Báo cáo thực tập Công ty TNHH thương mại Quang Phát

Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu trên, nhãn hiệu quy cách, đơn vị tính, mã số vật tư sản phẩm sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày (tên, nhãn hiệu, quy cách, mã số vật tư sản phẩm phải phù hợp với sổ kế toán chi tiết sản phẩm hàng hóa).

Hàng ngày thẻ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng cuối ngày tính số tồn kho.

Theo quy định nhân viên kế toán thành phẩm vật tư xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho, sau đó xác nhận vào thẻ kho (cột 4).

 

doc46 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1326 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập Công ty TNHH thương mại Quang Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh phẩm quyết định doanh nghiệp đó có tiếp tục sản xuất mặt hàng đó nữa hay không, có tiêu thụ được mặt hàng đó hay không nó cũng quyết định cho kết quả của doanh nghiệp đó sau kỳ sản xuất. Như vậy ta có thể thấy rằng thành phẩm có tầm quan trọng như thế nào đối với doanh nghiệp. Đối với quá trình sản xuất nó quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp. 2. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm Để quản lý tốt thành phẩm và phân phối sử dụng đúng theo quy định của Bộ Tài chính kế toán thành phẩm phải thực hiện những nhiệm vụ sau: - Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời và giám đốc chặt chẽ tình hình nhập kho thành phẩm, xuất kho thành phẩm và tình hình tồn kho thành phẩm và tình hình thanh toán với nhà nước các khoản thuế tiêu thụ thành phẩm phải nộp. - Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận có liên quan thực hiện tốt chế độ ghi chép ban đầu về nhập kho, xuất, tồn kho thành phẩm, tham gia kiểm kê đánh giá thành phẩm. - Hạch toán chính xác kịp thời tình hình nhập, xuất, cung cấp số liệu đầy đủ kịp thời. Trong thời gian thực tập tại công ty em nhận thức được tầm quan trọng và nhiệm vụ của kế toán thành phẩm với đặc điểm và tình hình chung của công tác kế toán ở công ty cùng với sự tìm tòi học hỏi và được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng Kế toán trên em tự nhận thấy rằng cần đi sâu và tìm hiểu kỹ hơn nữa phần hành kế toán thành phẩm để làm chuyên đề rieng cho báo cáo thực tập tốt nghiệp. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô cũng như các anh chị trong phòng Kế toán của công ty để em có thể thu thập số liệu và tìm hiểu sâu hơn phần hành này để chuyên đề của em được hoàn thành tốt. II. Phương pháp hạch toán 1. Kế toán chi tiết thành phẩm - ở kho thủ kho dùng thẻ kho ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm về mặt số lượng. Cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tính được trên thẻ kho và vào sổ số dư - cột số lượng. - ở phòng kế toán mở sổ số dư dùng cho cả năm để ghi sổ tồn kho thành phẩm của từng loại vào cuối tháng thu chi trên giá trị cuối tháng ghi nhận được sổ số dư do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ vào số tồn kho về số lượng mà thủ kho đã ghi ở sổ số dư và đơn giá nội bộ để tính ra số tiền của từng loại sản phẩm theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào cột số tiền ở sổ số dư. - Cơ sở để thu thập số liệu. Kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thành phẩm để kế toán ghi sổ chi tiết thành phẩm và vào thẻ kho sau đó vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. Bảng kê được lập hàng tháng và là cơ sở để tính hệ số giá thành phẩm, kế toán căn cứ vào các thẻ kho sổ chi tiết sau đó ghi vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn. Sau đây là sơ đồ trình tự luân chuyển. Chứng