Báo cáo thực tập tại công ty nông thổ sản II

MỤC LỤC

****

Lời mở đầu trang 01

Chương I:Giới thiệu về công ty Nông Thổ Sản II trang 02

 I, Lịch sử hình thành trang 02

 II, Chức năng, nhiệm vụ trang 03

 1, Chức năng trang 03

 2, Nhiệm vụ trang 03

 III, Tình hình hoạt động tại văn phòng trang 04

 IV, Tổ chức bộ máy quản lý trang 04

 1, Cơ cấu tổ chức mạng lưới kinh doanh trang 04

 V, Thuận lợi khó khăn van phương hướng phát triển trang 06

 1, Thuận lợi, trang 06

 2, Khó khăn trang 07

 3,Phương hướng phát triển trang 08

Chương II: Tổ chức công tác kế toán trang 09

 I, Tổ chức công tác kế toán trang 09

 1, Tổ chức bộ máy kế toán trang 09

 2, Hình thức tổ chức bộ máy kế toán trang 11

 3, Hê thống tài khoản sử dụng trang 13

Chương III: Khái quát tình hình tài chính trang 15

 I, Số vòng quay trang 20

 II, Tỉ số sinh lời trang 20

 III, Phân tích tình hình tài sản trang 22

 IV. Phân tích tình hình nguồn vốn trang 24

 V, Tình hình tăng giảm tài sản cố định trang 25

 VI, Tỉ suất đầu tư trang 26

 VII, Tỉ số thanh toán trang 26

Chương IV: Kế toán quá trình bán hàng tại công ty trang 28

 I, Đặc điểm và phương thức bán hàng trang 28

 1, Đặc điểm trang 28

 2, Phương thức trang 28

 3, Cách tính giá hàng bán trang 28

 4, Các sổ chi tiết và tổng hợp trang 29

 5, Trình tự ghi sổ trang 29

 

 

 

 II, Kế toán quá trình bán hàng trong nước trang 29

 1, Bán buôn vận chuyển thẳng trang 29

 2, Bán trong nội bộ trang 39

 

 III, Xuất khẩu trang 45

 1, Xuất khẩu trực tiếp trang 45

 2, Xuất khẩu uỷ thác trang 49

 3, Nhận xuất khẩu uỷ thác trang 50

 IV, Cung cấp dịch vụ trang 51

Chương V: Nhận xét , kiến nghị trang 52

 I, Đánh giá chung trang 52

 II, Nhận xét chung trang 52

 III, Một số nhận xét và kiến nghị trang 53

 1, Nhận xét trang 53

 2, Kiến nghị trang 55

KẾT LUẬN: trang 58

 

 

