MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU .1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THAM NHŨNG
1.1. Khái niệm 5
1.1.1. Khái nhiệm về tham nhũng .5
1.1.2. Tham nhũng nhìn từ góc độ văn hóa .8
1.1.2.1.Văn hóa và sự cần thiết phải tiếp cận vấn đề tham nhũng từ góc độ vănhóa . . 8
1.1.2.2. Đặc trưng, nguồn gốc và hậu quả của tham nhũng – nhìn từ góc độ vănhóa 9
1.1.2.3. Vấn đề phòng, chống tham nhũng – nhìn từ góc độ văn hóa .12
1.1.3. Pháp luật chống tham nhũng thời kỳ phong kiến . .12
1.1.3.1. Thời kỳ nhà Ngô, Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần . . 12
1.1.3.2. Thời kỳ Hậu Lê . 13
1.1.3.3. Thời kỳ nhà Nguyễn 13
1.1.4. Các dấu hiệu đặc trưng, nguồn gốc và hậu quả của hành vi tham nhũng-Nhìn từ góc
độ pháp luật . .14
1.1.4.1. Các dấu hiệu đặc trưng của tham nhũng .14
1.1.4.2. Nguồn gốc của tham nhũng .16
1.1.4.3. Nguyên nhân của tham nhũng . .17
1.2. Thực trạng, nguyên nhân và tác hại của tệ tham nhũng tại Việt Nam .17
1.2.1. Thực trạng tham nhũng ở nước ta hiện nay 17
1.2.1.1. Thực trạng tham nhũng và những khú khăn trong việc đỏnh giỏ thực
trạng tham nhũng hiện nay . .171.2.1.2. Đánh giá chung tình hình tham nhũng từ góc độ kinh tế - xã hội và
pháp luật 18
1.2.1.3. Tình hình tham nhũng ở một số lĩnh vực cụ thể . 27
1.2.1.4. Đối tượng tham nhũng . .32
1.2.2. Nguyên nhân của tình trạng tham nhũng 33
1.2.2.1. Nguyên nhân khách quan . 33
1.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan . .35
1.2.3. Tác hại của nạn tham nhũng đối với công cuộc phát triển KT-XH. . 42
1.2.3.1.Tham nhũng gây thiệt hại lớn về tài sản của Nhà nước, của tập thể và
của nhân dân .42
1.2.3.2. Tham nhũng cản trở sự nghiệp đổi mới đất nước . 43
1.2.3.3. Tham nhũng làm thay đổi, đảo lộn những giá trị đạo đức xã hội, làm
vẩn đục những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc . 44
1.2.3.4. Tham nhũng làm tha hóa đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước. 45
1.2.3.5. Tham nhũng xói mòn lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước,
đối với sự nghiệp xây dựng đất nước, tiến lên CNXH . 45
1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phòng, chống tham nhũng. .46
1.3.1. Tư tưởng của Hồ Chí Minh về phòng, chống tham nhũng . .46
1.3.1.1. Quan điểm, tư tưởng của Hồ Chủ Tịch về tham nhũng . 46
1.3.1.2. Quan điểm, tư tưởng của Hồ Chủ Tịch về chống tham nhũng .50
1.3.2. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về chống tham nhũng . 54
1.3.3. Quan điểm của Đảng trong chỉ đạo chống tham nhũng . 551.3.3.1. Đấu tranh chống tham nhũng phải gắn chặt với đổi mới kinh tế - xã
hội, nâng cao đời sống của nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, tăng cường
khối đại đoàn kết toàn dân 55
1.3.3.2. Đấu tranh chống tham nhũng phải gắn liền và phục vụ cho đổi mới hệ
thống chính trị, xây dựng Đảng và kiện toàn, tăng cường đoàn kết nội bộ .56
1.3.3.3. Chống tham nhũng phải gắn liền với chống quan liêu, lãng phí. 57
1.3.3.4. Đấu tranh chống tham nhũng phải kết hợp giữa xây, phòng và chống.