từ gốc phiếu nhập kho phiếu xuất kho Thẻ kho Thủ quỹ Sổ số dư Bảng tổng hợp Nhập - xuất - tồn 1 2 4 5 3 Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT) - Mục đích: Nhằm xác nhận số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hóa nhập kho làm căn cứ để ghi thẻ kho, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi vào sổ kế toán. - Nội dung và cách ghi: Phiếu nhập kho áp dụng trong các trường hợp nhập kho vật tư, sản phẩm hàng hóa tự sản xuất, thuê ngoài gia công chế biến. Khi lập phiếu nhập kho phải ghi rõ số phiếu nhập kho và ngày, tháng nhập phiếu, họ tên người nhập vật tư, sản phẩm, hàng hóa, số hóa đơn hoặc lệnh nhập kho và tên nhập kho. Cột A, B, C, D: ghi số thứ tự tên nhãn hiệu quy cách, mã số, đơn vị tính của vật tư, sản phẩm. Cột 1: ghi số lượng hoặc hóa đơn theo lệnh nhập kho. Cột 2: Thủ kho ghi số lượng thực nhập vào kho. Cột 3, 4: Do kế toán ghi đơn giá (giá hoạch toán hoặc giá hóa đơn tùy theo quy định của từng đơn vị) và tính ra số tiền của từng thứ vật tư sản phẩm thực nhập. Dòng cộng: Ghi tổng số tiền của các loại vật tư sản phẩm hàng hóa nhập cùng một phiếu nhập kho. Dòng số tiền (viết bằng chữ): Ghi tổng số tiền lên phiếu nhập kho bằng chữ phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận sản xuất lập thành 2 liên (đối với vật tư hàng hóa mua ngoài hoặc 3 liên đối với vật tư sản xuất). Đặt giấy than viết một lần và phụ trách ký (ghi rõ họ tên) người nhập kho mang phiếu đến kho để nhập vật tư sản phẩm nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và cùng người nhập ký vào phiếu, thủ kho giữ 2 liên để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng Kế toán để ghi sổ kế toán và 1 liên lưu lại nơi nhập phiếu, liên 3 người nhập giữ. + Căn cứ để ghi phiếu nhập kho: Căn cứ biên bản kiểm nghiệm sản phẩm phiếu nhập kho phải căn cứ vào số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành qua kiểm nghiệm đúng chất lượng tiêu chuẩn mẫu mã, phẩm chất nhập kho khi có thủ kho tiến hành lập phiếu nhập kho khi nhập kho thành phẩm kế toán phải kiểm tra xác định đạt chuẩn kỹ thuật, chất lượng mới được nhập kho thành phẩm. Khi nhập kho phải cân đong đo đếm chính xác và phải có phiếu nhập kho thành phẩm. Phiếu nhập kho thành phẩm được lập thành 3 liên, 1 liên được lưu ở nơi nhập phiếu, thủ kho giữ 1 liên để ghi sổ sau đó chuyển cho phòng Kế toán để ghi sổ kế toán. Đơn vị Địa chỉ Phiếu nhập kho số 053 Ngày 08 tháng 12 năm 2005 Nợ 155 Có 157 Mẫu số: 01 - VT QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Họ tên người giao hàng: Đoàn Thanh Sơn Theo số ngày tháng 12 năm 2005 Nhập tại kho: Thành phẩm STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền (đồng) Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4= 2 x 3 1 Sơn tường Alex A100 - 18 Sơn tường Alex A105 - 18 A10018 A10518 Thùng Thùng 280 90 102.000 168.000 28.560.000 15.120.000 Cộng 370 43.680.000 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi ba triệu sáu trăm tám mươi ngàn đồng chẵn. Nhập, ngày 08/04/2005 Phụ trách đơn vị cung tiêu, bộ phận có nhu cầu nhập (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho số ngày 8/12/2005 định khoản như sau: Nợ TK 155: 43.680.000 Có TK 154: 43.680.000 Đơn vị Địa chỉ Phiếu nhập kho số 078 Ngày 11 tháng 12 năm 2005 Nợ 155 Có 154 Mẫu số: 01 - VT QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Họ tên người giao hàng: Đoàn Thanh Sơn Theo số ngày tháng 12 năm 2005 Nhập tại kho: Thành phẩm STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền (đồng) Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4= 2 x 3 1 Sơn tường Alex A101 - 18 Sơn tường Alex A109 - 