Tóm tắt Luận văn Thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư – Từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh

Năm 2018 Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra đối với 126 tổ chức

hành nghề luật sư trong nước trên địa bàn 22 quận, huyện; đồng thời

xử phạt vi phạm hành chính đối với 02 cá nhân, 06 tổ chức vi phạm

với tổng số tiền xử phạt là 37.000.000 đồng.

Đoàn thanh tra phát hiện tình hình tổ chức và hoạt động của

các tổ chức hành nghề luật sư còn có nhiều thiếu sót, sai phạm như:

về giấy tờ chứng minh trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư, về việc

sử dụng Giấy đăng ký hoạt động, về việc mua bảo hiểm trách nhiệm

nghề nghiệp luật sư .

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 399 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư – Từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
học cấp cơ sở “Giải pháp đào tạo luật sư hội nhập kinh tế quốc tế”, do Học viện tư pháp tiến hành; - Chuyên đề “Pháp luật về luật sư nước ngoài và tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam - thực trạng và kiến nghị” do Viện nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban thường vụ Quốc Hội thực hiện; - Luận văn thạc sĩ “Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam”, Hoàng Thị Anh Thư. Ngoài ra còn nhiều bài viết đăng trên các báo và tạp chí như: - Bài viết “Vai trò của luật sư trong tố tụng hành chính” của Luật sư Nguyễn Thành Vinh; 4 - Bài viết “Chiến lược phát triển nghề luật sư còn thiếu sót” của Luật sư Ngô Ngọc Trai; - Bài viết: “Chuyện về chiếc thẻ luật sư” của Luật sư Phan Trung Hoài; - Bài viết: “Tiêu chuẩn luật sư Việt Nam và rủi ro cho khách hàng” của Luật sư Nguyễn Văn Thành; - Bài viết: “Nâng cao chất lượng luật sư – Góc nhìn từ giải pháp” của đồng tác giả: Ths. Đinh Duy Bằng & Ths. Hoàng Thanh Hoa. Các công trình trên đã góp phần không nhỏ vào việc đưa ra các luận điểm lý luận, khoa học, luận giải cho những giải pháp thực tiễn góp phần vào sự phát triển pháp luật về luật sư và nghề luật sư. Tuy nhiên hiện chưa có đề tài nào khái quát chung thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư từ thực tiễn. Chính những lý do trên, tác giả sẽ nghiên cứu ở một góc độ, khía cạnh thực hiện pháp luật từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, nhằm góp phần hoàn thiện hơn pháp luật về hành nghề luật sư tại Việt Nam. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu một cách có hệ thống những nội dung pháp lý cơ bản, những thành tựu cũng như những vướng mắc khó khăn còn tồn tại trong việc thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, nhằm kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện hơn nữa pháp luật về hành nghề tại Việt Nam. 5 Để thực hiện mục đích trên, luận văn xác định nhiệm vụ nghiên cứu gồm: - Khái quát các vấn đề lý luận về luật sư và hành nghề luật sư; - Nắm bắt được thực trạng thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư; - Thông qua thực tiễn áp dụng pháp luật để thấy được những bất cập của pháp luật; - Đề ra hướng hoàn thiện pháp luật. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về việc thực hiện pháp luật hành nghề luật sư từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chọn địa bàn thành phố Hồ Chí Minh làm thực trạng nghiên cứu. Đề tài giới hạn và tập trung việc nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư từ khi Luật Luật sư năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2015 (tức từ năm 2015) cho đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, và đường lối, chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam làm phương pháp nghiên cứu chủ đạo đề tài. - Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau đây: 6 - Phương pháp thu thập và hồi cố thông tin dữ liệu từ các nguồn khác nhau. - Phương pháp hệ thống. - Phương pháp tổng hợp, phân tích. - Phương pháp thống kê. - Phương pháp đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật. 6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài Đề tài đưa ra những luận cứ và phân tích chặt chẽ các quy định hiện hành và thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư. Đề tài không chỉ nhằm hoàn thiện hơn pháp luật về hành nghề luật sư, mà còn thể hiện vai trò, tầm quan trọng nghề luật sư trong xã hội hiện đại. 7. Kết cầu của đề tài Bên cạnh mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo thì nội dung đề tài gồm 03 Chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư tại Thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư . 