Báo cáo Đặc điểm tổ chức kiểm toán của Công ty TNHH tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Quốc tế IAFC

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN QUỐC TẾ IAFC 3

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của IAFC 3

1.2 Đặc điểm hoạt động của IAFC 5

1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty 9

CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN QUỐC TẾ IAFC 12

2.1 Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán 12

2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán 14

2.3 Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán 17

2.4 Đặc điểm kiểm soát chất lượng của công ty 20

2.4.1 Kiểm soát trước 20

2.4.2 Kiểm soát trong 21

2.4.2.1 Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 21

2.4.2.2 Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán 22

2.4.2.3 Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn kết thúc kiểm toán 22

2.4.3 Kiểm soát sau 23

CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN QUỐC TẾ IAFC 24

3.1 Nhận xét về hoạt động của IAFC 24

3.1.1 Ưu điểm 24

3.1.2 Những tồn tại 26

3.2 Giải pháp đề xuất để hoàn thiện hoạt động tại Công ty TNHH tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán Quốc tế IAFC 28

KẾT LUẬN 30

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 31

doc33 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2106 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đặc điểm tổ chức kiểm toán của Công ty TNHH tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Quốc tế IAFC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
C đã có những bước phát triển vượt bậc trong hoạt động cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hóa với sự ngày càng nâng cao về mặt chất lượng và đa dạng về loại dịch vụ cung cấp: Xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phân hóa; Tư vấn xác định và lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp; Tư vấn xây dựng điều lệ công ty cổ phần; Tư vấn các công việc phải làm sau khi chuyển đổi doanh nghiệp; Tư vấn tổ chức đại hội cổ đông. * Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng: IAFC đã trực tiếp tổ chức các khóa học bồi dưỡng, đào tạo và nâng cao nghiệp vụ kế toán, kiểm toán nội bộ, quản trị doanh nghiệp, ứng dụng tin học trong công tác kiểm toán; Hỗ trợ tuyển dụng nhân viên. * Dịch vụ công nghệ thông tin: Xây dựng và cung cấp các sản phẩm phần mềm quản lý, đặc biệt là các phần mềm chuyên ngành tài chính, kế toán; Tư vấn giải pháp xây dựng hệ thống công nghệ thông tin phục vụ quản lý và điều hành; Cung cấp thiết bị xây dựng hệ thống hạ tầng cơ sở kỹ thuật công nghệ thông tin; Đào tạo và hướng dẫn sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin. Tóm lại, IAFC là một doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn, tài chính, kế toán và kiểm toán. Với việc đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung cấp, IAFC luôn đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của khách hàng. Tuy nhiên, tính đến hiện tại công ty vẫn chưa khai thác được hết thế mạnh của các loại hình dịch vụ cung cấp vì mới chỉ tập trung cung cấp được hai loại dịch vụ là dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn. 1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Tổ chức bộ máy quản lý của IAFC được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của IAFC Giám Đốc Phó Giám Đốc Phòng NV1 (kiểm toán) Phòng