18 A10118 A10918 Thùng Thùng 200 75 143.000 282.637 28.600.000 21.197.775 Cộng 275 49.797.775 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi chín triệu bảy trăm chín mươi bảy ngàn bẩy trăm bẩy năm ngàn đồng chẵn. Nhập, ngày 11/12/2005 Phụ trách đơn vị cung tiêu, bộ phận có nhu cầu nhập (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho số ngày 11/12/2005 định khoản như sau: Nợ TK 155: 49.797.775 Có TK 154: 49.797.775 Đơn vị Địa chỉ Phiếu nhập kho số 062 Ngày 15 tháng 12 năm 2005 Nợ 155 Có 154 Mẫu số: 01 - VT QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Họ tên người giao hàng: Đoàn Thanh Sơn Theo số ngày tháng 12 năm 2005 Nhập tại kho: Thành phẩm STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền (đồng) Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4= 2 x 3 1 Sơn tường Alex A102 - 18 A10218 Thùng 210 163.000 34.230.000 Cộng 34.230.000 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Ba mươi tư triệu hai trăm ba mươi ngàn đồng chẵn. Nhập, ngày 15/12/2005 Phụ trách đơn vị cung tiêu, bộ phận có nhu cầu nhập (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho số ngày 15/12/2005 định khoản như sau: Nợ TK 155: 34.230.000 Có TK 154: 34.230.000 Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - vT) - Mục đích Theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư hàng hóa xuất kho cho các bộ phận sử dụng hoặc bán, dùng làm căn cứ để hoạch toán chi phí sản xuất tính giá thành thành phẩm và kiểm tra việc sử dụng định mức tiêu hao vật tư sản phẩm. - Nội dung cách ghi. Phiếu xuất kho lập cho một hoặc nhiều phiếu vật tư, sản phẩm cùng một kho dùng cho một đối tượng hạch toán chi phí hoặc mục đích sử dụng khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ. Tên địa chỉ của đơn vị Số và ngày, tháng, năm lập phiếu. Lý do sử dụng và kho xuất vật tư, sản phẩm. Cột A, B, C, D: Ghi số thứ tự tên nhãn hiệu, quy cách, mã số, đơn vị tính và mã số sản phẩm. Cột 1: Ghi số lượng sản phẩm, vật tư theo yêu cầu xuất kho của người (bộ phận) sử dụng. Cột 2: Thủ kho ghi số lượng thực tế xuất kho. Cột 3, 4: Kế toán ghi đơn giá (tùy theo quy định hạch toán của đơn vị) và tính thành tiền của vật tư sản phẩm, thực tế đã xuất kho (cột 4 = 2 x 3). Dòng cột: Ghi tổng số tiền của vật tư, sản phẩm thực tế đã xuất kho. Dòng số tiền (viết bằng chữ): ghi tổng số tiền trên phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho do các bộ phận hoặc do phòng cung ứng lập (tùy theo tổ chức quản lý và quy định của từng đơn vị) thành 3 liên đặt giấy than viết 1 lần sau khi lập phiếu xong phụ trách các bộ phận sử dụng, bộ phận cung ứng ký (ghi rõ họ tên) giao cho người cầm phiếu xuống kho để lĩnh sau khi xuất kho thủ kho ghi vào cột 2 số lượng thực xuất của từng thứ, ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất kho (ghi rõ họ tên). Liên 1: Lưu ở bộ phận lập biểu. Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán ghi vào cột 3, 4 và ghi vào sổ kế toán. Liên 3: Người nhận vật tư, sản phẩm, hàng hóa để ghi sổ kế toán bộ phận sử dụng. Khi xuất kho thành phẩm chứng từ mà kế toán sử dụng là phiếu xuất kho, phiếu xuất kho thành phẩm cũng được lập thành 3 liên sau đó chuyển cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt, đóng dấu sau khi giao nhận hàng. Thủ kho và người mua cùng ký nhận vào các liên, 1 liên giao cho người mua, 1 liên thủ kho để vào thẻ khi sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán. Sau khi sản xuất xong sản phẩm nhập kho thì phải tiến hành xuất kho thủ kho phải lập phiếu xuất kho và có đầy đủ chữ ký của các bộ phận liên quan và thủ trưởng đơn vị xác nhận đã xuất kho sản