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƢ 1.1. Tổng quan về hành nghề luật sƣ và pháp luật về hành nghề luật sƣ 1.1.1. Nhận thức chung về luật sư và hành nghề luật sư Ở Việt Nam lâu nay vẫn sử dụng các cụm từ “nghề luật sư”, “hành nghề luật sư”. Theo chúng tôi việc sử dụng các cụm từ “nghề luật sư” và “hành nghề luật sư” là phù hợp với thực tiễn của ta, có thể chấp nhận được, vì: Nếu dùng cụm từ “nghề luật” thì e rằng theo cách biểu hiện của ngôn ngữ Việt Nam sẽ quá rộng, không phải chỉ là việc bào chữa, biện hộ trước Tòa án và làm tư vấn pháp luật (cung cấp dịch vụ pháp lý) của luật sư. Theo thói quen sử dụng ngôn ngữ Việt Nam trong văn nói cũng như trong văn viết thì thuật ngữ “nghề luật sư” có thể được chấp nhận, cũng giống như nói “kiến trúc sư” và nghề “kiến trúc sư”, “thầy thuốc” và “nghề thầy thuốc” v.v... Vậy, “hành nghề luật sư” là gì? Đó là việc luật sư tham gia hoạt động tố tụng, thực hiện tư vấn pháp luật, các dịch vụ pháp lý khác theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của pháp luật. Nhà nước đã luật hóa và tạo cơ hội cho các quan hệ xã hội liên quan đến luật sư và nghề luật sư phát triển lành mạnh, đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội, vào công cuộc cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 1.1.2. Pháp luật về hành nghề luật sư 1.1.2.1. Khái niệm pháp luật về hành nghề luật sư Pháp luật về hành nghề luật sư là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong tổ chức 8 và hoạt động nghề nghiệp giữa luật sư với khách hàng, các cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan có thẩm quyền khác, về việc quản lý Nhà nước và sự tự quản của tổ chức xã hội nghề nghiệp luật sư do Nhà nước đặt ra, thừa nhận và bảo đảm thi hành. 1.1.2.2. Đặc điểm pháp luật về hành nghề luật sư a) Pháp luật về hành nghề luật sư do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện; b) Pháp luật về hành nghề luật sư có tính quy phạm phổ biến, gồm những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung; c) Pháp luật về hành nghề luật sư có tính xác định chặt chẽ về hình thức. d) Pháp luật về hành nghề luật sư có tính xác định chủ thể đặc biệt của pháp luật về hành nghề luật sư là nghề luật sư 1.1.2.3. Vai trò của của pháp luật về hành nghề luật sư Một là, pháp luật về hành nghề luật sư phục vụ tốt hơn yêu cầu của hoạt động tư pháp nói chung, của hoạt động xét xử nói riêng, mà còn là nhân tố quan trọng hỗ trợ các quan hệ kinh tế thị trường phát triển; Hai là, pháp luật về hành nghề luật sư tăng cường trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm nghề nghiệp của luật sư trong hành nghề, đặc biệt là việc tuân thủ pháp luật, giữ gìn đạo đức nghề nghiệp, kỷ luật hành nghề; đồng thời hoàn thiện cơ chế bảo đảm để luật sư thực hiện tốt các quyền, nghĩa vụ của luật sư; Ba là, pháp luật về hành nghề luật sư là phương tiện có khả năng bảo đảm bình đẳng xã hội; Bốn là, pháp luật về hành nghề luật sư là phương tiện có hiệu lực và hiệu quả trong việc thể chế hóa đường lối, quan điểm của Đảng; 9 Năm là, pháp luật về hành nghề luật sư là phương tiện quan trọng trong việc phòng, chống sự tha hóa của quyền lực nhà nước, bảo đảm cho thượng tầng kiến trúc nhà nước giữ vai trò định hướng XHCN; Sáu là, pháp luật về hành nghề luật sư là phương tiện hữu hiệu để phát huy vị trí, vai trò của luật sư trong đời sống xã hội, cụ thể: Pháp luật về hành nghề luật sư phát huy vai trò của luật sư trong việc bảo vệ quyền của bị can, bị cáo và các đương sự trước Toà án. Pháp luật về hành nghề luật sư phát huy vai trò của luật sư trong hoạt động tư vấn pháp luật góp phần bảo vệ quyền, lợi ích cá nhân, tổ chức. Pháp luật về hành nghề luật sư phát huy vai trò của luật sư trong việc tham gia tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật. 1.2. Khái quát thực hiện pháp luật về hành nghề luật sƣ 