Bài giảng Bệnh cây rừng và các nguyên nhân gây bệnh cây rừng

Các phương pháp phòng trừ bệnh cây

+ Ưu nhược điểm:

- Đây là phương pháp không gây ô nhiễm môi trường, không ảnh hưởng đến sức khoẻ con người

và các sinh vật có ích.

- Góp phần bảo vệ tính đa dạng của hệ sinh thái.

- Nhược điểm: Do cây Lâm nghiệp cao, địa hình phức tạp, diện tích rộng lớn nên biện pháp sinh

học ít được ứng dụng nhiều.

- Chi phí phòng trừ tương đối cao.

pdf23 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2467 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Bệnh cây rừng và các nguyên nhân gây bệnh cây rừng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mới, xâm nhập trực tiếp và thiết lập quan hệ ký sinh ổn đinh trên cây chủ, rễ trong đất dần dần thối đi. * Biện pháp phòng trừ Theo dõi và kịp thời nhổ bỏ khi tơ hồng mới xuất hiện trên cây Phun thuốc diệt cỏ, giai đoạn tơ hồng mới xuất hiện hoặc trước khi ra hoa kết quả Chặt bỏ kịp thời những cây đã bị tơ hồng hại nặng. Trong vườn ươm trước khi gieo hạt phải loại bỏ hết hạt tơ hồng khỏi hạt cây rừng. Cây lật đất để hạn chế tơ hồng nảy mầm. Kết hợp với chăm sóc rừng xuyên, phát dây leo vào đầu mùa xuân cuối mùa khô. Chương II: Sinh thái và biến động bệnh cây I - Quy luật biến động bệnh cây 1. Quá trình biến đổi bệnh cây - Vật gây bệnh trong quá trình phát sinh, STPT và xâm nhập vào cây chủ phải trải qua hàng loạt các biến động trong cây bệnh => thay đổi về sinh lý sinh hoá => Thay đổi về hình thái, giải phẫu. Sinh thái và biến động bệnh cây a. Những thay đổi về sinh lý, sinh hoá * Sự thay đổi về chế độ nước: Bình thường cây biểu hiện cân bằng về nước còn khi cây bị bệnh sự cân bằng về nước trong cây bị phá vỡ, phần lớn thì hàm lượng nước giảm (khô héo, cháy lá) đặc biệt đối với các bệnh hại lá (Do ở lá có nhiều lỗ khí khổng, mở to khí khổng, cây bị bệnh thì hô hấp nhiều hơn => khô héo lá) Một số bệnh vi khuẩn xâm nhập vào mô bệnh=> tắc ống mạch dẫn => giảm khả năng dẫn nước. Một số ít bệnh A0 đất cao, nhiệt độ không khí cao => thối rễ, làm cho cây bị sũng nước => chết Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. ANHCONG.NET LAM NGHIEP 8 Sinh thái và biến động bệnh cây * Sự thay đổi về tính thẩm thấu của tế bào chất Bình thường thì áp lực thẩm thấu của TBC diễn ra một cách bình thường, không tăng, không giảm => h/động sinh lý diễn ra bình thường Khi cây bị bệnh áp lực thẩm thấu trong TBC bị thay đổi. Tuỳ theo từng loại bệnh, loài cây mà áp lực thẩm thấu có thể tăng hoặc giảm theo từng loại bệnh và thời kỳ sinh trưởng của từng loại cây => phá huỷ sự hút nước bình thường của tế bào. Sinh thái và biến động bệnh cây * Thay đổi về khả năng quang hợp Phần lớn khi cây bị bệnh thì k/năng quang hợp giảm Đối với các bệnh hại lá: Phấn trắng lá keo, gỉ sắt bạch đàn, rơm lá thông, cây kí sinh. Khi cây bị bệnh thì hàm lượng diệp lục giảm từ 24-36%, khả năng quang hợp giảm 40%. Đối với bệnh hại thân cành: loét thân cành, mục thân cành, giảm ít hơn (Cây kí sinh do cạnh tranh không gian dinh dưỡng với cây chủ làm giảm k.năng QH của cây) Sinh thái và biến động bệnh cây * Thay đổi về khả năng hô hấp Khi cây bị bệnh thì cường độ hô hấp tăng đặc biệt các bệnh hại lá, ng.nhân do VGB ức chế các hoạt động về hô hấp của cây làm cho các lỗ khí khổng mở to hơn bình thường. Khả năng hô hấp phụ thuộc và giai đoạn phát triển của bệnh và tăng nhiều nhất ở cuối thời kỳ ủ bệnh. * Thay đổi về nhiệt độ trong cây Khi cây bị bệnh thì nhiệt độ của cây thường tăng lên, đối với các bệnh hại lá thì tăng 0,5 -10C (tuỳ theo thời kỳ phát triển của bệnh và tuổi của cây), đối với bệnh hại thân cành thì tăng nhiệt độ ít hơn. Sinh thái và biến động bệnh cây b. Thay đổi về hình thái, giải phẫu Là kết quả của hàng loạt quá trình thay đổi về các hoạt động sinh lý, sinh hoá trong cây chủ. Đối với bệnh thối cổ rễ cây con, loét thân cành…Tại mô bệnh các tế bào bị thuỷ phân hoàn toàn (thối) Bệnh mục thân cành (hình thái), giải phẫu: tại mô bệnh linin và hemixenlulo bị phá huỷ. Bệnh u bướu (hình thái) nổi lên, giải phẫu: Tại mô bệnh thể tích và số lượng tế bào tăng đột biến. Bệnh xoăn phồng lá: tại mô bệnh TB bị biến dạng... Sinh thái và biến động bệnh cây 2. Tính ký sinh, tính gây bệnh và dịch bệnh cây a. Tính ký sinh Khái niệm: Tính ký sinh là khả năng lấy chất dinh dưỡng (phương thức sống) của vật gây bệnh từ thể hữu cơ còn sống hay đã chết. Ký sinh hoàn toàn: Bao gồm các loại VGB chỉ lấy được dinh dưỡng từ thể hữu cơ còn sống khi cây chủ chết thì chúng cũng chết theo như nấm phấn trắng, gỉ sắt, bồ hóng, cây kí sinh, các loại virut, vi nhện... Sinh thái và biến động bệnh cây * Ký sinh kiêm hoại sinh (bán ký sinh) Bao gồm các vật gây bệnh chủ yếu là sống theo phương thức ký sinh, nhưng khi cây chủ chết chúng lại chuyển sang sống hoại sinh trong một thời gian nhất định Một số loài nấm gây bệnh đốm lá, thối cổ rễ cây con và một số loài nấm mục thân cành, một số loài vi khuẩn thuộc loại này Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. ANHCONG.NET LAM NGHIEP 9 Sinh thái và biến động bệnh cây * Hoại sinh kiêm ký sinh (ký sinh điều kiện) VGB xâm nhập vào cây bằng cách giết chết TB trước khi chuyển sang phương thức sống hoại sinh. Bao gồm một số loài VK, một số loài nấm thuộc lớp nấm đảm gây bệnh mục thân cành... * Chuyên hoại sinh: Bao gồm các VGB chỉ có thể lấy được chất dinh dưỡng từ thể hữu cơ đã chết. Như nấm mục gỗ, vi khuẩn hoại sinh... Sinh thái và biến động bệnh cây b. Tính gây bệnh * Khái niệm: Tính gây bệnh là khả năng gây độc hại của vật gây bệnh đối với cây chủ. Tính gây bệnh phụ thuộc vào các điều kiện sau: - Loại vật gây bệnh - Cây chủ - Môi trường + Loại vật gây bệnh: Khả năng tiêu hao dinh dưỡng của VGB (VGB có khả năng tiêu hao dinh dưỡng càng cao thì mức độ gây hại càng nặng) Sinh thái và biến động bệnh cây Khả năng tiết ra độc tố của VGB (Một số nấm mốc khi xâm nhập vào cây chủ, nó tiết ra chất Flavin là một chất rất độc đối với cây và dễ tạo ra các tiền tố bệnh ung thư Khả năng tiết ra các chất kích thích sinh trưởng, kìm hãm sinh trưởng tiết ra càng nhiều bao nhiêu thì càng có nhiều u + Cây chủ: - Loại cây chủ (đặc tính sinh học) những cây có vỏ dầy, có tầng kitin dày, khả năng tiết