Bài kiểm tra định kỳ cuối học kỳ I môn: Tiếng Việt - lớp 4

B. Kiểm tra viết (10 điểm)

1. Chính tả (2 điểm) - Thời gian 15 phút

Giáo viên đọc cho HS Nghe - viết bài:

CÁNH DIỀU TUỔI THƠ

Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều.

Chiều chiều, trên bãi thả, đám đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè,.như gọi thấp những vì sao sớm.

Ban đêm, trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn.

2. Tập làm văn (8 điểm) - Thời gian 25 phút

Đề bài: Hãy kể một câu chuyện mà em đã được nghe hoặc được đọc về một người có ý trí, nghị lực. (Khoảng 10 đến 12 câu)

 

 

doc8 trang | Chia sẻ: trang80 | Lượt xem: 640 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài kiểm tra định kỳ cuối học kỳ I môn: Tiếng Việt - lớp 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TH&THCS TÂN THÀNH Họ và tên: ........................................... Lớp: ... Điểm trường: ......................... BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2017 - 2018 Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 Thời gian 40 phút (Không kể thời gian giao đề) Điểm Nhận xét của giáo viên Giáo viên coi (ký, ghi rõ họ tên) Đọc Đọc hiểu Tổng ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ 1.............................................. 2.............................................. Giáo viên chấm (ký, ghi rõ họ tên) Điểm bằng chữ: ................................. 1.............................................. 2.GVCN.................................. A. Kiểm tra đọc (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm) 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt ( điểm) Đọc bài sau và trả lời câu hỏi: KÉO CO Kéo co là một trò chơi thể hiện tinh thần thượng võ của dân ta. Tục kéo co mỗi vùng một khác, nhưng bao giờ cũng là cuộc đấu tài, đấu sức giữa hai bên.  Kéo co phải đủ ba keo. Bên nào kéo được đối phương ngã về phía mình nhiều keo hơn là bên ấy thắng. Hội làng Hữu Trấp thuộc huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh thường tổ chức thi kéo co giữa nam và nữ. Có năm bên nam thắng, có năm bên nữ thắng. Nhưng dù bên nào thắng thì cuộc thi cũng rất là vui. Vui ở sự ganh đua, vui ở những tiếng hò reo khuyến khích của người xem hội. Làng Tích Sơn thuộc thị xã Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc lại có tục thi kéo co giữa trai tráng hai giáp trong làng. Số người của mỗi bên không hạn chế. Nhiều khi, có giáp thua keo đầu, tới keo thứ hai, đàn ông trong giáp kéo đến đông hơn, thế là chuyển bại thành thắng. Sau cuộc thi, dân làng nổi trống mừng bên thắng. Các cô gái làng cũng không ngớt lời ngợi khen những chàng trai thắng cuộc. (Theo Toan Ánh) Câu 1(0,5 điểm): Kéo co là một trò chơi thể hiện điều gì? M1 Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: A. Sự đấu trí. B. Tinh thần thượng võ. C. Tài ứng xử. Câu 2(0,5 điểm): : Trò chơi kéo co ở mỗi vùng, mỗi địa phương có điểm gì giống nhau? M1  Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: A. Đó là cuộc thi giữa nam và nữ. B. Đó là cuộc thi giữa những thanh niên cường tráng. C. Đó là cuộc đấu tài, đấu sức giữa hai đội. Câu 3(0,5 điểm): Cách chơi kéo co ở hai làng Hữu Trấp và Tích Sơn có gì khác nhau? M1 Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: A. Làng Hữu Trấp thi giữa nam và nữ, làng Tích Sơn thi giữa nam và nam. B. Làng Hữu Trấp thi giữa nam và nam, làng Tích Sơn thi giữa nữ và nam. C. Làng Hữu Trấp thi giữa nữ và nữ, làng Tích Sơn thi giữa nam và nam. Câu 4 (0,5 điểm): Trò chơi nào dưới đây được gọi là trò chơi dân gian? M2 Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: A. Kéo co. B. Bóng chuyền. C. Bóng đá. Câu 5 (1 điểm):  Vì sao trò chơi kéo co bao giờ cũng vui? M3 Viết câu trả lời của em: Câu 6 (1 điểm): Em đã được chơi những trò chơi dân gian nào? Em cảm nhận như thế nào khi tham gia trò chơi đó? M4 Viết câu trả lời của em: Câu 7 (0,5 điểm): Từ nào sau đây là động từ ? M1 Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: A. Dân làng B. Ngợi khen C. Chàng trai Câu 8(0,5 điểm):  Trong câu : "Bên nào kéo được đối phương ngã về phía mình nhiều keo hơn là bên ấy thắng." Dùng để làm gì? M2 Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: A. Hỏi về sự việc. B. Kể lại sự việc. C. Tả lại sự việc. Câu 9(1 điểm): : Trong câu ‘‘Nhưng dù bên nào thắng thì cuộc thi cũng rất là vui’’, từ nào là tính từ ? M2 Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng và viết từ em tìm được: A. Rất B. Vui C. Cuộc thi Câu 10 (1 điểm): Hãy xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau: “Sau cuộc thi, dân làng nổi trống mừng bên thắng.” . M3 TRƯỜNG TH&THCS TÂN THÀNH ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC: 2017 - 2018 Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 Thời gian 40 phút (Không kể thời gian chép đề) B. Kiểm tra viết (10 điểm) 1. Chính tả (2 điểm) - Thời gian 15 phút Giáo viên đọc cho HS Nghe - viết bài: CÁNH DIỀU TUỔI THƠ Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều. Chiều chiều, trên bãi thả, đám đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè,....như gọi thấp những vì sao sớm. Ban đêm, trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn. 2. Tập làm văn (8 điểm) - Thời gian 25 phút Đề bài: Hãy kể một câu chuyện mà em đã được nghe hoặc được đọc về một người có ý trí, nghị lực. (Khoảng 10 đến 12 câu) TRƯỜNG TH&THCS TÂN THÀNH ĐÁP ÁN + HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2017 - 2018 Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 I. ĐỌC THÀNH TIẾNG ( 3 điểm) Trong đó: 1. Đọc (2 điểm) - Đọc đúng tiếng, từ trong đoạn văn, ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ, giọng đọc bước đầu có biểu cảm, tốc độ đọc đạt yêu cầu (khoảng 75 tiếng/phút), đọc to, rõ ràng. (tùy theo mức độ có thể ghi 1,75 – 1 – 0,75 - 0,5 – 0,25 điểm.) 2. Trả lời câu hỏi (1 điểm) Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc (tùy theo mức độ có thể ghi 0,75 – 0,5 – 0,25 điểm. II. PHẦN ĐỌC HIỂU ( 7 điểm ) Câu 1 2 3 4 7 8 9 Ý đúng B C A A B B B Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 1 Câu 5: 1 điểm ( Nếu có ý đúng, có thể ghi điểm theo các mức 0,75 – 0,5 – 0,25 điểm) Trò chơi kéo co bao giờ cũng vui vì có rất đông người tham gia, không khí ganh đua rất sôi nổi, những tiếng hò reo khích lệ của rất nhiều người xem. Câu 6: 1 điểm (Nếu có ý đúng, có thể ghi điểm theo các mức 0,75 – 0,5 – 0,25 điểm) Học sinh có thể viết: Em đã được chơi các trò chơi dân gian như: nhảy dây, ô ăn quan, chơi chuyềnEm thấy rất thoải mái và vui . * Lưu ý: Học sinh có thể kể tên trò chơi khác và có cảm nhận khác nhưng đúng theo yêu cầu của câu hỏi thì vẫn cho điểm tối đa. Câu 10: 1 điểm “Sau cuộc thi, dân làng/ nổi trống mừng bên thắng.” CN VN III. PHẦN KIỂM TRA VIẾT 1. Chính tả (2 điểm) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng hình thức bài chính tả: 2 điểm Trong đó: Chữ viết rõ ràng, viết đúng cỡ chữ, kiểu chữ, trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp: 1 điểm. Nếu chữ viết không rõ ràng, trình bày bẩn có thể trừ 0,5 – 0,25 điểm cho toàn bài, tùy theo mức độ. + Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm. Với mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định, viết thiếu tiếng), từ lỗi thứ 6 trở lên, trừ 0, 25 điểm/ 1 lỗi. 2. Tập làm văn (8 điểm) - Mở bài: Giới thiệu được câu chuyện mình sẽ kể (2 điểm) - Thân bài: Viết đúng yêu cầu bài, có nhân vật, sự việc, cốt chuyện diễn đạt phải thành câu,lời kể tự nhiên chân thật (4 điểm ) - Kết bài: Nêu được cảm nghĩ của mình khi kể câu chuyện (2 điểm ) Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 7,5 – 7 – 6,5 – 6 – 5,5 – 5 – 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5. Ma trận câu hỏi đề kiểm tra môn Tiếng Việt cuối học kỳ I lớp 4 TT Chủ đề Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng TN TL TN TL TN TL TN TL 1 Đọc hiểu văn bản - Xác định được hình ảnh, nhân vật, chi tiết trong bài. - Hiểu nội dung của bài đọc. - Biết liên hệ kiên thức bài đọc vào thực tế. Số câu 3 1 1 1 6 Số điểm 1,5 0,5 1 1 4 Câu số 1,2,3 4 5 6 2 Kiến thức tiếng Việt - Nhận biết được cấu tạo của tiếng, động từ, từ láy. - Tìm được từ cùng nghĩa với từ đã cho. Số câu 1 2 1 4 Số điểm 0,5 1,5 1 3 Câu số 7 8,9 10 Tổng số câu 4 3 2 1 10 Tổng số điểm 2 2 2 1 7 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2017 – 2018 Môn: TIẾNG VIỆT LỚP 4 (phần đọc thành tiếng) Chú ý: Giáo viên cắt riêng từng thăm cho học sinh bốc thăm để đọc. Trong 1 phút học sinh đọc xong và lưu loát đạt 3 điểm. (Tùy theo mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm, điểm tối đa là 3 điểm) Thăm số 1: Đọc thành tiếng bài: “Người tìm đường lên các vì sao” Sách Tiếng Việt 4 – Tập 1 trang 125. Đoạn “ Từ nhỏ, Xi - ôn - cốp - xki.....mà vẫn bay được" Câu hỏi: Xi - ôn - cốp – xki mơ ước điều gì? Thăm số 2: Đọc thành tiếng bài: “Văn hay chữ tôt” Sách Tiếng Việt 4 - Tập 1 trang 129. Đoạn “Thuở đi học....cháu xin sẵn lòng" Câu hỏi: Vì sao Cao Bá Quát thường bị điểm kém? Thăm số 3: Đọc thành tiếng bài: “Chú Đất nung” Sách Tiếng Việt 4 - Tập 1 trang 134. Đoạn “Tết Trung thu....làm quen với nhau” Câu hỏi: Cu Chắt có những đồ chơi gì? Chúng khác nhau như thế nào? Thăm số 4: Đọc thành tiếng bài: “Cánh diều tuổi thơ” Sách Tiếng Việt 4 -Tập 1 trang 146. Đoạn “Tuổi thơ của tôi ... huyền ảo hơn" Câu hỏi: Tác giả đã chọn những chi tiết nào để tả cánh diều?

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TIENG VIET 17 XONG.doc