Vừa tích cực phòng ngừa, vừa xử lý nghiêm mọi hành vi tham nhũng 58
1.3.3.5. Đấu tranh chống tham nhũng một cách chủ động, phối hợp chặt chẽ
mọi lực lượng đấu tranh chống tham nhũng, thực hiện đấu tranh chống tham
nhũng ở mọi cấp, mọi ngành . 59
1.4. Kinh nghiệm quốc tế về phòng, chống tham nhũng . . .59
1.4.1. Các biện pháp phòng, chống tham nhũng của các nước trên thế giới 59
1.4.1.1. Công tác giáo dục con người . 59
1.4.1.2. Thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch . 60
1.4.1.3. Phòng ngừa xung đột lợi ích . .60
1.4.1.4. Quy định về việc kê khai tài sản của công chức . .61
1.4.1.5. Trả lương cao cho công chức . 61
1.4.2. Pháp luật về phòng chống tham nhũng của các nước trên thế giới . 61
1.4.2.1. Quy định rõ tội danh và khung hình phạt đối với các tội danh về thamnhũng . 61
1.4.2.2. Ban hành Luật Chống tham nhũng và các văn bản pháp luật phục vụ
cho việc phòng, ngừa phát hiện và xử lý tham nhũng . 621.4.3. Mô hình tổ chức cơ quan chống tham nhũng các nước . . 64
Chương 2.THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG
Ở NƯỚC TA VÀ NHỮNG YÊU CẦU ĐẶT RA TRONG ĐIỀU KIỆN XÂYDỰNG NNPQ
2.1. Sơ lược lịch sử pháp luật phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam qua cácthời kỳ . . 65
2.1.1. Pháp luật chống tham nhũng từ sau cách mạng tháng 8-1945đến nay.65
2.1.1.1. Thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp . . 65
2.1.1.2. Thời kỳ kháng chiến chiến chống Mỹ cho đến trước khi có Pháp lệnh
chống tham nhũng năm 1998 . . .65
2.1.1.3. Thời kỳ từ khi có Pháp lệnh chống tham nhũng 1998 đến nay . 66
2.2. Hệ thống hóa văn bản pháp luật phòng, chống tham nhũng . .67
2.2.1. Pháp luật phòng, chống tham nhũng trước khi có Luật phòng, chốngtham nhũng . 67
2.2.2.Hệ thống pháp luật hiện hành về phòng chống tham nhũng 68
2.2.3. Các hành vi và tội tham nhũng theo quy định của pháp luật hiện hành.69
2.2.4. Các biện pháp phòng ngừa và phát hiện tham nhũng theo quy định của
pháp luật hiện hành . 71
2.2.4.1. Các biện pháp phòng ngừa tham nhũng theo quy định của pháp luật.71
2.2.4.2. Các biện pháp phát hiện tham nhũng theo quy định của pháp luật .73
2.2.5. Các quy định của pháp luật liên quan đến xử lý tham nhũng . 76
2.2.5.1. Xử lý người có hành vi tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật
khác .772.2.5.2. Xử lý tài sản tham nhũng 78
2.3. Xây dựng hệ thống pháp luật phòng, chống tham nhũng với yêu cầu xây
dựng Nhà nước pháp quyền .78
2.3.1. Những tiêu chuẩn cơ bản của một nhà nước pháp quyền .79
2.3.1.1. Nhà nước pháp quyền dựa trên nền tảng của chủ nghĩa lập hiến .79
2.3.1.2. Pháp luật giữ vị trí chi phối và có hiệu lực pháp lý tối thượng trong xã
hội, Nhà nước cũng phải chịu sự ràng buộc của pháp luật . . 80
2.3.1.3. Bảo đảm nguyên tắc phân quyền và yêu cầu về sự độc lập của tưpháp . .82
2.3.1.4. Pháp luật phải được áp dụng công bằng, nhất quán, phải đảm bảo tính
công khai, sự minh bạch, dễ tiếp cận, áp dụng kịp thời 83
2.3.1.5. Tôn trọng và bảo vệ quyền công dân và quyền con người . . 84
2.3.2. Những yêu cầu đặt ra đối với quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam và vấn đề đấu tranh chống tham nhũng .87
2.3.2.1. Những yêu cầu chung . . .87
2.3.2.2. Các yêu cầu về nguyên tắc của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền ở
nước ta - cơ sở của việc xác định giải pháp phòng, chống tham nhũng . 89
2.3.2.3. Giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước là điều kiện cần thiết để
phòng, chống tham nhũng trong một nhà nước pháp quyền . .102
2.3.2.4. Giám sát của xã hội dân sự đối với các hoạt động của bộ máy nhà
nước và cán bộ, công chức là một yếu tố quan trọng góp phần đấu tranh chốngtham nhũng . .108
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT PHÒNG CHỐNGTHAM NHŨNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
3.1. Mục tiêu, quan điểm phòng, chống tham nhũng . . .112
3.1.1. Mục tiêu . . 112
3.1.2. Quan điểm và những định hướng lớn trong phòng chống tham nhũng113
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống tham nhũng . .113
3.2.1. Những giải pháp quản lý kinh tế xã hội . . 115
3.2.2.1. Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý và sử dụng đất đai .116
3.2.1.2. Chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và hoạt động muasắm công . 117
3.2.1.3. Đẩy mạnh cải cách nền tài chính công, kiểm soát tốt hơn nữa công tác
thu, chi ngân sách 119
3.2.1.4. Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; tăng cường quản lý vốn và
tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp . .122
3.2.2. Những giải pháp về chính trị tư tưởng . 123
3.2.3. Những giải pháp về tổ chức, cán bộ và quản lý . . 125
3.2.3.1. Sửa đổi bổ sung các quy định về công tác cán bộ, đảm bảo công khaidân chủ 125
3.2.3.2. Tăng cường minh bạch tài sản thu thập của cán bộ, công chức, đề cao
tính tự giác và trách nhiệm của cán bộ đảng viên nhất là những người có chức
danh lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan đảng, nhà nước, tổ chức chính trị xãhội . .127
3.2.3.3. Xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong
cơ quan, tổ chức hoặc ngành lĩnh vực, địa phương mà mình phụ trách .1293.2.3.4. Cải cách chế độ tiền lương nhằm phòng ngừa tham nhũng . 130
3.2.4. Những giải pháp về kiểm tra, giám sát hoạt động công quyền . .132