1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư Thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư là thực hiện pháp luật về một lĩnh vực pháp luật trong đời sống xã hội về hành nghề luật sư. Thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư là quá trình hoạt động có mục đích, làm cho những quy phạm pháp luật đi vào đời sống, tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật về hành nghề luật sư phát triển, đồng thời ngăn chặn tình trạng vi phạm pháp luật về hành nghề luật sư. 1.2.2. Nguyên tắc thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư 1.2.2.1. Nguyên tắc quản lý luật sư và hành nghề luật sư Bảo đảm tính độc lập và tự trách nhiệm của luật sư: Nhà nước không can thiệp vào công việc hành nghề của luật sư bằng 10 mệnh lệnh, quyết định hành chính hoặc tác động bằng các hình thức khác làm ảnh hưởng đến độc lập và khách quan của luật sư khi hành nghề. 1.2.2.2. Nguyên tắc hành nghề luật sư a. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật b. Tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam c. Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan d. Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng e. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư. 1.2.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư 1.2.3.1. Yếu tố chính trị Thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư cũng như việc thực hiện pháp luật nói chung đòi hỏi phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện cơ bản nhằm bảo đảm cho việc thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư. 1.2.3.2. Yếu tố kinh tế Một quốc gia phát triển khi tình hình chính trị ổn định, có nền kinh tế phát triển và trật tự xã hội ổn định. Với sự phát triển của xã hội đặc biệt trong xu thế hội nhập như hiện nay thì nhu cầu sử dụng hoạt động hành nghề luật sư càng cao. 1.2.3.3. Yếu tố pháp luật Pháp luật là tiền đề, là cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật. Hệ thống pháp luật về hành nghề luật sư là cơ sở pháp lý cho các Luật sư, các tổ chức hành nghề luật sư, các tổ 11 chức xã hội nghề nghiệp hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. 1.2.3.4. Yếu tố con người Để pháp luật về hành nghề luật sư được thực hiện nghiêm chỉnh, đòi hỏi các chủ thể pháp luật, đặc biệt đối với chủ thể là cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức có thẩm quyền phải nhận thức đầy đủ ý nghĩa, vai trò của việc thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư. 1.3. Nội dung hiện pháp luật về hành nghề luật sƣ 1.3.1. Thực hiện quy định về điều kiện hành nghề luật sư Luật Luật sư 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2015 quy định về điều kiện hành nghề luật sư. Các điều kiện cơ bản để trở thành luật sư bao gồm: 1/ Có bằng cử nhân luật 2/ Có bằng tốt nghiệp chương trình đào tạo luật sư 3/ Trải qua kỳ tập sự tại Tổ chức hành nghề luật sư 4/ Đạt điểm tại kỳ kiểm tra hết tập sự hành nghề Luật sư 5/ Cấp chứng chỉ và gia nhập đoàn luật sư, cấp thẻ hành nghề Luật sư 6/ Hành nghề luật sư 7/ Quy định khác a/ Miễn, giảm thời gian tập sư hành nghề Luật sư b/ Miễn kiểm tra tập sư hành nghề Luật sư. 1.3.2. Thực hiện quy định về phạm vi hành nghề luật sư Phạm vi hành nghề luật sư được quy định tại Điều 22 Luật Luật sư. Như vậy, để trở thành luật sư tại Việt Nam, một cá nhân có thể mất một thời gian ít nhất là trên 6 năm (hoặc dài hơn) vì phải hoàn thành các khóa học, chương trình học, tập sự, kiểm tra theo quy định. 12 1.3.3. Thực hiện quy định về hình thức hành nghề luật sư Theo quy định tại Điều 32 của Luật Luật sư. Pháp luật về hành nghề luật sư đã đưa ra quy định chặt chẽ về điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư. 1.3.4. Thực hiện quy định về trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý hành nghề luật sư Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư được quy định tại Điều 83 Luật luật sư. 1.3.5. Thực hiện quy định về thanh tra, xử lý vi phạm liên quan đến hành nghề luật sư Việc kiểm tra nhằm đánh giá việc chấp hành các quy định pháp luật về luật sư của tổ chức hành nghề luật sư, qua đó kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các vi phạm, thiếu sót và áp dụng biện pháp xử lý thích hợp theo quy định của