững vàng, có những kỹ năng cần thiết để phục vụ tốt cho cơ quan, đơn vị.
2.3. Thực trạng tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ
2.3.1. Tạo động lực làm việc thông qua phân công công việc
16
Qua kết quả khảo sát, có thể thấy rằng mức độ công chức hoàn toàn
đồng ý với việc phân công công việc là chƣa thật sự cao, điều này là một
trong những yếu tố đòi hỏi lãnh đạo, quản lý các phòng chuyên môn cần
phải nghiên cứu kỹ việc phân chia công việc một cách hợp lý, rõ ràng theo
đúng nguyện vọng, khả năng của công chức để họ có thể phát huy hết năng
lực, nâng cao hiệu quả công tác.
2.3.2. Tạo động lực làm việc thông qua đào tạo, bồi dưỡng
Kết quả khảo sát cho thấy, hơn ½ công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ hài lòng về công tác đào tạo, bồi
dƣỡng tại Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ nhƣng tỉ lệ này còn nằm ở mức
trung bình, cần phải có sự nghiên cứu, chú trọng hơn nữa để thực hiện tốt
hơn việc nâng cao chất lƣợng công chức nhằm giúp nâng cao hơn nữa chất
lƣợng công việc đƣợc giao.
2.3.3. Tạo động lực thông qua đánh giá - khen thưởng
Từ kết quả khảo sát, có thể thấy rằng công tác thi đua khen thƣởng tại
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ vẫn còn
một số hạn chế nhất định, chƣa tạo đƣợc những yêu cầu và đáp ứng tốt
nguyện vọng của công chức.
2.3.4. Tạo động lực làm việc thông qua môi trường làm việc
Tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ,
thời gian qua nhà lãnh đạo, quản lý rất chú trọng đến việc tạo môi trƣờng
làm việc hợp lý, phục vụ tốt cho hoạt động thực thi công vụ của công chức;
tuy nhiên, vẫn còn biểu hiện tiêu cực trong công việc nhƣ: tình trạng “đi
muộn về sớm”, lãng phí thời gian làm việc của công chức tại công sở.
2.3.5. Tạo động lực làm việc thông qua cơ hội thăng tiến
Theo kết quả khảo sát những nội dung cụ thể liên quan đến cơ hội
thăng tiến và phát triển, kết quả cho thấy: chỉ có khoảng 43% công chức
cho rằng có nhiều cơ hội để thăng tiến, có 60% công chức cho rằng mình
đƣợc cấp trên, đồng nghiệp công nhận những đóng góp cho cơ quan. Đây là
tỉ lệ tƣơng đối. Tuy nhiên với tỉ lệ cảm nhận của công chức về cơ hội thăng
tiến là 43%, là một rào cản rất lớn bởi vì họ sẽ không cố gắng phát huy hết
năng lực của bản thân, làm giảm động lực làm việc của công chức.
17
2.4. Đánh giá chung về công tác tạo động lực làm việc cho công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ
2.4.1. Những ưu điểm
- Việc phân công nhiệm vụ theo đúng chuyên môn đào tạo, theo nhu
cầu tuyển dụng từ vị trí việc làm.
- Công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức trên địa bàn huyện nói chung
và các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện luôn bám sát
mục tiêu và nhiệm vụ trọng tâm của huyện.
- Phong trào thi đua yêu nƣớc không ngừng đƣợc đổi mới về nội dung,
phƣơng thức tổ chức và đạt hiệu quả thiết thực; công tác thi đua, khen
thƣởng đã trở thành động lực thúc đẩy và góp phần thực hiện nhiệm vụ
chính trị của huyện.
- Ủy ban nhân dân huyện cơ bản đã chú trọng đến việc tạo đƣợc môi
trƣờng làm việc thoải mái, hợp lý, điều kiện làm việc tốt, đƣợc trang bị đầy
đủ, đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động cho công chức, giúp họ có thêm sự
hỗ trợ và động lực trong quá trình làm việc
- Việc thăng tiến và phát triển của công chức là một trong những yếu
tố nhận đƣợc nhiều sự quan tâm.