3.2.4.1. Các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát hoạt động công vụ của cơ
quan, tổ chức và kiểm soát cán bộ công chức . 133
3.2.4.2. Xây dựng và bảo đảm thực hiện qui tắc ứng xử của cán bộ côngchức .136
3.2.5. Những giải pháp về nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của xã hộidân sự . 139
3.2.5.1. Các giải pháp tăng cường giáo dục đạo đức, nâng cao nhận thức của xã
hội đối với tham nhũng và đấu tranh chống tham nhũng . . .140
3.2.5.2. Phỏt huy vai trũ của xó hội cụng dõn trong đấu tranh chống thamnhũng . . 142
KẾT LUẬN 146
TÀI LIỆU THAM KHẢO . .148
24 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 752 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Tham nhũng và vấn đề phòng, chống tham nhũng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g trong một nhà nước pháp quyền...102
2.3.2.4. Giám sát của xã hội dân sự đối với các hoạt động của bộ máy nhà
nước và cán bộ, công chức là một yếu tố quan trọng góp phần đấu tranh chống
tham nhũng..108
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT PHÒNG CHỐNG
THAM NHŨNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
3.1. Mục tiêu, quan điểm phòng, chống tham nhũng......112
3.1.1. Mục tiêu....112
3.1.2. Quan điểm và những định hướng lớn trong phòng chống tham nhũng113
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống tham nhũng...113
3.2.1. Những giải pháp quản lý kinh tế xã hội....115
3.2.2.1. Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý và sử dụng đất đai.....116
3.2.1.2. Chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và hoạt động mua
sắm công.117
3.2.1.3. Đẩy mạnh cải cách nền tài chính công, kiểm soát tốt hơn nữa công tác
thu, chi ngân sách119
3.2.1.4. Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; tăng cường quản lý vốn và
tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp....122
3.2.2. Những giải pháp về chính trị tư tưởng..123
3.2.3. Những giải pháp về tổ chức, cán bộ và quản lý....125
3.2.3.1. Sửa đổi bổ sung các quy định về công tác cán bộ, đảm bảo công khai
dân chủ125
3.2.3.2. Tăng cường minh bạch tài sản thu thập của cán bộ, công chức, đề cao
tính tự giác và trách nhiệm của cán bộ đảng viên nhất là những người có chức
danh lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan đảng, nhà nước, tổ chức chính trị xã
hội...127
3.2.3.3. Xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong
cơ quan, tổ chức hoặc ngành lĩnh vực, địa phương mà mình phụ trách.129
3.2.3.4. Cải cách chế độ tiền lương nhằm phòng ngừa tham nhũng...130
3.2.4. Những giải pháp về kiểm tra, giám sát hoạt động công quyền....132
3.2.4.1. Các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát hoạt động công vụ của cơ
quan, tổ chức và kiểm soát cán bộ công chức.133
3.2.4.2. Xây dựng và bảo đảm thực hiện qui tắc ứng xử của cán bộ công
chức.136
3.2.5. Những giải pháp về nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của xã hội
dân sự..139
3.2.5.1. Các giải pháp tăng cường giáo dục đạo đức, nâng cao nhận thức của xã
hội đối với tham nhũng và đấu tranh chống tham nhũng....140
3.2.5.2. Phỏt huy vai trũ của xó hội cụng dõn trong đấu tranh chống tham
nhũng...14
2
KẾT LUẬN 146
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....148
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tham nhũng là căn bệnh nguy hiểm của Nhà nước, của xã hội nó
hiện diện ở mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội nó tồn tại và phát
triển không ngừng, hàng ngày hàng giờ len lỏi vào mọi mặt của đời
sống, nó làm phương hại đến lợi ích của hầu hết công dân, cản trở sự
phát triển bền vững của Nhà nước, nguy hiểm hơn nó có thể làm sụp đổ
cả một chế độ. Không chỉ đối với Việt Nam mà đối với các nước trên
thế giới, tham nhũng luôn là mối đe dọa đối với sự phát triển của kinh
tế - xã hội làm suy giảm lòng tin của nhân dân vào chính quyền vào
pháp luật
Nhận rõ sự tác hại nguy hiểm của tệ tham nhũng, Đại hội đại biểu
lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận định:”nạn tham
nhũng đang là một nguy cơ trực tiếp quan hệ đến sự sống còn của hệ
thống chính trị” bên cạnh đó cũng xác định rõ nhiệm vụ ”phải tiến hành
đấu tranh kiên quyết, thường xuyên và có hiệu quả chống nạn tham
nhũng trong bộ máy nhà nước, trong các ngành, các cấp từ trung ương
đến cơ sở”. Trong nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng tiếp tục
khẳng định:”Nạn tham nhũng diễn ra nghiêm trọng, kéo dài, gây bất
bình trong nhân dân và là một nguy cơ lớn đe dọa sự sống còn của
chế độ ta”. Qua thực tiễn đấu tranh chống tệ tham nhũng tại nghị quyết
của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ: “Tích cực
phòng ngừa và kiên quyết chống tham nhũng lãng phí là đòi hỏi bức
xúc của xã hội, là quyết tâm chính trị của Đảng ta, nhằm xây dựng một
bộ máy lãnh đạo và quản lý trong sạch, vững mạnh, khắc phục một
trong những nguy cơ lớn đe dọa sự sống còn của chế độ ta”.
Khi nghiên cứu vấn đề tham nhũng và đấu tranh chống tham nhũng
một vấn đề dễ nhận thấy đó là liên quan đến quá trình vận hành của
bộ máy nhà nước. Một bộ máy nhà nước vững mạnh, được tổ chức chặt
chẽ, hợp lý sẽ ít cơ hội để tham nhũng phát triển. Một nhà nước mạnh
khi nó được tổ chức một cách hợp lý dựa trên nguyên tắc phân công
quyền lực rõ ràng, hợp lý giữa quyền hành pháp, lập pháp và tư pháp.