NV2 (kế toán) Phòng hành chính Phòng nhân sự (Nguồn: Tài liệu công ty IAFC) Theo mô hình trên, bộ máy quản lý của IAFC có chức năng và nhiệm vụ cụ thể như sau: * Giám đốc là thành viên sáng lập, trực tiếp điều hành và quản lý toàn diện mọi hoạt động của công ty. Là người chịu trách nhiệm cao nhất đối với hoạt động của công ty, có nhiệm vụ hoạch định chính sách và tổ chức thực hiện; Phụ trách khách hàng và quản lý chất lượng kiểm toán, duy trì mối quan hệ với cán bộ cấp cao của khách hàng; Giải đáp các thắc mắc về kế toán và kiểm toán có tầm quan trọng trong quá trình thực hiện công việc kiểm toán và là người đưa ra quyết định cuối cùng cho các vấn đề còn vướng mắc; Đánh giá công việc kiểm toán đã thực hiện và chịu trách nhiệm bảo đảm rằng công việc kiểm toán đã được thực hiện đầy đủ làm cơ sơ ra kết luận được rút ra trong những phần kiểm toán quan trọng; Đồng thời cũng là chủ nhiệm kiểm toán viên cao cấp trực tiếp phụ trách các nhóm kiểm toán tham gia vào hoạt động kiểm toán. Đào tạo, tuyển dụng hàng năm của công ty đảm bảo đội ngũ nhân viên luôn có đủ năng lực và kinh nghiệm cung cấp dịch vụ. * Phó giám đốc hỗ trợ giám đốc điều hành công ty theo sự phân công và ủy nhiệm của giám đốc; đồng thời PGĐ cũng trực tiếp tham gia vào các hợp đồng kiểm toán với vai trò phụ trách khách hàng, quản lý chất lượng kiểm toán. Các thành viên của ban giám đốc là người trực tiếp đánh giá rủi ro kiểm toán, quyết định ký kết hợp đồng kiểm toán, thực hiện việc soát xét cuối cùng đối với mọi hồ sơ kiểm toán, đại diện công ty ký và ban hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý với khách hàng. * Các phòng nghiệp vụ của công ty: Công ty có hai phòng NV1 và phòng NV2. Phòng NV1 phụ trách cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn, phòng NV2 phụ trách cung cấp dịch vụ kế toán và tư vấn. Đây là các bộ phận trực tiếp cung cấp dịch vụ cho khách hàng và tạo lợi nhuận đươi sự lãnh đạo của ban giám đốc. * Phòng hành chính: giúp GĐ quản lý toàn bộ nhân lực của công ty, có nhiệm vụ lễ tân, tiếp khách, kiểm tra, quản lý các giấy tờ, soạn thảo công văn, hợp đồng gửi đến cho những người liên quan, tổ chức văn thư lưu trữ, hỗ trợ các phòng nghiệp vụ,… * Phòng nhân sự: có nhiệm vụ tuyển dụng, tiếp nhận hồ sơ thi tuyển lao động, đào tạo nhân viên mới, theo dõi, quản lý, theo dõi và đánh giá kết quả, năng lực làm việc của các nhân viên, đề nghị khen thưởng, kỷ luật làm thủ tục, chế độ hưu trí cho CBCNV hàng năm… Tóm lại, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, kết cấu khá đơn giản, gọn nhẹ phù hợp với quy mô, tình hình hoạt động của công ty trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, cách thức tổ chức bộ máy quản lý khá rủi ro nếu khâu quản lý, giám sát của ban giám đốc lỏng lẻo, không có hiệu lực thì sẽ rất dễ xảy ra gian lận; và càng không ổn khi quy mô của công ty được mở rộng và phức tạp hơn. Bởi vì một người kiêm nhiệm nhiều chức vụ, các chức năng và trách nhiệm của các phòng ban còn bị chồng chéo. CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN QUỐC TẾ IAFC 2.1 Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán Tùy theo mục tiêu, phạm vi kiểm toán, quy mô, mức độ rủi ro và tính chất chuyên môn của hợp đồng kiểm toán cũng như căn cứ vào một số yếu tố khác (như nơi tiến hành kiểm toán, tình trạng cụ thể, thể lực của nhân viên,…) mà ban giám đốc trực tiếp lựa chọn và phân công nhóm kiểm toán. Việc lựa chọn này được tiến hành trên yêu cầu về số người, trình độ khả năng và yêu cầu về chuyên môn của cuộc kiểm toán. Thông thường, cơ cấu tổ chức một đoàn kiểm toán của IAFC bao gồm: trưởng nhóm kiểm toán và các trợ lý kiểm toán. Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức đoàn kiểm toán Trợ lý cấp 3 Nhóm kiểm toán Trưởng nhóm kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý cấp 1 Trợ lý cấp 2 * Trưởng nhóm kiểm toán (chủ nhiệm kiểm toán) thường do 1 KTV cao cấp đảm nhiệm, thường là người có trình độ, năng lực và kinh nghiệm tương xứng với tính chất và yêu cầu của cuộc kiểm toán. Cụ thể, tùy vào mức độ rủi ro kiểm toán và mức độ phức tạp của hoạt động kiểm toán mà BGĐ đã xác định khi ký kết hợp đồng mà yêu cầu đối với trưởng nhóm về trình độ và kinh nghiệm trong từng trường hợp có thể thay đổi linh hoạt. Trong một nhóm có thể có nhiều KTV nhưng chỉ có một người đóng vai trò chịu trách nhiệm toàn bộ cho cuộc kiểm toán và đó là trưởng nhóm kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán phải là người có khả năng lập chương trình kiểm toán, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong đoàn cũng như có khả năng bao quát, giám sát thích đáng đối với các nhân viên cấp dưới. * Trợ lý kiểm toán: do đặc thù của công ty là đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp trong các lĩnh vực khác nhau nên trợ lý kiểm toán bao gồm 2 loại là trợ lý kiểm toán xây dựng cơ bản (XDCB) và trợ lý kiểm toán BCTC và được chia ra thành 3 cấp: Trợ lý cấp 1: thường là các sinh viên mới ra trường, nhân viên mới vào làm, đang trong thời gian học việc, có kinh nghiệm ít hơn 1 năm. Do vậy mà họ ít được tham gia vào các hợp đồng kiểm toán lớn, có tính phức tạp cao, hoặc thường chỉ thực hiện các một cách máy móc các thủ tục kiểm toán chi tiết và chịu sự quản lý trực tiếp của các trợ lý cấp 2, cấp 3. Trợ lý cấp 2: là những nhân viên đã có từ 1-2 năm kinh nghiệm làm trợ lý kiểm toán. Trợ lý cấp 3: những nhân viên có từ 2 năm kinh nghiệm trở lên hoặc những kiểm toán viên mới. Họ có trình độ và năng lực nhất định để hỗ trợ các trưởng nhóm kiểm toán trong việc tổng hợp, phân tích và đánh giá các kết quả thu thập được. Trên đây là cơ cấu chung của một đoàn kiểm toán (một đoàn kiểm toán thường có ít nhất từ 1-2 KTV và 2-3 trợ lý kiểm toán). Còn trên thực tế thì tùy theo quy mô của hợp đồng kiểm toán, thời điểm kiểm toán, số lượng hợp đồng đã được ký kết,… cơ cấu trên có thể thay đổi linh hoạt cho phù hợp. Cụ thể, với các hợp đồng kiểm toán lớn cơ cấu đoàn kiểm toán thường bao gồm đội ngũ kiểm toán viên ở các mức kinh nghiệm khác nhau và có sự tham gia của các chuyên gia trong từng lĩnh vực, còn đối với những hợp đồng kiểm toán nhỏ thì chỉ cần một hoặc hai thành viên trong nhóm kiểm toán. Tóm lại, sự phân cấp quản lý cho từng thành viên trong một nhóm kiểm toán tại IAFC khá ổn. Các cấp bậc khác nhau sẽ đảm nhiệm các công việc với mức độ phức tạp khác nhau. Điều này sẽ giúp cho hoạt động của nhóm kiểm toán hiệu quả hơn, hạn chế được tình trạng chồng chéo trong khi thực hiện kiểm toán; mỗi thành viên được phân công nhiệm vụ rõ ràng, phù hợp với khả năng và trình độ của mỗi người giúp họ nhận biết được phải làm gì và làm như thế nào để đạt được kết quả, từ đó chủ động hơn trong việc đề nghị, xem xét và kiểm tra tài liệu, thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết. Bên cạnh đó, sự phân cấp quản lý trong nhóm cũng là cách phân định