nhựa độc thì có khả năng kháng bệnh cao - Sức kháng bệnh: tuổi cây, tình trạng sinh trưởng của cây. + Điều kiện môi trường: Nhiệt độ, ẩm độ, á.sáng, mưa gió, mật độ trồng… (nếu phù hợp cho VGB thì bệnh nặng...) Sinh thái và biến động bệnh cây c. Tính chuyên hoá * Khái niệm: Là khả năng lựa chọn cây chủ của VGB. - Những VGB chỉ gây bệnh được ở một số loài cây nhất định đó là các VGB có tính chuyên hoá cao VD: Nấm gây bệnh phấn trắng lá keo (Oidium ocacia) nó chỉ gây bệnh được ở chi keo. Nấm gây bệnh rơm lá thông chỉ gây bệnh được ở chi thông. - Những loài VGB có khả năng gây hại ở nhiều loài cây khác nhau đó là các VGB có tính chuyên hoá thấp VD: Nấm gây bệnh mục gỗ, nấm gây bệnh đốm lá ở những cây khác nhau, nấm gây bệnh thối cổ rễ cây con... Sinh thái và biến động bệnh cây d. Phản ứng bảo vệ cây chủ: Khả năng chống chịu bệnh của cây Tính miễn dịch: là khái niệm kháng bệnh hoàn toàn của cây mặc dù có sự tiếp xúc trực tiếp giữa vật gây bệnh và cây chủ nhưng cây vẫn không có biểu hiện bị bệnh Tính chống chịu: Cây tuy có bị bệnh nhưng ở mức độ nhẹ vẫn cho năng suất và chất lượng trung bình. Tính cảm bệnh: Cây rất dễ bị nhiễm bệnh và nhiễm bệnh nặng ngay trong điều kiện bình thường. Sinh thái và biến động bệnh cây Khả năng chống chịu bệnh của cây phụ thuộc vào các yếu tố sau: + Loài cây (đặc tính sinh học) + Tuổi cây + Tình trạng của cây + Mật độ cây + Tổ thành rừng Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. ANHCONG.NET LAM NGHIEP 10 + Điều kiện môi trường: Nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, gió, mưa... Sinh thái và biến động bệnh cây 3. Dịch bệnh cây a. Khái niệm: Dịch bệnh cây là quá trình sinh, phổ biến và nghiêm trọng của một loại bệnh hại nào đó đối với cây trồng diễn ra trên một khu vực tương đối rộng lớn với thời gian nhất định, làm cho cây sinh trưởng phát triển kém, thậm chí có thể chết, gây nên tổn thất về k.tế. VD: Dịch bệnh loét thân cành bạch đàn, dịch phấn trắng lá keo… Sinh thái và biến động bệnh cây b. Nguyên nhân và giai đoạn * Nguyên nhân: Các điều kiện môi trường thuận lợi + Phi sinh vật: Nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng. + Sinh vật: . Vật gây bệnh - Sinh trưởng nhanh - Lây lan xâm nhập nhanh - Dễ thích nghi với điều kiện môi trường. + Cây chủ: Đặc tính sinh học, sức đề kháng cao,... Sinh thái và biến động bệnh cây Các giai đoạn dịch: Gồm 3 giai đoạn + Giai đoạn chuẩn bị: Vật gây bệnh đã có mặt trên hầu khắp các câu chủ, lây lan nhanh (but) triệu chứng bệnh thể hiện chưa rõ ràng. + Giai đoạn phát dịch: Vật gây bệnh xâm nhiễm và gây hại nặng, triệu chứng thể hiện rõ nhất, đôi khi chết hàng loạt. + Giai đoạn suy thoái: VGB sau khi hết ký chủ bước vào giai đoạn suy thoái, kết thúc dịch. Sinh thái và biến động bệnh cây II- QUÁ TRÌNH XÂM NHIỄM BỆNH CÂY 1. Quá trình xâm nhiễm (vòng xâm nhiễm, chuỗi xâm nhiễm) Vật gây bệnh khi tiếp xúc được với cây chủ trải qua một thời gian nó xâm nhập vào cây chủ, sau một thời gian ủ bệnh => phát bệnh để hoàn thành vòng xâm nhiễm phần lớn đều trải qua 2 quá trình xơ xâm nhiễm và tái xâm nhiễm. Chương II Sinh