doc60 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1023 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại công ty nông thổ sản II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế chủ yếu trong quá trình kinh doanh của công ty và dựa trên cơ sở đó sẽ lập các kế hoạch kinh doanh khác.Để thực hiện tốt quá trình lưu chuyển hàng hoá, đơn vị cần phải có kế hoạch dữ trữ hàng hoá hợp lý, vì vậy vốn lưu động là một bộ phận quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ số vốn kinh doanh. Mặt khác công ty cần có biện pháp tập trung phân phối vốn đáp ứng nhu cầu thu mua,sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu. Tài sản lưu động cuối năm là 87,127,062,167 đồng và tăng 17,491,685,490 đồng (ứng với 25,12%) so với đầu năm. Hai khoản chiếm tỷ trọng lớn nhất là các khoản phải thu &góp vốn liên doanh, ảnh hưởng nhiều đến tình hình tài chính của công ty : +Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn (cuối năm 67.15%),(đầu năm 70.41%).Trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất là các khoản phải thu nội bộ (cuối năm 24.94%), sau đó là các khoản phải thu khách hàng (cuối năm 17.62%)va øsau cùng là phải thu khác (cuối năm 12.64%). Phải thu khác chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng các khoản phải thu .Tuy các khoản phải thu có giảm 19.33% nhưng do chiếm tỷ trọng lớn.Chứng tỏ DN gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu nợ của khách hàng, bị chiếm dụng 1 số vốn khá lớn. Theo bảng phân tích trên thì tại công ty nông thổ sản II vốn lưu động nằm ở các khoản phải thu, do đó công ty thường gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán .Nếu xét theo nguồn đảm bảo vốn lưu động thì nguồn đảm bảo chính của công ty phần lớn là ở khoản nợ ngắn hạn.Đây là một khó khăn lớn của công ty vì nguồn vốn này là nguồn không đảm bảo và có thể làm giảm mức cạnh tranh của công ty trong thời kỳ cần vốn kinh doanh mà phải đi vay( mức lãi xuất ảnh hưởng đến lợi nhuận hoặc chậm trễ trong quá trình vay vốn, các hợp đồng kinh tế bị các đối thủ cạnh tranh ký mất. Theo bảng phân tích trên ta thấy, các khoản phải thu tăng 19.33% ứng với 9.476.866.063 đồng. Tuy có sự tăng ở khoản phải thu này nhưng đây lại là một dấu hiệu tốt của công ty. Vì theo tính chất của việc kinh doanh mua bán nông sản, các mặt hàng nông thổ sản có sự biến động giá từng ngày, từng giờ –đặc biệt là trong thời điểm hanøg khan hiếm, trong vụ mùa, đầu vụmỗi mùa có một giá khác nhau. Vì vậy khi bắt đầu mua bán hàng thì công ty phải ứng trước cho khách hàng khoảng 70% đến 80% tổng giá trị hợp đồng để chốt giá. Và trong trường hợp này các khoản phải thu tăng là do công ty ứng trứớc cho khách hàng. Vì vậy doanh thu của năm 2003 (114.446.314.135 đồng),DT của năm 2002 (45.630.457.598 đồng ), tỷ lệ tăng của doanh thu tăng nhanh hơn so với tỷ lệ tăng của các khoản phải thu. Ngoài ra , các khoản phải thu khác tuy có tăng từ 9.110.791.042 đồng ở đầu năm lên 11.010.747.364 đồng vào cuối năm và chiếm tỷ trọng lớn 13.08% . Nhưng phần lớn là do các khoản phải thu khách hàng từ các năm trước để lại ( nhưng khoản phải thu này thường được coi là các khoản phải thu khó đòi) +TSCĐ chiếm tỷ trọng không đáng kể nhưng so với cuối năm đầu năm cơ cấu TSCĐ tăng(148.27%), góp vốn liên doanh chiếm tỷ trọng khá lớn (cuối năm 20.29%) cơ cấu có tăng (37.16%). Chứng tỏ công ty đầu tư mạnh, thúc đẩy luổng hoạt động quản lý kinh doanh, bán hàng. Mang lại hiệu quả cho việc kinh doanh lâu dài, mở rộng ra thị trường cùng liên doanh, liên kết với các công ty khác. Và tại công ty, thì đang tiến hành góp vốn liên doanh với công ty sản xuất