Đó cũng chính là một đặc điểm, yêu cầu trong việc xây dựng nhà nước
pháp quyền.
Như vậy, vấn đề phòng chống tham nhũng có mối liên hệ chặt chẽ
với vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta
hiện nay. Đây là hai vấn đề lớn, nhiệm vụ trọng tâm, cấp thiết trong
công cuộc xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh một nhà nước của
dân, do dân, vì dân. Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Tham
nhũng và vấn đề phòng, chống tham nhũng trong điều kiện kiện xây
dựng Nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay” nhằm góp phần nghiên
cứu về vấn đề nêu trên ở nước ta hiện nay.
2. Mục đích của đề tài
Nêu ra vấn đề mối quan hệ giữa pháp luật phòng chống tham nhũng
trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền tìm ra những phương
hướng hoàn thiện nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa tạo
ra bộ máy nhà nước vững mạnh để loại trừ tận gốc nạn tham nhũng.
Với mục đích đó, nhiệm vụ chính của luận văn là:
Khái niệm, nhận diện hành vi tham nhũng từ góc độ văn hóa và góc
độ pháp luật. Pháp luật về phòng chống tham nhũng qua các thời kỳ.
Phân tích những quan tư tưởng, điểm của chủ đạo của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, của Đảng và của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng. Đặt
cuộc chiến chống tham nhũng trong mối quan hệ với việc xây dựng Nhà
nước pháp quyền từ đó rút ra mối quan hệ biện chứng giữa hai vấn đề
mà Đảng và Nhà nước ta đang nỗ lực xây dựng và hoàn thiện.
Đưa ra một số kiến nghị về các giải pháp phòng, chống tham nhũng
trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay phù
hợp với tình hình chính trị, kinh tế và xã hội ta trong giai đoạn phát triển
hiện nay.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài, phương pháp nghiên cứu cơ bản mà luận văn sử
dụng là phương pháp tổng hợp, thống kê, nghiên cứu và phân tích các
văn kiện của Đảng, pháp luật của Nhà nước ta để làm rõ những quan
điểm điểm của Đảng trong việc phòng, chống tham nhũng đặt nó trong
mối quan hệ với việc xây dựng Nhà nước pháp quyền.
Luận văn cũng sử dụng các tác phẩm, bài viết, nói chuyện của Chủ
Tịch Hồ Chí Minh các công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả
trong và ngoài nước về phòng, chống tham nhũng.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, phương pháp logic và phương pháp so sánh để làm sáng
tỏ một số vấn đề, nội dung của Luận văn.
4. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Trong những năm gần đây, nhiều văn kiện, nghị quyết của Đảng và
Nhà nước, nhiều bài viết, phát biểu của đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà
nước tại các diễn đàn, hội nghị đã thể hiện quan điểm về nạn tham
nhũng và vấn đề phòng chống tham nhũng cũng như vấn đề xây dựng
Nhà nước pháp quyền. Đây là định hướng cơ bản và quan trọng để xây
dựng một bộ máy nhà nước khoa học, hợp lý để đẩy lùi, tiến tới loại trừ
nạn tham nhũng ra khỏi đời sống xã hội.
Trên thực tế hiện nay cũng đã có không ít những công trình khoa
học, bài viết liên quan đến vấn đề này song mỗi công trình, mỗi bài viết
đề cập ở những khía cạnh khác nhau. Bên cạnh đó cũng có thể thấy mỗi
một giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội khác nhau thì mục tiêu, biện
pháp để phòng, chống tham nhũng cũng có những điểm khác biệt
nhất định. Một số công trình nghiên cứu đề cập vấn đề tham nhũng và
các biện pháp phòng, chống tham nhũng như: Một số vấn đề cơ bản về
phòng ngừa và chống tham nhũng, NXB. Tư pháp năm 2004; Một số
vấn đề về tệ nạn tham nhũng và những nội dung cơ bản của Luật phòng,
chống tham nhũng năm 2005 NXB. Chính trị Quốc gia nam 2006; Tệ
quan liêu, lãng phí và một số giải pháp phòng, chống NXB. Chính trị
Quốc gia nam 2006;; Tăng cường công tác kiểm tra của Đảng góp phần
ngăn chặn và đẩy lùi tham nhũng GS.TS.Nguyễn Thị Doan Ủy viên
Trung ương Đảng, Phó chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Trung ương Đảng.
Tạp chí Cộng sản số 12 - 2002.; Kiên quyết đấu tranh chống bệnh quan
liêu và đẩy lùi nạn tham nhũng trong Bộ máy Đảng, Nhà nước ta. Võ
Chí Công nguyên ủy viên Bộ Chính trị. Tạp chí Cộng sản số 16- 2002;
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng
gắn liền với cải cách hành chính nhà nước, đẩy lùi một bước tình trạng
tham nhũng, lãng phí, tệ nạn xã hội. Bài phát biểu của Tổng Bí thư Nông
Đức Mạnh bế mạc Hội nghị lần thứ 4 BCH Trưng ương Đảng khóa
IX.Tạp chí Cộng sản số 23 – 2001...