tốt nhất trách nhiệm và quyền hạn của các trưởng nhóm kiểm toán cũng như các KTV khi tham gia thực hiện công việc. Theo đó, tạo cơ sở giám sát, đôn đốc và kiểm tra công việc. 2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán Đối với các khách hàng khác nhau thì tùy theo mục tiêu, phạm vi cũng như tính chất của cuộc kiểm toán mà ban giám đốc hoặc trưởng nhóm kiếm toán xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán riêng. Các chương trình kiểm toán tuy khác nhau về thủ tục cũng như cách tiếp cận nhưng lại được thực hiện qua các bước giống nhau và KTV phải tuân thủ các bước đó trong quá trình kiểm toán BCTC của công ty khách hàng. Các bước đó gồm: chuẩn bị kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Bảng 2.1: Quy trình tổ chức công tác kiểm toán tại IAFC Chuẩn bị kiểm toán Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán Đánh giá và kiểm soát rủi ro kiểm toán Thiết lập các điểu khoản trong hợp đồng Lựa chọn nhóm kiểm toán Lập kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng Thực hiện kiểm toán Kiểm tra và đánh giá lại hệ thống kiểm soát Thực hiện các bước phân tích tổng quát Xác định mức độ trọng yếu của các khoản mục Thực hiện soát xét BCTC Thực hiện kiểm tra chi tiết Kết thúc kiểm toán Soát xét các sự kiện sau ngày lập báo cáo Thu thập thư giải trình của ban giám đỗc Lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán Lập báo cáo kiểm toán Sau kiểm toán Đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán Bảng trên đã mô tả khái quát các giai đoạn và các nhóm công việc cơ bản của mỗi giai đoạn trong mỗi cuộc kiểm toán: Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: Đây là bước công việc đầu tiên của tổ chức công tác kiểm toán nhằm tạo ra tất cả tiền đề và điều kiện cụ thể trước khi thực hành kiểm toán. Đây là giai đoạn bao gồm các bước công việc có ý nghĩa quyết định đến chất lượng hoạt động kiểm toán. Bước đầu tiên trong giai đoạn này là BGĐ của công ty đánh giá xem liệu có nên chấp nhận yêu cầu kiểm toán hay có nên tiếp tục chấp nhận kiểm toán cho khách hàng hiện tại hay không. Trong bước này BGĐ phải đánh giá xem liệu việc chấp nhận kiểm toán có làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV hay làm hại đến uy tín và hình ảnh của công ty kiểm toán hay không. Để đánh giá được điều đó: Đối với những khách hàng mới, tiến hành thu thập kỹ càng các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng; xem xét và đánh giá sơ bộ về HTKSNB, đặc biệt là hệ thống thông tin kế toán; cách thức tổ chức quản lý của công ty; tiếp xúc với BGĐ công ty khách hàng; phân tích sơ bộ báo cáo tài chính,…nhằm nhận định bước đầu về những rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát cũng như rủi ro kiểm toán của hoạt động kiểm toán. Nếu mức rủi ro kiểm toán mà ở mức có thể kiểm soát được thì tiến hành chấp nhận hợp đồng kiểm toán. Đối với những khách hàng cũ: đánh giá khả năng chấp nhận hợp đồng thông qua xem xét lại hồ sơ thường trực, hỏi ý kiến các kiểm toán viên tiền nhiệm, đánh giá tiền thù lao, tình hình thanh toán công nợ khách hàng,…để xác định khả năng có thể kiểm toán của khách hàng. Tiếp đến sau công việc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán thông qua quá trình nhận định, kiểm soát và xử lý rủi ro cuộc kiểm toán là việc thiết lập các điều khoản hợp đồng kiểm toán, đây là những công việc mà BGĐ công ty có sự tham mưu cụ thể và chi tiết trước mỗi cuộc kiểm