tinh bột sắn tại Tây Ninh và công ty khai thác tại Kon Tum . Tại Tây Ninh thì tình hình góp vốn liên doanh đang có xu hướng phát triển tốt, mỗi năm công ty được chia lãi là khoảng 2 tỷ đồng. Còn tình hình công ty tại Kon Tum thì chưa đi vào hoạt động nên vốn còn ứ đọng . nhưng nếu đi vào hoạt động thì chắc chắn lãi liên doanh sẽ tăng nhiều hơn. IV, PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN : Khoản Mục Đầu năm Cuối năm Đầu năm Cuối năm Chênh lệch Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TT A.Nợ phải trả 60,176,830,682 86.42 76,660,697,869 87.99 16,483,867,187 27.39 1Nợ ngắn hạn 46,185,721,995 66.33 57,456,403,073 65.95 11,270,681,078 24.40 2. Nợ dài han 13,991,108,587 20.09 19,204,294,790 22.04 5,213,186,203 37.26 3. Nợ khác 0.00 0.00 0 B. NVCSH 9,458,545,995 13.58 10,466,364,298 12.01 1,007,818,303 10.66 1.NV, quỹ 9,579,758,968 13.76 10,465,931,235 12.01 886,172,267 9.25 2.Nguồn kinh phí , Quỹ -121,646,036 -0.17 433,063 0.00 122,079,099 -100.36 TỔNG NV 69,635,376,677 100.00 87,127,062,167 100.00 17,491,685,490 25.12 Nhận xét Qua bảng phân tích trên ta thấy tỷ trọng nợ phải trả ra bên ngoài khá cao(cuối năm :87.99%) trên tổng số nguồn vốn. Trong đó nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá lớn 65.95%, và có xu hướng tăng nhanh, đây chính là điểm không tốt vì mức nợ này khá cao, DN nợ các nguồn bên ngoài quá nhiều, đặc biệt là tình hình nợ ngắn hạn, thời gian thanh toán ngắn, đòi hỏi công ty phải có những phương án kinh doanh để thanh toán các khoản nợ này khi đến hạn . Điều này ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty vì công ty khó chủ động trong kinh doanh. Còn đối với các khoản nợ dài hạn cũng có tăng từ 13.991.108.587 đồng ở đầu năm, cuối năm là 19.204.294.790 đồng. Tuy thời hạn thanh toán nợ là khá lâu nhưng do đây cũng là một khoản nợ, cũng có những chi phí lãi vay nhất định được tính vào từng kỳ vì vậy làm giảm lợi nhuận của công ty.Chính vì nguồn vốn dùng để mua bán của công ty chủ yếu là do vay mượn nên chi phí chiếm nhiều nhất là chi phí lãi vay. Tỷ trọng của NVCSH trong năm 2003 cũng có giảm một cách đáng kể từ 13.58 % còn 12.01 %. Đây là dấu hiệu không tốt và không hợp lý của công ty. Tuy nhiên tỷ trọng nợ phải thu có xu hướng tăng lên từ 86.42% ở đầu năm , cuối năm là:87.99%, trong khi đó tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu giảm đầu năm 13.58%,cuối năm 12.01%.Việc tăng tỷ trọng nợ phải thu, giảm tỷ trọng NVCSH là xu hướng không hợp lý của công tác quản lý vốn và tình hình tài chính của công ty. V. TÌNH HÌNH TĂNG GIẢM TÀI SẢN CHỈ TIÊU Số dư đầu kỳ Số cuối kỳ Chênh lệch Số tiền Phần trăm Nhà cửa vật kiến trúc 1,919,854,190 1,990,758,476 70,904,286 4 P/T vận tải ,TBTD 713,404,748 984,458,793 271,054,045 38 Dụng cụ quản lý 111,974,618 72,019,578 -39,955,040 -36 TSCĐ khác 50,657,337 0 -50,657,337 -100 Tổng cộng 2,795,890,893 3,047,236,847 251,345,954 9 So với đầu kỳ, cuối kỳ số TSCĐ đã tăng 251345954 đ ứng với mức tăng là 9%. Chứng tỏ công ty tiến hành mở rộng SXKD bằng cách xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, mua sắm các thiết bị vận tải sử dụng trong công tác kinh doanh.Trong đó tăng nhanh chủ yếu là mua sắm phương tiện vận tải (tăng 38%) , mục đích chính là để phục vụ cho quá trình kinh doanh, tạo điều kiện hơn nữa trong quá trình kinh doanh. Ngoài ra, công ty còn tiến hành xây dựng thêm nhà cửa, mở rộng địa bàn hoạt động, kinh doanh của DN.Trong khi đó thì các loại tài sản cố định khác (dụng cụ quản lý, TSCĐ khác) có xu hướng giảm . Điều này cho thấy công ty không ngừng nổ lực trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, hạn