pháp luật. Tiểu kết chƣơng 1 Thứ nhất, làm rõ một số khái niệm, luật sư, nghề luật sư, hành nghề luật sư, pháp luật về hành nghề luật sư, thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư. Thứ hai, làm rõ vai trò của pháp luật về hành nghề luật sư, vai trò vị trí, chức năng xã hội của luật sư trong đời sống. Thứ ba, phân tích các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư. Thứ tư, làm rõ các nội dung thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư về điều kiện hành nghề, phạm vi hành nghề, tổ chức hành nghề luật sư, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý hành nghề luật sư, thanh tra, xử lý vi phạm liên quan đến hành nghề luật sư. 13 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƢ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Khái quát Đoàn Luật sƣ Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh và tình hình hành nghề luật sƣ tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay 2.1.1. Khái lược Đoàn Luật sư Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh Đoàn luật sư thành phố Hồ Chí Minh ra đời ngày 24-10- 1989. Theo kết quả tổng hợp sơ bộ, dân số của thành phố Hồ Chí Minh đến thời điểm ngày 23/1/2019 là 8.859.688 người, tăng 64.823 người so với thời điểm 30/6/2018 (số liệu dân số của TP. HCM đến thời điểm 30/6/2018 là 8.794.865 người). Số liệu này chưa tính lực lượng bộ đội và công an ở tại hộ. Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đi đầu trong kinh tế của Việt Nam. Năm 2018, kinh tế thành phố tiếp tục tăng trưởng, GRPD tăng 8,3%, hoàn thành chỉ tiêu đề ra, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, cơ cấu kinh tế tiếp tục tăng dần tỷ trọng các ngành dịch vụ chất lượng cao, giá trị gia tăng lớn. 2.1.2. Tình hình hành nghề luật sư tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay Số lượng luật sư và tập sự hành nghề luật sư của Đoàn luật sư thành phố Hồ Chí Minh từ sau khi Luật Luật sư có hiệu lực đã có bước phát triển nhảy vọt. Năm 2015, tổng số luật sư: 4.208 người, tập sự hành nghề luật sư: 2.038 người. Năm 2016, tổng số luật sư: 4.530 người, tập sự hành nghề luật sư: 2.299 người. Năm 2017, tổng số luật 14 sư: 4.985 thành viên luật sư (chiếm 42% trên tổng số 11.879 luật sư cả nước), tập sự hành nghề luật sư: 2.507 người. Nhưng đến nay, tính đến cuối tháng 11 năm 2018, Đoàn luật sư thành phố Hồ Chí Minh có tổng cộng 5.527 thành viên, trong đó số luật sư nam: 3292. Số luật sư nữ: 2.235. Tổng số tập sự hành nghề luật sư của Đoàn 2.539 người, trong đó số người tập sự nam: 1.232, số người tập sự nữ: 1.307. Thành phố Hồ Chí Minh, hiện nay có 1.538 tổ chức hành nghề luật sư. 1. Số văn phòng luật sư: 837. 2. Số công ty luật: 701. 3. Số chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư đặt tại địa phương: 130. 4. Số luật sư hành nghề với tư cách cá nhân: 266. Đây là số liệu đáng mừng cho thấy nhu cầu tư vấn pháp lý trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh rất cao và cũng khẳng định vị trí của nghề luật sư trong cộng đồng (Số liệu cập nhật 11/2018). 2.2. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về hành nghề luật sƣ tại thành phố Hồ Chí Minh. 2.2.1. Các phương diện đánh giá 2.2.1.1. Về thực hiện quy định về điều kiện hành nghề luật sư Thực tế tại thành phố Hồ Chí Minh số lượng học viên học lớp đào tạo về luật sư không ngừng tăng lên, số tập sự hành nghề luật sư, và luật sư gia nhập Đoàn vẫn gia tăng không ngừng. Tuy nhiên, sự gia tăng về số lượng, nhưng chất lượng luật sư không đồng đều. 2.2.1.2. Về thực hiện quy định về phạm vi hành nghề luật sư Chỉ tính riêng trong năm 2018 (đến tháng 11), số vụ việc thể hiện cụ thể như sau: 15 1. Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự: 2.475 vụ, trong đó số vụ án bào chữa chỉ định của cơ quan tiến hành tố tụng: 679. 2. Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ, việc khác theo quy định của pháp luật: 3.872. 3. Thực hiện tư vấn pháp luật: 2.125. 4. Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật: 4.336. 5. Thực hiện dịch vụ pháp lý khác theo quy định của Luật Luật sư: 52.360. 6. Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư: 4.336. Trong quá trình tham gia tố tụng và liên quan đến việc hành nghề, nhiều luật sư bị xâm phạm trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm danh dự, làm cho quyền hành nghề của luật sư bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Thực trạng thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong trong xét xử cũng chưa được đảm bảo. 2.2.1.3. Về thực hiện quy định về hình thức tổ chức hành nghề luật sư 16 Tính đến tháng 11/2018 thành phố Hồ Chí Minh đã có 1.583 tổ chức hành nghề luật sư (trong đó có 701 công ty luật, 837 văn phòng luật sư). 2.2.1.4. Về thực hiện quy định về trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước quản lý hành nghề luật sư Với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước hành nghề luật sư tại địa phương, ngày 29/4/2019, Văn phòng UBND thành phố Hồ Chí Minh cho biết, thành phố vừa chỉ đạo Sở Tư pháp hướng dẫn các sở ngành, quận huyện thực hiện kiểm tra trong công tác quản lý hành nghề luật sư. Hiện có khoảng hơn 64 tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh. Đây là một nguồn quan trọng để phát triển đội ngũ luật sư Việt Nam đủ kỹ năng hành nghề luật quốc tế, nhất là ngoại ngữ - vốn là “gót chân asin” của đội ngũ luật sư Việt Nam hiện nay. 2.2.1.5. Về thực hiện quy định về việc thanh tra, xử lý vi phạm liên quan đến hành nghề luật sư 2.2.1.5.1. Thực tiễn hoạt động của Sở tư pháp thành phố Hồ Chí Minh trong việc thanh tra, kiểm tra về hành nghề luật sư Năm 2018 Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra đối với 126 tổ chức hành nghề luật sư trong nước trên địa bàn 22 quận, huyện; đồng thời xử phạt vi phạm hành chính đối với 02 cá nhân, 06 tổ chức vi phạm với tổng số tiền xử phạt là 37.000.000 đồng. Đoàn thanh tra phát hiện tình hình tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư còn có nhiều thiếu sót, sai phạm như: về giấy tờ chứng minh trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư, về việc sử dụng Giấy đăng ký hoạt động, về việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp luật sư ... 17 2.2.1.5.2. Thực tiễn xử lý kỷ luật của Đoàn luật sư thành phố Hồ Chí Minh Hiện một bộ phận luật sư chưa ý thức được một cách sâu sắc chức năng xã hội cao quý của nghề nghiệp. Trong năm 2018, tính đến ngày 30/11, Đoàn đã xử lý cụ thể như sau:  Khiển trách: 0  Cảnh cáo: 01 Luật sư.  Tạm đình chỉ hành nghề luật sư: 0.  Xoá tên khỏi danh sách Đoàn luật sư: 03. Ngoài ra, ngày 02/01/2019, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Quyết định số 15/QĐ-ĐLS, qua đó xóa tên 320 luật sư. 2.3.2. Đánh giá chung 2.3.2.1. Kết quả đạt được Thứ nhất, nhận thức của các cơ quan, tổ chức, ban ngành ở Trung ương, cấp ủy đảng, chính quyền ở địa phương và mọi công dân về vị thế, vai trò của luật sư và hành nghề luật sư đã được nâng lên một bước mới trên một tư duy mới. Thứ hai, thể chế về luật sư và hành nghề luật sư đã được hoàn thiện một bước. Thứ ba, hoạt động hành nghề luật sư đã thực sự khởi sắc, số lượng vụ, việc và chất lượng cung cấp dịch vụ pháp lý của luật sư khi tham gia vụ, việc ngày càng tăng nhanh. Thứ tư, công tác quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư cũng đã thu được những kết quả đáng khích lệ. 18 Thứ năm, có thể nói rằng điểm nổi bật về vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp – Đoàn luật sư thành phố Hồ Chí Minh đó là sự hoàn thiện về tổ chức xã hội nghề nghiệp của tổ chức này. 2.2.2.2. Hạn chế, thiếu sót 2.2.2.2.1. Về tổ chức và hoạt động của luật sư a) Về số lượng, chất lượng luật sư Số lượng luật sư tại thành phố Hồ Chí Minh đông nhưng chất lượng không đồng đều. Số lượng luật sư có đủ kinh nghiệm, kỹ năng tư vấn pháp luật trong lĩnh vực thương mại quốc tế, đàm phán giải quyết tranh chấp quốc tế, luật sư có trình độ ngang tầm với luật sư khu vực chưa có. Số tổ chức hành nghề luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài còn quá ít. b) Về tổ chức và hoạt động hành nghề luật sư Đa số các tổ chức hành nghề luật sư tại thành phố Hồ Chí Minh là các văn phòng luật sư với quy mô nhỏ, cơ sở vật chất thiếu thốn, nghèo nàn, trụ sở thường đặt tại nhà riêng của cá nhân luật sư, công tác quản trị, điều hành còn lỏng lẻo, thiếu tính chuyên nghiệp. Số tổ chức hành nghề luật sư chuyên sâu trong các lĩnh vực pháp