thái và biến động bệnh cây a. Quá trình sơ xâm nhiễm và tái xâm nhiễm Khái niệm: Vào mùa sinh trưởng của cây VGB sau khi đã qua đông (Trong đất, cành khô lá rụng) tiến hành xâm nhiễm lên cây lần thứ nhất đây gọi là quá trình sơ xâm nhiễm. Sau đó nó tiếp tục lây lan và xâm nhiễm đến các cơ quan mới, bộ phận mới…, từ lần xâm nhiễm thứ hai trở đi người ta gọi đó là quá trình tái xâm nhiễm. Quá trình tái xâm nhiễm có thể lặp đi lặp lại nhiều lần tuỳ thuộc vào từng loài bệnh. VD: Bệnh phấn trắng lá keo, rơm lá thông tái xâm nhiễm từ 15-20 lần/ năm. Cây ký sinh chỉ tái xâm nhiễm 1 lần (ra hoa kết quả 1 lần/năm,...) Chương II Sinh thái và biến động bệnh cây Thời kỳ tiếp xúc: được tính từ khi VGB tiếp xúc được với cây chủ (bám được vào cây) cho đến trước khi xâm nhập được vào cây chủ thì giai đoạn đó gọi được gọi là thời kỳ tiếp xúc. + Cơ hội tiếp xúc: không phải bào tử nấm nào bay ra cũng có thể tiếp xúc được với vật khác. - Cơ hội tiếp xúc phụ thuộc vào đường lây lan (nhờ gió) côn trùng, động vật khác con người, nước.v.v.) Gió có thể làm cho VGB có cơ hội tiếp xúc và ngược lại cũng có thể làm mất cơ hội tiếp xúc. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. ANHCONG.NET LAM NGHIEP 11 Chương II Sinh thái và biến động bệnh cây + ánh sáng mạnh và thời gian chiếu sáng dài có thể dễ dàng tiêu diệt hoặc ức chế sự nảy mầm của bào tử - Nếu ánh sáng vừa phải thì bào tử sống lâu + Nước mưa, giọt sương đọng lại làm cho vô số các bào tử nấm nảy mầm. + ẩm độ không khí cao, á/s yếu -> vật gây bệnh, nấm có khả năng hoàn thành thời kỳ tiếp xúc. + Nhiệt độ, ẩm độ, á/s là nhân tố tổng hợp + Mật độ bào tử, cây rừng, tổ thành rừng đều có thể làm tăng hay giảm có hội tiếp xúc. Chương II Sinh thái và biến động bệnh cây * Thời kỳ xâm nhập Khái niệm:Thời kỳ xâm nhập được tính từ khi VGB xâm nhập được vào cây chủ cho đến khi bắt đầu thiết lập được quan hệ ký sinh ổn định trên cây chủ Thời kỳ này phụ thuộc vào các ĐK sau: + Đường xâm nhập - Lợi dụng các lỗ tự nhiên - Vết thương cơ giới - Xâm nhập trực tiếp + ĐK môi trường: T0, A0, á/s. Nếu A0 thích hợp, a/s yếu thì VGB dễ dàng xâm nhập được vào cây. + Cây chủ: - Đặc tính sinh học (Những cây vỏ dày, cây tiết ra các chất độc trên bề mặt làm cho những VGB không có khả năng xâm nhập) - Tuổi cây - Tình trạng sinh trưởng phát triển - Loại VGB (loại nấm, cây ký sinh dễ dàng có khả năng xâm nhập) Chương II Sinh thái và biến động bệnh cây * Thời kỳ ủ bệnh Khái niệm: Thời kỳ này được tính từ khi VGB thiết lập được quan hệ ký sinh ổn định trên cây chủ cho đến trước khi xuất hiện triệu chứng. (thay đổi về hình thái giải phẫu). Đây là thời kỳ đấu tranh gay gắt giữa VGB và cây chủ. Thời kỳ ủ bệnh chịu ảnh hưởng sâu sắc của các ĐK + Loại vật gây bệnh: Khả năng tiêu hao dinh dưỡng, Tiết ra các chất độc, Tiết ra các chất kích thích sinh trưởng... Chương II Sinh thái và biến động bệnh cây + Cây chủ: - Đặc tính sinh học của cây (khả năng tiết ra chất độc, nhựa độc) - Tầng Cutin, hàm lượng xenlulô trong tế bào. - Sức đề kháng - Tình trạng ST phát triển - Các ĐK về khí tượng: T0, A0, ánh sáng, dinh dưỡng