toán. Sau đó tùy vào mục tiêu, phạm vi cuộc kiểm toán và kế hoạch của công ty, ban giám đốc tiến hành chỉ định nhóm người chủ trì cuộc kiểm toán sẽ tiến hành lần này. Kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng sẽ được lập dựa trên kế hoạch cụ thể trong từng giai đoạn của công ty và sự thỏa thuận giữa hai bên khi ký kết hợp đồng. Giai đoạn thực hiện kiểm toán: Giai đoạn này là quá trình thực hiện đồng bộ các công việc đã ấn định trong kế hoạch, chương trình kiểm toán. Theo đó, các kiểm toán viên cùng các trợ lý kiểm toán thực hiện kiểm toán với việc tiến hành các bước phân tích tổng quát các báo cáo tài chính của đơn vị; kiểm tra, phân tích và đánh giá lại HTKSNB của khách hàng nhằm xác định mức độ trọng yếu cụ thể của từng khoản mục. Từ đó tiến hành kiểm tra chi tiết, soát xét báo cáo tài chính để thu thập bằng chứng nhằm tạo đủ cơ sở đưa ra kết luận kiểm toán. Trong giai đoạn này, tại IAFC thực hiện tiếp cận đối tượng kiểm toán theo từng khoản mục kiểm toán. Mặc dù phương pháp này có nhiều nhược điểm song khi tiến hành phân chia công việc, trưởng nhóm kiểm toán luôn chú ý đến mối liên hệ giữa các khoản mục để phân chia một cách hợp lý nhất, từ đó tránh trùng lắp công việc giữa các thành viên trong nhóm, hạn chế được phần nào nhược điểm đó. Giai đoạn kết thúc kiểm toán: để có thể đưa ra kết luận kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên phải tiến hành hàng loạt các công việc cụ thể trong giai đoạn kết thúc kiểm toán. Trưởng (phó) nhóm kiểm toán thực hiện soát xét các file kiểm toán, giấy tờ làm việc của kiểm toán viên, xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo của đơn vị được kiểm toán để lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán và báo cáo kiểm toán chính thức. Các hoạt động sau kiểm toán vô cùng quan trọng bởi đây là thời điểm cho Ban giám đốc đánh giá kết quả, chất lượng cuộc kiểm toán, nhất là đối với những cuộc kiểm toán quy mô lớn, loại hình dịch vụ phức tạp. Trên đây là một quy trình tổ chức công tác kiểm toán cơ bản mà IAFC đang áp dụng và quy trình này luôn được vận dụng linh hoạt trong từng trường hợp cụ thể. 2.3 Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán Cũng giống như các công ty kiểm toán khác, để đảm bảo cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết cho KTV đưa ra ý kiến nhận xét của mình và đảm bảo cho những người soát xét hiểu được công việc kiểm toán thì IAFC cũng đặt ra những yêu cầu chung cho Hồ sơ kiểm toán đó là: Hồ sơ kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán BCTC; trong mỗi giai đoạn làm việc đều có mẫu giấy làm việc (GLV) được thiết kế sẵn, khoa học và phù hợp với thực tế làm việc nhằm tăng cường hiệu quả công việc, giảm thiểu thời gian ghi chép bằng tay, tránh bỏ sót những bước công việc cần thực hiện; tất cả các tài liệu trong file kiểm toán phải được sắp xếp theo đúng trật tự quy định và được kẹp file ngay ngắn. Hồ sơ kiểm toán phải được trình bày theo thứ tự công việc tiến hành và rất chi tiết cho từng giai đoạn kiểm toán Hồ sơ kiểm toán thì có hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm: Hồ sơ kiểm toán chung được dung để lưu giữ tất cả những thông tin chung về một khách hàng kiểm toán liên quan tới từ hai cuộc kiểm toán trở lên trong nhiều năm tài chính. Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin, yếu tố liên quan đến cuộc kiểm toán của năm. Hồ sơ kiểm toán năm bao gồm có hồ sơ thường trực và hồ sơ làm việc Hồ sơ thường trực là loại hồ sơ chỉ chủ yếu phục vụ cho công tác lưu trữ thông tin khách hàng, những thông tin này phục vụ cho quá trình tìm hiểu thông tin khách hàng, hỗ trợ cho việc đánh giá trọng yếu và rủi ro thông qua việc so sánh giữa các năm thực hiện kiểm toán. Hồ sơ làm việc là hồ sơ lưu trữ tất cả những bằng chứng của cuộc kiểm toán đã thực hiện trong năm và kết luận kiểm toán cho năm kiểm toán. Tài liệu trong hồ sơ làm việc được sắp xếp theo một trật tự nhất định: trước hết là báo cáo kiểm toán phát hành; thư quản lý phát hành; các bản báo cáo, thư quản lý dự thảo báo cáo đã được soát xét; hợp đồng kiểm toán; kế hoạch kiểm toán; hồ sơ pháp lý của khách hàng; các chính sách tài chính kế toán của khách hàng; các BCTC của khách hàng trước và sau kiểm toán và quyết toán thuế; bản phân công nhiệm vụ; cuối cùng là các giấy tờ làm việc được sắp xếp theo từng khoản mục trong chương trình kiểm toán được đánh theo ký hiệu tham chiếu. Bảng 2.2: Các ký hiệu tham chiếu cho các khoản mục kiểm toán Ký hiệu Tên khoản mục A Tiền và các khoản tương đương tiền C Phải thu khách hàng D Trả trước người bán F Phải thu khác G Hàng tồn kho H Tạm ứng I Chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn L Tài sản cố định N Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang AA Vay và nợ (ngắn và dài hạn) CC Phải trả người bán DD Người mua trả trước EE Thuế FF Phải trả người lao động (lương, BHXH, BHYT, KPCĐ) HH Phải trả, phải nộp khác JJ Các khoản phải trả (chi phí phải trả, dự phòng phải trả,…) LL Nguồn vốn kinh doanh MM Chênh lệch tỷ giá OO Lợi nhuận chưa phân phối QQ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ SS Giá vốn hàng bán TT Chi phí bán hàng UU Chi phí quản lý doanh nghiệp VV Lợi nhuận hoạt động tài chính WW Lợi nhuận khác … … Trong hồ sơ kiểm toán năm quy định những giấy tờ, tài liệu bắt buộc phải lưu trong một phần hành là: chương trình kiểm toán chung cho khoản mục, quy trình tiến hành kiểm toán, bảng tổng hợp sai sót, các bút toán điều chỉnh, giấy tờ sổ sách tham chiếu, tài liệu trong một khoản mục kiểm toán, note account, GLV (A3 và A4) và review note. GLV (A3 và A4) là giấy làm việc của KTV được dùng để ghi chép các bước công việc mà KTV đã thực hiện trong giai đoạn thực hành kiểm toán và những phát hiện của KTV trong quá trình kiểm toán. Do đó nó thể hiện sự điều tra soát xét của KTV, là minh chứng bảo đảm cuộc kiểm toán đã thực sự diễn ra và là cơ sở cho những kết luận của KTV. Mỗi phần hành đều bao gồm những bước công việc cụ thể và đều được ghi chép chi tiết đầy đủ trên GLV. Note account là GLV của KTV miêu tả đặc điểm, cách thức phản ánh, hạch toán khoản mục của đơn vị được kiểm toán. Review note là GLV nêu tất cả những vấn đề bất thường, những khúc mắc của KTV để thẩm vấn khách hàng. Bảng tổng hợp sai sót và bút toán điều chỉnh là bảng tổng hợp lại toàn bộ kết luận của kiểm toán viên đối với phần hành được kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán năm được công ty sắp xếp và lưu giữ ngay tại phòng ngiệp vụ đã tiến hành kiểm toán với khách hàng đó theo trình tự thời gian phát sinh trong năm một cách tập trung. 