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của Luận văn gồm có 3
chương được bố cục như sau:
Chương 1. Một số vấn đề về tham nhũng
Chương 2. Pháp luật về phòng chống tham nhũng trong điều kiện
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Chương 3. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật phòng, chống tham
nhũng ở nước ta hiện nay.
Chương 1.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THAM NHŨNG
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái nhiệm về tham nhũng
Khi nghiên cứu về vấn đề tham nhũng vẫn chưa có một định nghĩa
chung nhất và cụ thể về tham nhũng và có rất nhiều khái niệm về tham
nhũng. Tuy có nhiều khái niệm khác nhau, tuy nhiên nhìn chung có hai
loại khái niệm phổ biến nhất về tham nhũng như sau.
Theo nghĩa rộng: bao gồm mọi hành vi của bất kỳ người nào có
chức vụ, quyền hạn hoặc được giao nhiệm vụ, quyền hạn và lợi dụng
chức vụ, quyền hạn và lợi dụng chức vụ, quyền hạn, hoặc nhiệm vụ
được giao để vụ lợi.
Theo nghĩa hẹp: và cũng là theo khái niệm của pháp luật Việt Nam
được quy định (Luật phòng, chống tham nhũng), thì tham nhũng là
hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền
hạn đó vì vụ lợi; người có chức vụ, quyền hạn ở những người trong
khu vực nhà nước
1.1.2. Tham nhũng nhìn từ góc độ văn hóa.
Tham nhũng từ trước đến nay phần nhiều được nghiên cứu với tính
cách là một hiện tượng pháp lý. Tuy nhiên trong những năm gần đây,
tham nhũng ngày càng có tính chất phổ biến và tràn lan, không chỉ còn
là một căn bệnh của bộ máy nhà nước mà đã lây sang cả quan niệm và
cung cách ứng xử của của xã hội. Chính vì vậy nó cần được nghiên cứu
dưới khía cạnh văn hóa để tìm thấy sự tác động cần thiết, nhất là để đưa
ra các giải pháp phòng ngừa tham nhũng có hiệu quả
1.1.2.1. Văn hóa và sự cần thiết phải tiếp cận vấn đề tham nhũng từ
góc độ văn hóa
Dù tiếp cận dưới góc độ nào thì văn hóa vẫn được nhìn nhận với ý
nghĩa cơ bản của nó, đó là “sự giáo hóa qua vẻ đẹp của những giá trị, sự
vun trồng tinh thần theo chuẩn mực thẩm mỹ chân – thiện – mỹ”. Sự hấp
thụ những giá trị đẹp đẽ của văn hóa có thể ví như mảnh đất tốt để nuôi
dưỡng tình thương , tinh thần trách nhiệm, ý thức vì cộng đồng, là cơ sở
vững chắc để con người có hành vi xử sự đúng đắn, tránh xa mọi biểu
hiện tiêu cực, trong đó có tham nhũng. Ngược lại, sự nhận thức lệch lạc
về các giá trị chuẩn mực, sự tha hóa trong lối sốngsẽ là những nguyên
nhân mang tính tất yếu của tham nhũng, hối lộ và nhiều hiện tượng tiêu
cực khác.
1.1.2.2. Đặc trưng, nguồn gốc và hậu quả của tham nhũng – nhìn từ
góc độ văn hóa
Đặc trưng của tham nhũng nhìn từ góc độ văn hóa: Dưới góc độ văn
hóa, tham nhũng được nhận biết với một số đặc trưng quan trọng đó là
tính (1)lịch sử, tham nhũng là hiện tượng xã hội thuộc phạm trù lịch sử,
gắn liền với sự ra đời, phát triển của nhà nước và quyền lực nhà nước,
(2)tính hệ thống tham nhũng thường không bao giờ là một hành vi
mang tính nhất thời mà thường được thực hiện nhiều lần (3) tính phi văn
hóa xét dưới góc độ văn hóa, có thể coi đây là một hành vi phi văn hóa,
bởi lẽ nó đi ngược lại với những quy tắc, chuẩn mực về đạo đức
Nguồn gốc của tham nhũng: Chủ nghĩa cá nhân, lối sống coi trọng
vật chất và tệ nạn tham nhũng; Sự tha hóa, biến chất và tham nhũng;
Vấn đề nhận thức và tệ nạn tham nhũng
Hậu quả của tham nhũng đối với văn hóa Tham nhũng làm thay đổi,
thậm chí còn làm đảo lộn những giá trị chuẩn mực đạo đức xã hội, làm
vẩn đục các quan hệ xã hội
1.1.2.3. Vấn đề phòng, chống tham nhũng – nhìn từ góc độ văn hóa
Dưới góc độ văn hóa việc phòng, chống tham nhũng bằng những
giải pháp về văn hóa, từ góc độ văn hóa chính là sự phòng, chống tham
nhũng “từ xa”, tuy không trực tiếp và tức thời nhưng cũng không kém
phần hiệu quả, do đó, cần được quan tâm vận dụng nhiều hơn nữa trong
thực tiễn.
1.1.3. Pháp luật chống tham nhũng thời kỳ phong kiến
1.1.3.1. Thời kỳ nhà Ngô, Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần
Thông qua những tài liệu ít ỏi về lịch sử thời kỳ này có thể nhận
thấy, quan niệm về tham nhũng thời kỳ này tuy mới sơ khai nhưng đã
liệt kê ra được một số hành vi cụ thể.