đất.v.v. Đối với các bệnh hại lá trong ĐK T0, A0, ánh sáng thích hợp thì thời gian ủ bệnh của nó dưới 10 ngày Chương II Sinh thái và biến động bệnh cây VD: Bệnh phấn trắng lá keo trong điều kiện T0 từ 18 – 220 thì thời gian ủ bệnh từ 4-5 ngày. T0 cao từ 25-280, thời gian ủ bệnh kéo dài từ 15-20 ngày Khi T0 <10 0 thì thời gian ủ bệnh từ 12-20 ngày A0 không khí cao => sẽ rút ngắn thời gian ủ bệnh Trong đất mà thừa Nitơ (nhiều đạm) => rút ngắn thời gian ủ bệnh do virut (nồng độ virut) Chương II Sinh thái và biến động bệnh cây Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. ANHCONG.NET LAM NGHIEP 12 * Thời kỳ phát bệnh: là thời kỳ cuối cùng của quá trình xâm nhiễm bệnh cây trải qua hàng loạt những thay đổi sinh lý sinh hoá, thay đổi về hình thái giải phẫu của cây bệnh đó là kết quả của cuộc đấu tranh giữa VGB và cây chủ. Chương II Sinh thái và biến động bệnh cây 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát sinh, sinh trưởng phát triển và xâm nhiễm bệnh cây a. Nhân tố phi sinh vật: T0, A0 ánh sáng tác động đến VGB (ở phần n/c về vi khuẩn, virut, nấm... và các giai đoạn của quá trình xâm nhiễm bệnh cây (TX – XN – UB – PB) b. Các nhân tố sinh vật: - Côn trùng - Động vật khác - Cây ký sinh - Con người: thông qua vận chuyển, lai ghép… (Con người có biện pháp kìm hãm các quá trình sinh trưởng: lai ghép, chặt phá, bón phân). Chương II Sinh thái và biến động bệnh cây - Con người áp dụng các biện pháp phòng trừ như trồng rừng hỗn giao: chọn giống kháng bệnh, phun thuốc... + Cây chủ: - Đặc tính sinh học - Khả năng kháng bệnh - Tuổi cây - Tình trạng sinh trưởng - Mật độ - Tổ thành rừng (Câu hỏi KT viết tiểu luận) Chương III Điều tra, dự tính – dự báo bệnh cây Tự học trong giao trỡnh đó đýợc đýa Chương IV Các phương pháp phòng trừ bệnh cây 3.1. Khái niệm và mục đích yêu cầu chung của việc phòng trừ bệnh cây K/n: Phòng trừ bệnh cây là sử dụng các biện pháp khác nhau, tác động từ nhiều phía lên nhiều mặt khác nhau đối với cây trồng để hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại do bệnh hại gây ra. Mục đích: góp phần vào việc tăng năng suất, chất lượng cây trồng. Chương IV Các phương pháp phòng trừ bệnh cây 3.2. Các phương pháp phòng trừ bệnh cây 3.2.1 Phương pháp Kỹ thuật lâm sinh: K.n: Phương pháp kỹ thuật lâm sinh là thông qua hàng loạt những biện pháp kỹ thuật được áp dụng trong kinh doanh và quản lý rừng như: Chọn giống, gieo ươm, trồng rừng, chăm sóc, nuôi dưỡng và khai thác rừng... nhằm tạo ra một khu rừng khoẻ mạnh có sức đề kháng cao và hạn chế sự phát sinh của bệnh hại đến mức thấp nhất. Chương IV Các phương pháp phòng trừ bệnh cây *Đối với vườn ươm Vườn ươm nên đặt ở những nơi cao ráo dễ thoát nước, có độ dốc nhỏ (3-4 độ), xung quanh vườn ươm cần có hệ thống, tưới tiêu thuận lợi. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. ANHCONG.NET LAM NGHIEP 13 Vườn ươm nên đặt ở những nơi đất mới chưa từng canh tác nông nghiệp hoặc trồng rau màu, trước khi gieo ươm phải cày lật đất, nhặt sạch cỏ rác Chương IV Các phương pháp phòng trừ bệnh cây Xử lý hạt giống, chọn giống tốt, hạt tốt để gieo Vệ sinh vườn sạch sẽ thường xuyên, theo dõi sự xuất hiện của bệnh hại để có biện pháp phòng trừ kịp thời. Chăm sóc cây con theo đúng quy trình kỹ thuật. Không bón phân chuồng chưa hoai mục Luôn canh các loài cây gieo ươm. Gieo ươm đúng thời vụ... Chương IV Các phương pháp phòng trừ bệnh cây * Ưu nhược điểm của phương pháp KTLS - Quán triệt sâu sắc phương châm phòng trừ - ít làm ả/h đến môi trường và các sinh vật có ích - Tương đối dễ thực hiện, tận dụng được thời gian và nhân lực - Có hiệu quả cao trong phạm vi hẹp - ít phụ thuộc vào các ĐK môi trường - Phải tiến hành thường xuyên, liên tục - Khi sâu bệnh có nguy cơ phát dịch thì các biện pháp KTLS tỏ ra kém hiệu quả. Chương IV Các phương pháp phòng trừ bệnh cây 3.2.2 Phương pháp cơ giới, vật lý K.n Phương pháp cơ giới vật lý là dùng sức người hay các yếu tố vật lý để tiêu diệt nguồn bệnh Phương pháp này gồm một số biện pháp sau: * Thu gom cành lá, hoa quả bệnh rơi rụng để đốt/ phơi nắng. * Chặt bỏ các cành cây bị bệnh nặng để tiêu huỷ * Ngâm tre nứa gỗ trong nước trước khi sử dụng để hạn chế nấm mục, mốc... * Phơi hạt dưới trời nắng to để hạn chế nấm mốc... Chương IV Các phương pháp phòng trừ bệnh cây • Ưu khuyết điểm của phương pháp cơ giới, vật lý • Tương đối dễ thực hiện • Có hiệu cao trong phạm vi hẹp • Mất nhiều thời gian và nhân lực • Không làm ảnh hưởng đến môi trường, con người và các sinh vật khác Chương IV Các phương pháp phòng trừ bệnh cây 3.2.3 Phương pháp sinh học * K/n Phương pháp sinh học là các biện pháp lợi dụng các sinh vật tự nhiên và các chất tiết ra từ sinh vật để phòng trừ bệnh cây. + Dùng nấm ký sinh lên nấm: - Hiện nay có thể sử dụng nấm Cicinobolus sp để phun lên nấm gây bệnh phấn trắng lá keo. - Có thể sử dụng nấm penicilin để phun lên cây con bị bệnh thối cổ rễ... Chương IV Các phương pháp phòng trừ bệnh cây Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. ANHCONG.NET LAM NGHIEP 14 + Dùng vi khuẩn để phân giải vi khuẩn: Dùng Vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens để bón vào gốc cây con tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh sùi gốc cây con + Dùng các hợp chất kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn: Dùng thuốc steptomicin, oorimicin, penicilin... để phun lên cây bị bệnh vi khuẩn hoặc xử lý hạt... + Giữ cân bằng sinh học trong hệ sinh thái: bảo vệ các loài động thực vật có ích... Chương IV Các phương pháp phòng trừ bệnh cây + Ưu nhược điểm: - Đây là phương pháp không gây ô nhiễm môi trường, không ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và các sinh vật có ích. - Góp phần bảo vệ tính đa dạng của hệ sinh thái. - Nhược điểm: Do cây Lâm nghiệp cao, địa hình phức tạp, diện tích rộng lớn nên biện pháp sinh học ít được ứng dụng nhiều. - Chi phí phòng trừ tương đối cao. Chương IV- Các phương pháp phòng trừ bệnh cây 3.2.4 Phương pháp kiểm dịch thực vật * K/n: là hàng loạt các biện pháp nhằm kiểm tra và phát hiện các mầm mống sâu hại có trong các loại hàng hoá như hạt giống, cây con, hoa quả hay các lâm sản khác khi vận chuyển từ vùng này sang vùng khác hoặc từ nước này