phẩm. * Căn cứ để ghi phiếu xuất kho. Căn cứ vào hóa đơn GTGT do phòng sản xuất kinh doanh lập sau đó thủ kho tiến hành ghi phiếu xuất kho thành phẩm. Hóa đơn (GTGT) Mã số: 01 GTKT - 3LL Liên 3: Nội bộ ĐQ/2001B Ngày 10 tháng 12 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM Quang Phát Địa chỉ: 114C3 - Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội. Số tài khoản: 0 1 0 0 9 5 5 5 6 4 Điện thoại: MS Họ tên người mua hàng: Nguyễn Tiến Dũng Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Kết cấu không gian TATS Địa chỉ: 61 - Hạ Đình - Thanh Xuân - Hà Nội. Số tài khoản: 0 1 0 0 9 5 5 5 6 4 Hình thức tài khoản: TM MS STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Sơn tường Alex A100 - 18 Thùng 100 102.000 10.200.000 Sơn tường Alex A105 - 18 Thùng 50 168.000 8.400.000 Cộng tiền hàng 18.600.000 Thuế suất GTGT % 1.860.000 Tổng cộng tiền thanh toán 20.460.000 Số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi triệu bốn trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn. Người mua hàng (Ký, họ tên) Người bán hàng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Đơn vị: Địa chỉ: Phiếu xuất kho Số 22 Ngày 26 tháng 4 năm 2006 Nợ 632 Có 155 Mẫu số 02 - VT QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Tiến Dũng Địa chỉ: 61 - Hạ Đình - Thanh Xuân - Hà Nội. Lý do xuất kho: Xuất bán Xuất tại kho: Thành phẩm STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất sản phẩm hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất Sơn tường Alex A100 - 18 A10018 thùng 100 102.000 10.200.000 Sơn tường Alex A105-18 A10518 thùng 50 168.000 8.400.000 Cộng tiền hàng 150 18.600.000 Cộng thành tiền (bằng tiền): Mười tám triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn. Nhập ngày 26 tháng 4 năm 2005 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho số 112 ngày 10/12/2005 định khoản Nợ TK 632: 18.600.000 Có TK 155: 18.600.000 Hóa đơn (GTGT) Mã số: 01 GTKT - 3LL Liên 3: Nội bộ ĐQ/2001B Ngày 14 tháng 12 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM Quang Phát Địa chỉ: 114C3 - Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội. Số tài khoản: 0 1 0 0 9 5 5 5 6 4 Điện thoại: MS Họ tên người mua hàng: Hoàng Công Minh Tên đơn vị: Công ty TNHH Khang Minh Địa chỉ: Khu C2 - thị trấn Đông Anh Số tài khoản: 0 1 0 2 2 3 8 2 1 9 Hình thức tài khoản: TM MS STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Sơn tường Alex A101 - 18 Thùng 100 143.000 14.300.000 Cộng tiền hàng 14.300.000 Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT 1.430.000 Tổng cộng tiền thanh toán 15.730.000 Số tiền (viết bằng chữ): Mười lăm triệu bảy trăm ba mươi ngàn đồng chẵn. Người mua hàng (Ký, họ tên) Người bán hàng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Đơn vị: Địa chỉ: Phiếu xuất kho Số 143 Ngày 14 tháng 12 năm 2005 Nợ 632 Có 155 Mẫu số 02 - VT QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Họ tên người nhận hàng: Hoàng Công Minh Địa chỉ: Khu C2 - thị trấn Đông Anh Lý do xuất kho: Xuất bán Xuất tại kho: Thành phẩm STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất sản phẩm hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất A B C D 1 2 3 4 = 2 x 3 Sơn tường Alex A101 - 18 A10018 thùng 100 143.000 14.300.000 Cộng tiền hàng 14.300.000 Cộng thành tiền (bằng tiền): Mười bốn triệu ba trăm ngàn đồng chẵn. Nhập ngày 14 tháng 12 năm 2005 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho số 112 ngày 14/12/2005 định khoản Nợ TK 632: 14.300.000 Có TK 155: 14.300.000 Hóa đơn (GTGT) Mã số: 01 GTKT - 3LL Liên 3: Nội bộ ĐQ/2001B Ngày 20 tháng 12 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM Quang Phát Địa chỉ: 114C3 - Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội. Số tài khoản: 0 1 0 0 9 5 5 5 6 4 Điện thoại: MS Họ tên người mua hàng: Nguyễn Trọng Anh Tên đơn vị: Công ty Xây dựng và Phát triển đô thị Địa chỉ: Khu 10 Đường Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội. Số tài khoản: 0 1 0 0 1 0 5 4 7 9 Hình thức tài khoản: TM MS STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Sơn tường Alex A102 - 18 Thùng 90 163.000 14.670.000 Sơn tường Alex A109 - 18 Thùng 20 282.637 5.652.740 Cộng tiền hàng 20.322.740 Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT 2.322.274 Tổng cộng tiền thanh toán 22.235.014 Số tiền (viết bằng chữ): Mười hai triệu ba trăm năm mươi năm nghìn không trăm mười bốn đồng Người mua hàng (Ký, họ tên) Người bán hàng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Đơn vị: Địa chỉ: Phiếu xuất kho Số 265 Ngày 20 tháng 12 năm 2005 Nợ 632 Có 155 Mẫu số 02 - VT QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Trọng Anh Địa chỉ: K10 đường Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội Lý do xuất kho: Xuất bán Xuất tại kho: Thành phẩm STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất sản phẩm hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất A B C D 1 2 3 4 = 2 x 3 Sơn tường Alex A102 - 18 A10018 thùng 90 163000 14.670.000 Sơn tường Alex A109 - 18 A10918 20 282.637 5.652.740 Cộng tiền hàng 110 20.322.740 Cộng thành tiền (bằng tiền): Hai mươi triệu ba trăm hai mươi hai ngàn bảy trăm bốn mươi đồng. Nhập ngày 20 tháng 12 năm 2005 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho số 112 ngày 20/12/2005 định khoản Nợ TK 632: 20.322.740 Có TK 155: 20.322.740 Thẻ kho (Mẫu số 06 - VT) - Mục đích Theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho từng thứ vật tư sản phẩm ở từng kho làm căn cứ xác định tồn kho thực tế của vật tư sản phẩm và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho. - Nội dung và cách ghi. Mỗi thẻ kho dùng cho một thứ vật tư sản phẩm cùng nhãn hiệu quy cách ở cùng một kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu trên, nhãn hiệu quy cách, đơn vị tính, mã số vật tư sản phẩm sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày (tên, nhãn hiệu, quy cách, mã số vật tư sản phẩm phải phù hợp với sổ kế toán chi tiết sản phẩm hàng hóa). Hàng ngày thẻ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng cuối ngày tính số tồn kho. Theo quy định nhân viên kế toán thành phẩm vật tư xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho, sau đó xác nhận vào thẻ kho (cột 4). Sau mỗi lần kiểm kê phải tiến hành điều chỉnh trên thẻ kho cho phù hợp với số liệu thực tế kiểm kê theo chế độ quy định. Sau đây là thực hành số liệu thực tế trên thẻ kho. Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để ghi vào thẻ kho về tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm. Ngày nhập xuất Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký và xác nhận của KT Số phiếu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Dư đầu tháng 3.694 8/12 053 8/12 Nhập kho sơn tường Alex A 100 - 18 280 3974 8/12 053 8/12 Nhập kho sơn tường Alex A 105 - 18 90 4064 10/12 112 10/12 Xuất kho sơn tường Alex A100 - 18 Xuất kho sơn tường Alex A105 - 18 100 50 3964 3914 11/12 078 11/12 Nhập kho sơn Alex A101 - 18 Nhập kho sơn Alex A109 - 18 200 75 4114 4189 14/12 143 14/12 Xuất kho sơn Alex A101 - 18 100 4089 15/12 062 15/12 Nhập kho sơn Alex A102 - 18 210 4299 20/12 265 20/12 Xuất kho sơn Alex A102 - 18 Xuất kho sơn Alex A109 - 18 90 20 4209 4189 Cộng cuối tháng 1780 1632 Tồn cuối tháng 3842 Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Sổ chi tiết thành phẩm - Mục đích: Sổ này dùng cho kế toán để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn về số lượng và giá trị của từng thứ NVL sản phẩm, hàng hóa ở từng kho làm căn cứ đối chiếu việc ghi chép của thủ kho. - Nội dung cách ghi. Đầukỳ, lấy số lượng và giá trị tồn kho của từng vật liệu, dụng cụ thi vào cột 10, 11. Cột 1: Ghi ngày, tháng ghi sổ. Cột 2: Ghi số liệu, ngày, tháng từng chứng từ nhập, xuất, ghi nội dung chứng từ. Cột 5: Ghi đơn giá của từng thứ vật liệu hàng hóa, đơn giá nhập ghi theo giá mua ghi trên hóa đơn. Đơn giá xuất kho có thể sử dụng một trong các phương pháp ghi: ghi theo giá bình quân gia quyền hoặc giá mua của từng phần (giá đích danh). Sử dụng phương pháp tính giá và xuất nào nói trên cũng phải đảm bảo sự tương ứng giữa số lượng và giá trị tồn kho. Cột 6, 7: Ghi số lượng và số tiền theo phiếu nhập kho. Cột 8, 9: Ghi số lượng số tiền theo phiếu xuất kho. Cột 10, 11: Ghi số lương, giá trị tồn kho cuối ngày. Định kỳ kế toán đối chiếu kiểm tra số lượng nhập, xuất, tồn từng thứ, từng loại thành phẩm, sản phẩm, hàng hóa với thủ kho. Cuối tháng cộng số phát sinh trong tháng và tính số dư cuối tháng cả về số lượng và giá trị. Dòng cộng cuối tháng được sử dụng lập bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, sản phẩm hàng hóa. Tên kho: Thành phẩm Tên thành phẩm: Sổ chi tiết thành phẩm Chứng từ Diễn giải Ngày N - X Nhập Xuất Tồn SH NT SL HT TT SL HT TT SL HT TT Tồn kho 3694 562.994.578 053 8/12 Nhập kho sơn 8/12 280 28.560.000 591.554.578 90 15.120.000 606.674.578 078 11/12 200 28.600.000 635.274.578 75 21.197.775 656.472.353 062 15/12 210 34.230.000 690.702.353 112 10/12 Xuất kho 10/12 100 10.200.000 680.502.353 50 8.400.000 672.102.353 143 11/12 14/12 100 14.300.000 657.802.353 265 20/12 20/12 90 14.670.00 643.132.353 20 9.652.740 637.479.613 Cộng số phát sinh 1780 279.640.347 1632 205.155.312 637.479.613 Tồn kho 3842 Kế toán căn cứ vào thẻ kho và các chứng từ liên quan để vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn. Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn Thành phẩm Tháng 12/2005 Nhóm hàng Tồn kho đầu tháng Nhập kho trong tháng Xuất kho trong tháng Tồn kho cuối tháng Sơn tường Alex 562.994.578 279.640.347 205.155.312 637.479.613 Tổng cộng 562.994.578 279.640.347 205.155.312 637.479.613 Sổ số dư Nguyên tắc, trình tự nội dung - Nguyên tắc ở kho: chỉ theo dõi về mặt số lượng ở phòng kế toán: chỉ theo dõi về mặt giá trị - Trình tự cách ghi, nội dung + Tại kho: hàng ngày hoặc định kỳ (3 đến 5 ngày) sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho cho tập hợp chứng từ theo nhóm quy định. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ, thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất ghi số lượng, số hiệu chứng từ của từng nhóm sản phẩm, xong đính kèm theo phiếu nhập, phiếu xuất giao cho phòng kế toán cuối tháng kế toán căn cứ vào thẻ kho, thủkho ghi số lượng thành phẩm tồn cuối tháng của từng loại thành phẩm để vào sổ số dư do kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, giao cho thủ kho trước ngày cuối tháng. + Tại phòng kế toán bằng khi nhận chứng từ nhập xuất thành phẩm, hàng hóa ở kho, kế toán kiểm tra việc phân loại chứng từ và ghi giá thực tế tính tiền cho từng loại chứng từ, tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập xuất theo từng nhóm thành phẩm ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, căn cứ vào số tiền ghi trên phiếu giao nhận chứng từ khi nhận sổ số dư kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số dư sau đó, đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn với sổ số dư. Kế toán căn cứ vào thẻ kho và các chứng từ gốc liên quan vào sổ số dư. Sổ số dư Năm 2005 Tên quy cách sản phẩm ĐVT Đơn giá Số dư cuối tháng 11 Số dư cuối tháng 12 SL TT SL TT Nhập kho 3.694 562.994.578 Sơn tường Alex A100 - 18 Thùng 102.000 280 28.560.000 Sơn tường Alex A105 - 18 Thùng 168.000 90 15.120.000 Sơn tường Alex A101 - 18 Thùng 143.000 200 28.600.000 Sơn tường Alex A109 - 18 Thùng 282.637 75 21.197.775 Sơn tường Alex A102 - 18 Thùng 163.000 210 34.230.000 Xuất kho Sơn tường Alex A100 - 18 Thùng 102.000 100 10.200.000 Sơn tường Alex A105 - 18 Thùng 168.000 50 8.400.000 Sơn tường Alex A101 - 18 Thùng 143.000 100 14.300.000 Sơn tường Alex A102 - 18 Thùng 163.000 90 14.670.000 Sơn tường Alex A109 - 18 Thùng 282.637 20 5.652.740 Tổng cộng 3842 637.479.613 Phương pháp tính toán, tính giá, phân bổ, phương pháp tập hợp chi phí. - Công ty TNHH TM Quang Phát tính giá thành phẩm theo giá vốn thực tế nhưng thành phẩm của doanh nghiệp luôn có sự biến động do nhiều nguyên nhân khác nhau để phục vục cho việc hạch toán kịp thời chính xác giá trị thành phẩm xuất kho được đánh giá theo thực tế. Giá thực tế thành phẩm nhập kho = Giá thành sản xuất thực tế (3 khoản mục) (Chi phí NVLTT, NCTT, chi phí SXC) - Trường hợp thuê ngoài gia công chế biến. Giá thực tế thành phẩm nhập kho = Giá thành sản xuất thực tế + Chi phí liên quan đến việc thuê ngoài gia công chế biến (chi phí vận chuyển, bốc dỡ) - Giá thực tế của thành phẩm xuất kho. Công ty áp dụng phương pháp tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho theo giá thực tế. Giá thực tế thành phẩm nhập kho = Giá thực tế của thành phẩm xuất kho Tức là nhập kho theo giá nào thì xuất kho the giá đó. Kế toán tổng hợp thành phẩm Thành phẩm là một bộ phận thuộc hàng tồn kho cẩu doanh nghiệp trong hạch toán thành phẩm. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán thành phẩm. - Kế toán sử dụng TK 155 "thành phẩm". Nội dung: TK 155 "thành phẩm" phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm. + Kết cấu tài khoản. - Trị giá vốn thực tế của thành phẩm nhập kho - Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho - Trị giá thực tế của thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê - Trị giá thực tế của thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê Dư: Giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho + Phương pháp hạch toán. - Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công chế biến Nợ TK 155 Có TK 154 - Xuất kho thành phẩm bán cho khách hàng theo giá vốn Nợ TK 632 Có TK 155 Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc; phiếu nhập kho và các sổ sách liên quan để vào sổ kế toán: bảng kê số 8, bảng kê số 9, nhật ký chứng từ số 8, sổ cái TK 155. Trình tự vào sổ kế toán được thể hiện như sau: Phiếu nhập phiếu xuất Bảng kê số 8 Sổ cái TK 155 Bảng kê số 9 Nhật ký chứng từ số 8 Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Bảng kê số 9 Nội dung trình tự ghi sổ, cơ sở ghi sổ, cách ghi Bảng kê số 9 dùng để tính giá thực tế thành phẩm, hàng hóa (TK 155, TK 156). Kế toán căn cứ vào các nhật ký chứng từ. Nhật ký chứng từ số 5 ghi Có TK 331 Nhật ký chứng từ số 6 ghi Có TK 151 Nhật ký chứng từ số 7 ghi Có TK 154 Để ghi bảng kê số 9, bảng kê số 9 gồm có các cột sau: Cột 1, 2: Ghi số thứ tự và chỉ tiêu. Cột 3, 4: Ghi giá thực tế của thành phẩm. Dòng 1, 2: Ghi số dư đầu tháng và số phát sinh trong tháng từ các nhật ký chứng từ. Dòng 3, 4, 5, 6, 7: Ghi các số liệu từ các nhật ký chứng từ (5, 6, 7). Dòng 8: Cột số dư đầu tháng và số ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32679.doc
Tài liệu liên quan