Về việc xử lý đối với các hành vi tham nhũng cũng cho thấy rất
nghiêm khắc ai vi phạm đều bị liệt vào tội hình. Có quy định thưởng cho
người tố cáo hành vi làm quyền của quan lại trong việc thu thuế quá quy
định.
1.1.3.2. Thời kỳ Hậu Lê
Có thể nhận thấy rằng ở thời kỳ này quan niệm về tham nhũng vẫn
chưa có sự khái quát vẫn chỉ quy định mang tính mô tả cụ thể từng hành
vi lợi dụng chức vụ quyền hạn để mưu lợi cá nhân trong mối quan hệ
với nhân dân hoặc với công quỹ Nhà nước. Tuy nhiên so với thời kỳ
trước thời kỳ này đã tiếp cận đúng bản chất của hành vi tham nhũng, có
thể nhận thấy rõ điều này qua sự điều chỉnh pháp luật với việc dành
nhiều quy định trong chương Đoán ngục (xử án) của Bộ luật Hồng Đức
để điều chỉnh các hành tham nhũng trong hoạt động tư pháp
1.3.3.3. Thời kỳ nhà Nguyễn
Thời kỳ này ngày càng sát hơn với bản chất của hành vi lợi dụng
chức quyền để mưu lợi cá nhân. Điều đặc biệt của thời kỳ này đã nhận
thức rõ được tệ tham nhũng, hối lộ là căn bệnh đồng hành cùng đội ngũ
quan lại.
1.1.4. Các dấu hiệu đặc trưng, nguồn gốc và nguyên nhân của
hành vi tham nhũng - Nhìn từ góc độ pháp luật
1.1.4.1. Các dấu hiệu đặc trưng của tham nhũng
– Vị trớ cụng tỏc, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
– Sự lợi dụng vị trớ đú;
– Cú mục đớch vụ lợi (cho mỡnh hoặc cho ngưũi khỏc).
Phõn tớch khỏi niệm “tham nhũng” theo quy định của phỏp luật
Việt Nam, cú thể thấy tham nhũng cú cỏc đặc trưng cơ bản sau:
Chủ thể tham nhũng là người cú chức vụ, quyền hạnnhững đối
tượng này cú những đặc điểm đặc thự so với cỏc nhúm đối tượng
khỏc, như họ thường là những người cú quỏ trỡnh cụng tỏc và cú uy tớn
xó hội nhất định và thậm trớ cú cả thế mạnh về kinh tế
Chủ thể tham nhũng lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao Trong
hành vi tham nhũng thỡ kẻ tham nhũng phải là người sử dụng chức vụ
quyền hạn của mỡnh như một phương tiện để mang lại lợi ớch cho
mỡnh hoặc cho gia đỡnh mỡnh hoặc cho người khỏc
Động cơ, mục đớch của hành vi tham nhũng là vụ lợi. Vụ lợi ở đõy
phải được hiểu là lợi ớch “vật chất” lợi ớch “phi vật chất” mà người
cú chức vụ, quyền hạn đó đạt được hoặc cú thể đạt được thụng qua
hành vi tham nhũng
1.1.4.2. Nguồn gốc của tham nhũng
– Tham nhũng là một hiện tượng xã hội gắn liền với sự xuất hiện
chế độ tư hữu, quyền lực nhà nước và các quyền lực công cộng khác.
– Kinh tế thị trường và sự can thiệp của Nhà nước là những tiền đề
khách quan quan trọng làm cho nạn tham nhũng phát triển
– Vấn đề lợi ích cá nhân là yếu tố chủ quan dẫn đến tham nhũng
1.1.4.3. Nguyên nhân của tham nhũng
Nguyên nhân của tham nhũng gồm ba yếu tốsau:(1)Lòng tham;
(2)Quyền lực;(3) Những điều kiện về cơ chế thiếu chặt chẽ hoặc sự
kiểm soát lỏng lẻo.
1.2. Thực trạng, nguyên nhân và tác hại của tệ tham nhũng tại
Việt Nam
1.2.1. Thực trạng tham nhũng ở nước ta hiện nay
1.2.1.1. Thực trạng tham nhũng và những khó khăn trong việc
đánh giá thực trạng tham nhũng hiện nay
Tham nhũng cùng với lãng phí gây thiệt hại lớn về tài sản của Nhà
nước, làm băng hoại đạo đức của một bộ phận cán bộ, đảng viên; xâm
hại trực tiếp công lý và công bằng xã hội, xói mòn lòng tin của nhân
dân, là một trong những nguy cơ đe dọa sự sống còn của Đảng và chế độ
ta.
1.2.1.2. Đánh giá chung tình hình tham nhũng từ góc độ kinh tế -
xã hội và pháp luật
Mức độ tham nhũng ngày càng lớn
Phạm vi tham nhũng ngày càng lan rộng, phổ biến
Tính chất tham nhũng ngày càng phức tạp, nghiêm trọng, thủ
đoạn ngày càng tinh vi
Sự cõu kết giữa cỏc phần tử thoỏi hoỏ trong đội ngũ cụng chức
với cỏc phần tử tội phạm bờn ngoài, giữa khu vực cụng và khu vực tư
cú xu hướng phỏt triển.
Tham nhũng ở nước ta mang nhiều dấu ấn và đặc điểm của quỏ
trỡnh phỏt triển nền kinh tế thị trường ở nước ta.