sang nước khác. * Các loaị kiểm dịch: Có 2 loại kiểm dịch: KD đối nội và KD đối ngoại Kiểm dịch đối nội: KD trong nước Kiểm dịch đối ngoại: KD quốc tế Chương IV Các phương pháp phòng trừ bệnh cây * Nhiệm vụ của công tác kiểm dịch thực vật. - Ngăn ngừa sâu bệnh nguy hiểm xâm nhập lan tràn. - Bao vây sâu bệnh hại ở một vùng nhất định để tiêu diệt. - Lúc đã phát sinh sâu bệnh ở một vùng mới phải được cô lập và tiêu diệt kịp thời. - Chỉ được phép kiểm dịch những loài sâu bệnh hại có trong danh lục quy định của Quốc tế hoặc Quốc gia. Chương IV Các phương pháp phòng trừ bệnh cây * Các biện pháp Kiểm dịch thực vật Cấm nhập các loại hàng hoá và nguyên liệu, lâm sản từ các vùng đang có đối tượng kiểm dịch nguy hiểm. Chỉ cho nhập những loại hàng hoá và lâm sản khi đã được kiểm dịch cẩn thận theo đúng quy định. Với các đói tượng khó phát hiện chỉ được nhập sau khi đã được gieo ươm thử một thời gian mà không bị sâu bệnh hại. * Ưu khuyết điểm của phương pháp Kiểm dịch - Ngăn chặn sâu bệnh lây lan, đảm bảo cho hàng hoá, nguyên liệu, lâm sản... có chất lượng đáp ứng yêu cầu, song hạn chế tốcđộ lưu thông hàng hoá. Chương IV Các phương pháp phòng trừ bệnh cây 3.2.5. Phương pháp hoá học a. K/n: Biện pháp hoá học là sử dụng các chất độc hoá học để tiêu diệt nguồn bệnh thông qua con đường tiếp xúc hoặc xâm nhập b. Những y/c chung đối với thuốc hoá học Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. ANHCONG.NET LAM NGHIEP 15 - ít độc với con người, gia cầm, gia súc và các sinh vật có ích - Dễ bảo quản - Dễ sử dụng. - Chi phí thấp. - ít gây ô nhiễm môi trường. Chương IV Các phương pháp phòng trừ bệnh cây c. Các dạng thành phẩm của thuốc BVTV Thuốc trừ sâu bệnh có các dạng thành phẩm: - Thuốc dạng sữa. - Thuốc dạng nước: hai loại thuốc này thường đóng chai. - Thuốc dạng bột thường đóng gói trong túi ni lon - Thuốc dạng viên hạt có thể đóng vào hộp nhựa hoặc đóng gói trong túi ni lon Chương IV Các phương pháp phòng trừ bệnh cây * Ký hiệu các dạng thành phẩm của thuốc HH + EC là dạng thuốc sữa hay nhũ dầu. + SWP, SCW, SL, SC: dung dịch tan trong nước + SP là dạng thuốc bột tan trong nước (dd không lắng đọng) + WP là dạng thuốc bột thấm nước hay thuốc bột hoà nước (dung dịch để lâu lắng đọng) + G, GR là dạng thuốc bột không thấm nước + D là Thuốc bột ở dạng bột hoặc dạng viên hạt Chương IV Các phương pháp phòng trừ bệnh cây d. Các biện pháp sử dụng thuốc + Phun thuốc gồm phun lỏng và phun bột - Phun lỏng: phun nước, phun sương, phun mù - Phun bột: + Xông hơi là biện pháp sử dụng các loại thuốc có tính bay hơi mạnh để hơi độc tiêu diệt nguồn bệnh + Bón thuốc vào đất: Tiêu diệt nấm bệnh dưới đất + Xử lý hạt: Xử lý khô, ướt, nhão Ngâm hạt vào dung dịch thuốc, hoặc trộn hạt với thuốc bột hay tuốc nhão. Chương IV Các phương pháp phòng trừ bệnh cây e. Một số yêu cầu chung khi sử dụng thuốc hoá học + Đúng thuốc: thuốc trừ bệnh có nhiều loại nhưng khi sử dụng phải chọn đúng các loại thuốc phù hợp với từng loại bệnh hại thì mới có hiệu quả. VD: khi sử dụng thuốc để bón xuống đất thì phải dùng các loại có tính xông hơi như bột S. + Đúng lúc: Đúng giai đoạn phát sinh của bệnh, thời tiết... + Đúng p.pháp: pha chế đúng nồng độ, đúng liều lượng, và dùng đúng cách (Phun hoặc xông hơi...) + An toàn lao động trong sử dụng thuốc BVTV Chương IV Các phương pháp phòng trừ bệnh cây g. Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng thuốc BVTV + Thuốc pha xong phải phun ngay. + Phải có bảo hộ lao động khi phun thuốc Gồm + Không đứng phun liên tục quá 2 tiếng đồng hồ nếu phun lâu sẽ có hại cho cơ thể. + Phải phun vào ngày râm, mát hoặc lúc sáng sớm hay chiều tối để tránh gây độc cho người và cây trồng, không phun thuốc vào những ngày trời quá nắng nóng, hoặc quá lạnh . Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. ANHCONG.NET LAM NGHIEP 16 + Không phun thuốc vào lúc trời đang mưa vì thuốc sẽ trôi hết không có tác dụng tiêu diệt sâu bệnh. Chương IV Các phương pháp phòng trừ bệnh cây + Phải đứng xuôi theo hướng gió tránh hơi thuốc bay vào người. + Những người có sức khoẻ yếu hoặc đang mệt mỏi không nên phun thuốc. + Các dụng cụ sau phun thuốc phải được rửa sạch ngay tại rừng, không rửa ở những nơi nguồn nước sinh hoạt như các ao, hồ, sông, suối... + Các dụng cụ phun thuốc và các loại thuốc nên để ở kho xa nơi sinh hoạt của con người, xa nguồn nước + Sau khi phun thuốc phải tắm rửa sạch sẽ và nghỉ ngơi ăn uống hợp lý. Chương IV Các phương pháp phòng trừ bệnh cây h. Ưu khuyết điểm của phương pháp hoá học - Hiệu quả tiêu diệt bệnh hại cao, nhanh, gọn, giá thành hạ, nhưng nhược điểm là rất dễ gây độc với người, gia cầm, gia súc và các sinh vật có ích. - Sử dụng thuốc hoá học sẽ làm ô nhiễm môi trường - Sử dụng thuốc hoá học sẽ nhanh chóng phá vỡ sự cân bằng sinh học tự nhiên - Sử dụng một loại thuốc hoá học nhiều lần sẽ làm cho VGB có khả năng kháng thuốc làm cho hiệu quả tiêu diệt ở những lần sau sẽ giảm dần. Chương IV Các phương pháp phòng trừ bệnh cây i. Một số loại thuốc hoá học thường dùng trong phòng trừ bệnh cây Hiện nay trên thị trường có rát nhiều loại thuốc hoá học khác nhau vì vậy căn cứ vào từng loại bệnh hại khác nhau chúng ta có thể lựa chọn các loại thuốc phòng trừ khác nhau: (Nhận biết trong phòng TH) Chương V Một số loại bệnh hại rừng thường gặp - Bột lưu huỳnh vô cơ. - Bột lưu huỳnh hữu cơ thấm nước. - Dung dịch boordô 1%. - Dung dịch lưu huỳnh - vôi. - Sun phát đồng. - Ôxiclorua đồng - Zinep - Kitazin. - Daconil. - Mancozep... Chương V Một số loại bệnh hại rừng thường gặp k. Cách pha chế một số dung dịch thuốc hoá học *. Cách pha chế, công dụng boorđô 1%. + Chuẩn bị: - 3 bình (không bằng kim loại: nhựa, sành, sứ...) -1 Cây dài 1m, 1 mẩu sắt mới, 1 tấm vải xô lọc thuốc,1 cái cân - Vôi sống 1 phần hoặc vôi tôi (thêm 30% trọng lượng) - Sun phát đồng 1 phần, nước 100 phần. (Phần tính theo trọng lượng). Chương V Một số loại bệnh hại rừng thường gặp Cách pha Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. ANHCONG.NET LAM NGHIEP 17 * Cách 1 + Lấy 50 phần nước cho vào bình 1 đổ Sun phát đồng vào. + Lấy 50 phần nước cho vào bình 2 đổ Vôi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbenh_cay_rung_0936.pdf
Tài liệu liên quan