Từ những ƣu điểm trên, có thể thấy rằng Ủy ban nhân dân huyện Cần
Giờ đã cơ bản thực hiện có hiệu quả các nội dung tạo động lực là việc cho
công chức, giúp nâng cao năng suất làm việc và hiệu quả hoạt động của
công chức.
2.4.2. Những hạn chế
- Về phân công công việc: Việc xây dựng đề án vị trí việc làm gắn với
tiêu chuẩn các chức danh vẫn chƣa đƣợc hoàn thiện và chƣa triển khai đồng
bộ đến các cơ quan chuyên môn và công chức.
- Về đào tạo, bồi dƣỡng: Tuy huyện đã có những chính sách chế độ
nhất định cho việc đào tạo, bồi dƣỡng nhƣng vẫn còn một số hạn chế
- Về đánh giá, khen thƣởng:
Công tác đánh giá quá trình thực hiện công việc mới chỉ chú trọng một
chiều từ ngƣời quản lý, lãnh đạo trực tiếp đối với công chức; Công tác thi
đua, khen thƣởng còn mang tính hình thức; chƣa có nội dung phát động
đăng ký thi đua kịp thời ngay từ đầu năm; còn bị hạn chế về số lƣợng do có
18
quy định về tỉ lệ Công tác đánh giá công chức làm cơ sở cho việc thực
hiện các chính sách khen thƣởng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ năng
lực của ngƣời đánh giá, tính khách quan trong đánh giá, sự chính xác của
bản mô tả công việc... Do đó rất dễ xảy ra tình trạng chủ quan, sai lệch,
thiếu chính xác.
- Về môi trƣờng làm việc: Môi trƣờng và điều kiện làm việc chỉ mới
đáp ứng đƣợc những nhu cầu cơ bản trong công việc của công chức (còn
khoảng 20% số công chức chƣa hài lòng với độ an toàn và trang bị các
phƣơng tiện làm việc.
- Về cơ hội thăng tiến: Còn một bộ phần công chức cho rằng mình
không có cơ hội phát triển (khoảng 20% theo kết quả khảo sát) gây ra tâm
lý chán chƣờng, thiếu phấn đấu trong công chức.
- Lƣơng cho công chức là khá thấp so với việc chi tiêu các nhu cầu cơ
bản trong đời sống; phụ cấp tính theo hệ số lƣơng của công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ thấp hơn so với
công chức khối Đảng, đoàn thể (25% so với 55%), dễ dàng có sự so sánh
làm giảm động lực làm việc của họ.
2.4.3. Những nguyên nhân của hạn chế
- Do những bất cập trong các văn bản, quy định của Nhà nƣớc về công
tác đào tạo, bồi dƣỡng; việc đánh giá công chức; công tác thi đua, khen
thƣởng và các quy định cụ thể về tiêu chuẩn, quy trình đề cử, bổ nhiệm
công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Ngƣời lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên trực thuộc Ủy ban nhân
dân huyện Cần Giờ chƣa xây dựng sự thống nhất giữa mục tiêu cá nhân với
mục tiêu của tổ chức; chƣa xây dựng đƣợc hệ thống phát triển đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý trong tƣơng lai.
- Trong quá trình đánh giá, chƣa có hệ thống các tiêu chí khung làm cơ
sở, thƣờng chung chung, không cụ thể, rõ ràng gây khó khăn cho ngƣời
đánh giá, đồng thời dẫn đến những kết quả chủ quan trong kết quả đánh giá.
- Chƣa có những biện pháp cứng rắn, mang tính răn đe đối với những
trƣờng hợp công chức không đảm bảo về thời gian làm việc, có tác phong
làm việc chƣa đúng mực, thái độ quan liêu, thiếu trách nhiệm khi phục vụ
ngƣời dân.