1.2.1.3. Tình hình tham nhũng ở một số lĩnh vực cụ thể
Việc đánh giá về tình hình tham nhũng trong các lĩnh vực cụ thể
thông qua các số liệu là vấn đề hết sức khó khăn. Bởi vì nếu căn cứ vào
các yếu tố cần và đủ để xác định hành vi hay vụ việc tham nhũng thì
tham nhũng phải có đủ yếu tố lợi dụng chức vụ quyền hạn và vụ lợi.
Trong nhiều lĩnh vực, tham nhũng gắn bó chặt chẽ với hành vi cố ý làm
trái hoặc lãng phí mà nhiều trường hợp rất khó hoặc không chứng minh
được yếu tố vụ lợi cho nên chúng ta thường hay nhận định chung về tình
trạng “thất thoát” hay “sai phạm về kinh tế”. Sau đây xin được đưa ra
con số thông qua các phương tiện thông tin đại chúng có thể tin cậy.
Tham nhũng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơn bản
Tham nhũng trong lĩnh vực quản lý đất đai
Tham nhũng trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng và các tổ chức
tín dụng.
Tham nhũng trong lĩnh vực tài chính, sử dụng ngân sách nhà
nước
Tham nhũng trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách phát
triển kinh tế - xã hội
Tham nhũng trong quản lý và quá trình cổ phần hóa doanh
nghiệp
Tham nhũng trong lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo
Tham nhũng trong họat động tư pháp và thanh tra, kiểm tra
Tham nhũng trong công tác tổ chức cán bộ
1.2.1.4. Đối tượng tham nhũng
Có thể nói một cách khái quát, đối tượng có hành vi tham nhũng là
rất rộng, từ lãnh đạo đến nhân viên, từ những người làm việc ở cơ quan
trung ương đến người làm việc tại chính quyền cơ sở.
1.2.2. Nguyên nhân của tình trạng tham nhũng
1.2.2.1. Nguyên nhân khách quan
Do Việt Nam là nước đang phát triển, trình độ quản lý còn lạc
hậu, mức sống thấp, pháp luật chưa hoàn thiện
Do quá trình chuyển đổi cơ chế, tồn tại và đan xen giữa cái mới
và cái cũ nên tham nhũng có cơ hội phát triển
Do những tiêu cực của nền kinh tế thị trường
Do ảnh hưởng của một số tập quán văn hóa cũ bị lợi dụng
1.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Phẩm chất đạo đức của một bộ phận cán bộ, đảng viên suy thoái,
công tác quản lý, giáo dục cán bộ, đảng viên yếu kém
Cơ chế chính sách pháp luật chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, một số
chính sách trong lĩnh vực cụ thể còn thiếu nhất quán.
Cải cách hành chính vẫn còn chậm và lúng túng, cơ chế “xin cho”
vẫn phổ biến, thủ tục hành chính phiền hà, nặng nề, bất hợp lý tạo kẽ hở
cho sự sách nhiễu, vòi vĩnh, ăn hối lộ
Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đối với công tác
phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng chưa chặt chẽ, sâu sát,
thường xuyên; việc xử lý tham nhũng nhiều nơi, nhiều lúc còn chưa
nghiêm
Thiếu các công cụ phát hiện và xử lý tham nhũng hữu hiệu.
Việc huy động lực lượng đông đảo nhân dân cũng như sự tham
gia của lực lượng báo chí vào cuộc đấu tranh chống tham nhũng còn
chưa được quan tâm đúng mức.
Nâng cao công tác tuyên truyền, đề cao ý thức trách nhiệm của
người dân trong việc tham gia vào cuộc đấu tranh chống tham nhũng.
Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật chưa đi sâu vào trong nhân
dân dẫn đến họ không hiểu được đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình
khi tham gia vào các quan hệ pháp luật, các quan hệ với cơ quan nhà
nước
1.2.3. Tác hại của nạn tham nhũng đối với công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội
Tham nhũng là một tệ nạn nguy hiểm, có tác động tiêu cực đến
mọi hoạt động của quốc gia; cản trở quá trình dân chủ hóa và gây ảnh
hưởng không tốt đến hình ảnh quốc giaTuy nhiên có thể khái quát
hậu quả chủ yếu của tham nhũng đối với Việt Nam ở những điểm chính
sau đây
1.2.3.1. Tham nhũng gây thiệt hại lớn về tài sản của Nhà nước, của
tập thể và của nhân dân
Với động cơ vụ lợi, một số người đã lợi dụng vị trí của mình trong
bộ máy nhà nước hoặc lợi dụng những quyền hạn nhất định được pháp
luật hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho để thực hiện các
hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc các lợi ích khác của Nhà nước, của tập
thể hoặc cá nhân. Hậu quả của hành tham nhũng không chỉ là việc tài
sản, lợi ích của nhà nước, của tập thể hoặc của cá nhân bị xâm hại, biến
thành tài sản riêng của người thực hiện.
1.2.3.2. Tham nhũng cản trở sự nghiệp đổi mới đất nước
Quan điểm, chủ trương và tư duy đổi mới cùng cơ chế, chính sách,
pháp luật đúng đắn, phù hợp của Đảng và Nhà nước ta trong thời gian
qua đã một phần bị nạn tham nhũng làm cho méo mó. Tham nhũng đã
biến sự thông thoáng của cơ chế chính sách thành sự ban ơn, vụ lợi của
một số người.
Tham nhũng biến các công cụ quản lý nhà nước như thanh tra, kiểm
tra, giám sát bị lợi dụng và trở thành công cụ để hù dọa đòi hối lộ của
những kẻ tham nhũng. Cơ chế , chính sách, pháp luật đã bị những kẻ
tham nhũng bóp méo làm công cụ để thực hiện những lợi ích cá nhân
1.2.3.3. Tham nhũng làm thay đổi, đảo lộn những giá trị đạo đức xã
hội, làm vẩn đục những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc.
Trong những năm qua, tham nhũng không chỉ phát sinh ở trong các
lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng, xây dựng cơ bản, quản lý đất đai,
mà còn có xu hướng lan sang cả các lĩnh vực xa lạ với kinh tế như văn
hóa, y tế, giáo dục, thể thao, thậm chí ngay cả trong những cơ quan bảo
vệ pháp luật tham nhũng len lỏi vào các mối quan hệ thường nhật ở mọi
nơi, mọi lúc.
1.2.3.4. Tham nhũng làm tha hóa đội ngũ cán bộ, công chức nhà
nước
Trong những năm vừa qua, nhất là từ khi chúng ta chuyển đổi cơ
chế quản lý kinh tế và tiến hành đổi mới, một bộ phận cán bộ, công chức
đã bị đồng tiền và những lợi ích vật chất cám dỗ đã thực hiện nhiều hành
vi tham nhũng ở mọi cấp, mọi ngành. Nhiều người trong số họ đã không
giữ được đạo đức, lý tưởng cách mạng, bị cám dỗ bởi những vật chất
tầm thường, nghiêm trọng hơn đã có sự cấu kết, móc ngoặc, thông đồng
với nhau để cùng đục khoét tài sản của nhà nước. Điều đáng báo động
là việc tham nhũng, ăn hối lộ dường như đã trở thành thói quen của một
số cán bộ, công chức. Họ cho rằng nhân dân hoặc những người thuộc
phạm vi quản lý của mình đương nhiên phải bồi dưỡng khi họ thực hiện
các công việc mà họ cho rằng người dân phải đi xin và họ là người ban
ơn.
1.2.3.5. Tham nhũng xói mòn lòng tin của nhân dân đối với Đảng,
Nhà nước, đối với sự nghiệp xây dựng đất nước, tiến lên CNXH.
Nạn tham nhũng diễn ra một cách tràn lan, phổ biến ở các cấp chính
quyền cơ sở là nơi tiếp xúc trực tiếp với nhân dân, liên quan trực tiếp
đến lợi ích của nhân dân. Những điều này xảy ra đã và đang làm giảm
lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước
gây ra bất bình, phản ứng trong nhân dân.
1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phòng, chống tham
nhũng
1.3.1. Tư tưởng của Hồ Chí Minh về phòng, chống tham nhũng
Khi nghiên về tham nhũng và đấu tranh chống tham nhũng, chúng
ta không thể không nghiên cứu những quan điểm, tư tưởng Hồ Chí Minh
về tham nhũng và đấu tranh chống tham nhũng. Người có thái độ hết
sức nghiêm khắc đối với “Tệ tham ô, lãng phí và bệnh quan liêu” và
thường xuyên giáo dục toàn Đảng, toàn dân đấu tranh không khoan
nhượng đối với tệ nạn này.
1.3.1.1. Quan điểm, tư tưởng của Hồ Chủ Tịch về tham nhũng
Quan niệm về tham nhũng, lãng phí. Người coi tham ô, lãng phí
là “tội lỗi đê tiện nhất trong xã hội”. Người chỉ rõ bản chất của tham ô:
“là lấy của công làm tư. Là gian lận tham lam”, “tham ô là trộm cướp”.
Nguyên nhân của tệ tham ô, lãng phí. Người chỉ rõ tệ quan liêu
chính là căn nguyên sâu xa, nguyên nhân trực tiếp, là điều kiện của
tham ô, lãng phí. Người khẳng định nơi nào có tệ quan liêu thì ở đó có
tham ô, lãng phí; mà quan liêu càng nặng thì tham ô, lãng phí càng
nhiều.
Tác hại của tệ tham ô, lãng phí, quan liêu. Trước hết và trực tiếp,
nó gây ra thiệt hại cho tài sản nhà nước, của nhân dân.Tham ô, lãng phí
còn làm tha hóa, suy thoái đạo đức cách mạng của cán bộ, phá hoại tinh
thần trong sạch, ý chí vượt khó của cán bộ, nhân dân, xói mòn lòng tin
của nhân dân vào Đảng, Nhà nước.Tham ô,lãng phí làm sựcản trở, phá
hoại sự nghiệp cách mạng, “làm chậm trễ công cuộc kháng chiến và kiến
quốc của ta”.
1.3.1.2. Quan điểm, tư tưởng của Hồ Chủ Tịch về chống tham
nhũng
Chống tham ô, lãng phí là cách mạng. Cách mạng không thể
thành công hoàn toàn nếu vẫn còn tham ô, lãng phí. Vì vậy, chống
tham ô, lãng phí là một nội dung, nhiệm vụ quan trọng của cách mạng.
Chống tham ô, lãng phí là d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- v_l0_01877_9637_2009977.pdf