luật, nhất là trong lĩnh vực pháp luật kinh doanh, thương mại, tài chính, ngân hàng v.v... còn rất ít. 2.2.2.2.2. Về quản lý luật sư và hành nghề luật sư a) Về công tác tự quản của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư Hoạt động quản lý, điều hành của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư còn kém hiệu quả nhất là quy chế giám sát việc tập sự, giám sát, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tuân theo quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư. 19 b) Về quản lý nhà nước Công tác tuyên truyền, phổ biến về nội dung của Luật Luật sư, vị trí, vai trò, tầm quan trọng của luật sư có lúc, có nơi còn coi nhẹ nên chưa thực sự phát huy hiệu quả cao nhất, chưa ngấm, thấm sâu vào nhận thức của đông đảo cá nhân, cơ quan, tổ chức. Công tác kiểm tra, thanh tra về tình hình tổ chức, hoạt động luật sư của cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương còn chưa chặt chẽ, thường xuyên. Sự phối hợp của các cơ quan tiến hành tố tụng với các cơ quan quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư chưa chặt chẽ dẫn đến việc quản lý nhà nước thiếu thông tin và kém hiệu quả. 2.2.2.3. Kinh nghiệm đúc kết Cần quan tâm đúng mức chất lượng và uy tín luật sư khi hành nghề, cần phải quan tâm hơn nữa điều kiện hành nghề luật sư – Luật sư phát triển bằng con đường bình thường hoặc từ nguồn điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán phải đảm bảo năng lực và đạo đức hành nghề, để nghề luật sư xứng đáng được xem trọng trong xã hội. Tiểu kết chƣơng 2 Qua thực tiễn thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư tại thành phố Hồ Chí Minh thời gian qua cho thấy bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những hạn chế, thiếu sót nhất định. Qua phân tích những hạn chế thì hạn chế chủ yếu về chất lượng luật sư, thiếu sót trong các luật thực định và việc quản lý hành nghề luật sư của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 20 CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƢ 3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện thực hiện pháp luật về hành nghề luật sƣ Một là, tiếp tục thể chế hóa chủ trương, chính sách của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền; Hai là, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hành nghề của luật sư, bảo đảm để luật sư thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của mình; Ba là, tạo cơ sở pháp lý thống nhất cho việc kiện toàn cơ cấu tổ chức và hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư từ Trung ương đến địa phương; Bốn là, tiếp tục hoàn thiện Luật Luật sư, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thể chế, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong tổ chức và hoạt động luật sư, tạo điều kiện đưa nghề luật sư Việt Nam tiếp cận gần hơn nữa với thông lệ hành nghề luật sư quốc tế. 3.2. Giải pháp hoàn thiện thực hiện pháp luật về hành nghề luật sƣ 3.2.1. Những giải pháp chung: 3.2.1.1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế về luật sư hành nghề luật sư và triển khai có hiệu quả các văn bản pháp luật hiện hành về luật sư và hành nghề luật sư a) Tổng kết thực tiễn, rà soát, hoàn thiện thể chế về luật sư và hành nghề luật sư Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý về luật sư và hành nghề luật sư để thể chế hoá đầy đủ và kịp thời. 21 Thứ hai, tiếp tục hướng dẫn thi hành Luật Luật sư và các quy định có liên quan của Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự.., tạo cơ sở pháp lý đồng bộ b) Tiếp tục triển khai có hiệu quả các văn bản pháp luật hiện hành về luật sư và hành nghề luật sư Thứ nhất, tiếp tục tuyên truyền, phổ biến Luật Luật sư nhằm nâng cao nhận thức của cá nhân, tổ chức về vị trí, vai trò của luật sư. Thứ hai, Nghị Quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ cần phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực. Thứ ba, đổi mới chương trình, nội dung đào tạo nghề luật sư; tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề, đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư và chính trị tư tưởng cho luật sư, người tậ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_thuc_hien_phap_luat_ve_hanh_nghe_luat_su_tu.pdf
Tài liệu liên quan