2.4 Đặc điểm kiểm soát chất lượng của công ty Tại IAFC, kiểm soát chất lượng (KSCL) kiểm toán luôn được ban lãnh đạo coi trọng và được thể hiện trong việc xây dựng các quy trình tuyển dụng khắt khe, kiểm tra soát xét các giấy tờ làm việc, hồ sơ kiểm toán của những người có thẩm quyền từ giám đốc tới trưởng phòng kiểm toán và cuối cùng là trưởng nhóm kiểm toán. Việc này được tiến hành trước hết nhằm đảm bảo tất cả các cuộc kiểm toán đều được tiến hành theo đúng quy trình kiểm toán chung của Công ty gồm 3 bước (chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán); sau nữa, KSCL tại công ty nhằm bảo đảm tất cả các cuộc kiểm toán được thực hiện phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hoặc Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được Việt Nam chấp nhận nhằm không ngừng nâng cao chất lượng và uy tín của các cuộc kiểm toán. Quy trình KSCL tại IAFC được thực hiện xuyên suốt ngay từ trước cuộc kiểm toán cho đến khi kết thúc và thậm chí là sau khi cuộc kiểm toán đã kết thúc: 2.4.1 Kiểm soát trước Công việc KSCL trong giai đoạn này được thể hiện trước hết ỏ mục tiêu hoạt động của công ty: với mục tiêu hoạt động “cung cấp các dịch vụ chuyên nghành tốt nhất, đảm bảo quyền và lợi ích cao nhất cho khách hàng, cung cấp những thông tin với độ tin cậy cao cho công tác quản lý kinh tế tài chính và điều hành công việc sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả cao nhất” toàn thể cán bộ, nhân viên trong công ty đều tự nhắc nhở, động viên bản thân và đồng nghiệp cùng phấn đấu vì những gì đã đặt ra. Tiếp đến được thể hiện ở khâu tuyển dụng và đào tạo của công ty: Ban giám đốc là những người trực tiếp và có toàn quyền tuyển dụng hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo yêu cầu của hoạt động kinh doanh và phù hợp với Bộ luật lao động. Để đảm bảo đội ngũ nhân viên có đủ trình độ, năng lực và có tính kỷ luật cao, công ty đã thiết lập chính sách và quy trình tuyển dụng rất nghiêm túc và bảo đảm chất lượng. Mỗi lần tuyển dụng các ứng viên phải trải qua 3 vòng thi gồm vòng loại hồ sơ, vòng thi viết (thi nghiệp vụ) và vòng thi phỏng vấn của Ban giám đốc. Sau khi được tuyển vào công ty, các nhân viên mới được đào tạo trực tiếp bởi những người có kinh nghiệm, có trình độ trong công ty giảng dạy. 2.4.2 Kiểm soát trong 2.4.2.1 Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, ban giám đốc sẽ chỉ định nhóm phụ trách cuộc kiểm toán. Yêu cầu chung của sự chỉ định này là phải có người phụ trách tương xứng với mục tiêu, phạm vi kiểm toán nói riêng và tương xứng với mục tiêu, phạm vi cuộc kiểm toán nói riêng và tương xứng với vị trí, yêu cầu, nội dung và tinh thần của cuộc kiểm toán nói chung. Người được chỉ định phải là người có kỹ năng và năng lực chuyên môn nhất định để hoàn thành công việc được giao. Trước khi đi kiểm toán các KTV sẽ được thông báo lịch từ trước, danh sách nhóm kiểm toán, nhóm trưởng nhóm kiểm toán tại các khách hàng cụ thể. Trong giai đoạn này, trưởng nhóm kiểm toán sẽ tìm hiểu một số thông tin cơ bản về khách hàng mình sẽ kiểm toán. Nhóm trưởng là người trực tiếp sử dụng các kỹ thuật để thu thập thông tin về khách hàng, đặc biệt là những thông tin về hệ thống KSNB của khách hàng. Các giấy tờ làm việc của nhóm trưởng được lưu giữ và soát xét nhằm đảm bảo các kỹ thuật thu thập đúng quy định, thông tin thu thập được là đầy đủ, công việc tiến hành là đúng chuẩn mực, đúng quy trình kiểm toán. Cuối giai đoạn này, trưởng nhóm kiểm toán sẽ tập hợp các thông tin thu thập được để tiến hành lập kế hoạch kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán sau đó được soát xét bởi trưởng phòng kiểm toán và giám đốc. Chỉ khi kế hoạch được xét duyệt thì mới được coi là đạt