19
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Chƣơng 2 đã đi sâu vào việc trình bày thực trạng công tác tạo động lực
làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Cần Giờ thông qua việc phân công công việc, công tác đào tạo bồi
dƣỡng, đánh giá khen thƣởng, môi trƣờng làm việc, cơ hội thăng tiến; thông
qua thực trạng đó ta thấy rõ đƣợc rằng bên cạnh những kết quả đạt đƣợc
trong công tác tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ vẫn còn một số hạn chế nhất
định cần khắc phục nhƣ:
Việc xây dựng đề án vị trí việc làm gắn với tiêu chuẩn các chức danh
vẫn chƣa đƣợc hoàn thiện và chƣa triển khai đồng bộ đến các cơ quan
chuyên môn và công chức; công tác đào tạo, bồi dƣỡng còn xảy ra tình
trạng đào tạo tràn lan, chƣa đánh giá đƣợc hiệu quả đào tạo; công tác đánh
giá quá trình thực hiện công việc mới chỉ chú trọng một chiều từ ngƣời
quản lý, lãnh đạo trực tiếp đối với công chức ; công tác thi đua, khen
thƣởng còn mang tính hình thức, còn đơn vị chƣa chú ý khen công chức;
môi trƣờng làm việc chỉ mới đáp ứng đƣợc những nhu cầu cơ bản trong
công việc của công chức, chƣa chú trọng thống nhất việc cải cách hành
chính, ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật trong công việc;
tuyển dụng công chức qua thi tuyển nhƣng vẫn còn tình trạng tuyển ngƣời
vào mới bố trí công việc
Từ việc phân tích và đánh giá thực trạng, tác giả đã chỉ ra nguyên nhân
gây của những hạn chế của hoạt động tạo động lực làm việc cho công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ; đồng thời
đƣa ra những kiến nghị và giải pháp ở chƣơng 3.
CHƢƠNG 3:
GIẢI PHÁP NHẰM TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG
CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN
DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
3.1. Quan điểm định hƣớng
3.1.1. Quan điểm chung của Đảng và Nhà nước
Điều 2, Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ
ban hành Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nƣớc giai đoạn
20
2011-2020, có nêu rõ mục tiêu của Chƣơng trình là: “Xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng
yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nƣớc. Trọng tâm cải cách
hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là cải cách thể chế; xây dựng, nâng
cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách
chính sách tiền lƣơng nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên
chức thực thi công vụ có chất lƣợng và hiệu quả cao; nâng cao chất lƣợng
dịch vụ hành chính và chất lƣợng dịch vụ công”.
3.1.2. Quan điểm của Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh
Ban Thƣờng vụ Thành ủy Thành phố Hồ Chính Minh đã xây dựng
Chƣơng trình hành động số 19-CTrHĐ/TU ngày 31 tháng 10 năm 2016 của
Thành ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về
Chƣơng trình nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực giai đoạn 2016 – 2020,
xác định mục tiêu “Tiếp tục đẩy mạnh đào tạo, đồng thời bổ sung chính
sách đủ mạnh để thu hút và trọng dụng nhân tài nhằm nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực, trong đó vừa chú trọng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực chung, chú trọng xây dựng nguồn nhân lực còn thiếu, vừa quan tâm xây
dựng nguồn nhân lực có chất lƣợng cao gắn với phát triển khoa học - công
nghệ. Tập trung cho những ngành, lĩnh vực có hàm lƣợng công nghệ, giá trị
tăng cao, có vai trò quyết định, tạo bƣớc đột phá mạnh mẽ trong phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội thành phố nhanh và bền vững, đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng”.
3.1.3. Quan điểm của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân Cần Giờ
Ban Chấp hành Đảng bộ huyện xây dựng chƣơng trình hành động số
20-CTrHĐ/HU ngày 22 tháng 6 năm 2017, trong đó xác định mục tiêu tổng
quát: “Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng; đồng thời đề xuất cơ
chế, chính sách đủ mạnh để thu hút và trọng dụng nhân tài nhằm nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực, trong đó vừa chú trọng nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực chung, chú trọng xây dựng nguồn nhân lực còn thiếu, vừa
quan tâm xây dựng nguồn nhân lực có chất lƣợng cao gắn với phát triển của
khoa học công nghệ. Tập trung cho những ngành, lĩnh vực có vai trò quyết
định, tạo bƣớc đột phá mạnh mẽ trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
21
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_tao_dong_luc_lam_viec_cho_cong_chuc_cac_co.pdf