yêu cầu. 2.4.2.2 Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán Thực hiện kiểm toán là giai đoạn rất quan trọng quyết định kết quả của cuộc kiểm toán. Do đó, để có thể KSCL cuộc kiểm toán trong giai đoạn này Công ty đã đặt ra nhiều quy định bắt buộc và các quy định hướng dẫn cụ thể: trong quá trình thực hiện kiểm toán tất cả các thành viên trong nhóm kiểm toán phải tuyệt đối tuân thủ chương trình kiểm toán đã được xây dựng, nếu xuất hiện những vấn đề khác với kế hoạch đặt ra thì KTV có thể tham khảo ý kiến của trưởng nhóm kiểm toán và đề nghị điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp; và luôn phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán gồm: độc lập, chính trực, khách quan, thận trọng, bí mật, năng lực chuyên môn và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn. Thêm vào đó trong quá trình thực hiện kiểm toán, nhóm trưởng kiểm toán có trách nhiệm giám sát rất chặt chẽ tiến độ thực hiện công việc, cách thức tiến hành, thực hiện các thủ tục kiểm toán, phương pháp ghi chép giấy tờ làm việc cũng như trách nhiệm hỗ trợ các thành viên trong nhóm đánh giá chất lượng bằng chứng kiểm toán thu thập được. Công việc kiểm toán phải được hướng dẫn, giám sát đầy đủ ở tất cả các cấp cán bộ, nhân viên. Nhóm trưởng phải thường xuyên trao đổi với các KTV, các trợ lý về mỗi phần hành công việc để kiểm soát tiến độ thực hiện công việc so với kế hoạch, chương trình đặt ra và tham gia chấp vấn, tranh luận với khách hàng về các vướng mắc khó giải quyết để kịp thời điều chỉnh nếu cần thiết. 2.4.2.3 Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn kết thúc kiểm toán Trong giai đoạn này, quy trình KSCL được tiến hành theo 3 cấp soát xét là trưởng nhóm kiểm toán, phó giám đốc, giám đốc (phó giám đốc): đầu tiên, trước khi kết thúc cuộc kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán tập hợp các phân tích, ý kiến và nhận xét của các KTV theo từng khoản mục; thực hiện soát xét lại công việc của họ xem có vấn đề nào chưa đạt yêu cầu hay chưa thống nhất với khách hàng thì phải nhanh chóng hoàn thiện nhằm đảm bảo tính chính xác của các kết quả đó. Sau đó, tổng hợp và lập Báo cáo kiểm toán rồi chuyển lên phó giám đốc, nếu có vấn đề gì chưa rõ hoặc chưa đạt yêu cầu thì trao đổi và giải quyết với nhóm kiểm toán. Tiếp đến báo cáo kiểm toán được trình lên giám đốc công ty soát xét lại lần cuối cùng, nếu không có vấn đề gì vướng mắc nữa sẽ đi đến thống nhất cuối cùng về ý kiến kiểm toán đưa ra trong Báo cáo kiểm toán về tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của khách hàng. Trước khi được phát hành cho khách hàng, Báo cáo kiểm toán được chuyển cho phòng hành chính soát xét về lỗi chính tả và ngữ pháp cũng như cách trình bày. 2.4.3 Kiểm soát sau Khâu KSCL này thể hiện qua sự lấy ý kiến phản hổi từ khách hàng. Mọi ý kiến phản hồi sẽ được BGĐ trực tiếp thu nhận và xem xét lại. CHƯƠNG 3 NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN QUỐC TẾ IAFC 3.1 Nhận xét về hoạt động của IAFC 3.1.1 Ưu điểm * Những kết quả đạt được Hiểu rõ và xác định đúng đắn tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ cung cấp đối với sự sống còn và phát triển bền vững của Công ty nên ngày từ ngày đầu thành lập (ngày 14/12/2006) IAFC luôn xác định mục tiêu hoạt động và phương châm dịch vụ của mình là cung cấp các dịch vụ chuyên nghành c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc112074.doc
Tài liệu liên quan