chế sử dụng TS không cần thiết. Đây chính là phương hướng phát triển tốt của công ty. VI. TỶ SUẤT ĐẦU TƯ Đầu tư dài hạn Tỷ suất đầu tư DH= x 100% Tổng tài sản Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = x 100% Tổng tài sản Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Đầu tư dài hạn(góp vốn liên doanh) 12,890,267,495 17,680,321,495 Tổng tài sản 69,635,376,677 87,127,062,167 Nguồn vốn chủ sở hữu 9,458,545,995 10,466,364,298 Tỷ suất đầu tư dài hạn 18.51% 20.29% Tỷ suất tự tài trợ về tài sản 13.58% 12% Nhận xét: Tỷ suất đầu tư dài hạn của công ty chủ yếu là đi góp vốn liên doanh dài hạn với các doanh nghiệp khác. Tỷ suất này có xu hướng ngày càng tăng đầu năm là 18,51%, cuối năm là 20,29%. Chứng tỏ công ty có xu hướng mở rộng quy mô phát triển. Tuy nhiên, tỷ suất tự tài trợ về tài sản ngày càng giảm vào cuối năm( 12%), đầu năm(13,58%). Điều đó cho thấy khả năng tự tài trợ giảm. Vì vậy để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thì công ty cần năng động hơn trong việc tăng nguồn đầu tư bằng các hình thức đầu tư khác và phải tiến hành thăm dò thị trường để tiến hành đầu tư nhiều hơn, tăng tỷ trọng của các khoản lãi do góp vốn liên doanh và để bù đắp một phần nào đó vào chi phí lãi vay của ngân hàng VII. TỶ SỐ THANH TOÁN Tỷ số thanh toán hiện hành = Tỷ số thanh toán nhanh= Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Tài sản lưu động 55,653,750,776 66,737,266,056 Tiền và các khoản tương đương tiền 54,333,151,676 62,312,664,043 Nợ ngắn hạn 46,185,721,995 57,456,403,073 Tỷ số thanh toán hiện hành 1.20 1.16 Tỷ số thanh toán nhanh 1.18 1.08 BẢNG PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ Chỉ số Đầu năm Cuối năm Chênh lệch Số tương đối Số tuyệtđối Tỷ số thanh toán hiện hành 1.20 1.16 -3.33% -0.04 Tỷ số thanh toán nhanh 1.18 1.08 -8.47% -0.1 Qua bảng phân tích trên ta thấy tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số thanh toán nhanh khá cao (xét cả về đầu năm lẫn cuối năm) Vào đầu năm thì công ty có tỷ số thanh toán hiện hành là 1.20 hay công ty phải giải phóng tài sản thì đủ khả năng thanh toán nợ. Còn đến cuối năm thì tài sản Đối với tỷ số thanh toán nhanh thì vào đầu năm là 1.18 lần còn cuối năm thì tỉ lệ này cũng giảm xuống còn 1.08 lần Vào cuối năm thì 1 đồng nợ phải trả được bảo đảm bằng 1.16 đ tài sản. Nhưng vào cuối năm thì tỷ số thanh toán hiện hành của công ty có xu hướng giảm 0.04 lần (tương ứng giảm 3.33%) so với đầu năm.Hệ số này không cao chứng tỏ công ty cũng gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. Có thể ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh củacông ty vì khả năng trả nợ thấp. Ngoài ra do tính chất làm việc của công ty là mua thẳng bán thẳng cho nên lượng hàng tồn kho chiếm khá ít, phù hợp với công tác mua bán của công ty. Kết luận Qua sự phân tích trên cho thấy sự thay đổi trong cơ cấu vốn khá hợp lý,mang tính sâu sắc vững vàng trong chiến lược cạnh tranh, mang lại hiệu quả kinh doanh lâu dài. Nhưng bên cạnh đó công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc thu nợ của khách hàng, nội bộKhoản đi chiếm dụng của công ty cũng khá lớn. Đòi hỏi công ty đề ra cách giải quyết thu nợ khách hàng trong năm tới và tăng tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu, đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động đầu tư cho công ty, ngày càng mở rộng quy mô hoạt động và thị trường cạnh tranh. CHƯƠNG IV: KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG TẠI VĂN PHÒNG CÔNG TY NÔNG THỔ SẢN II I. Đặc Điểm Và Phương Thức Bán Hàng Tại Công Ty Nông Thổ Sản II 1, Đặc điểm: Công ty Agrimex chuyênh ngành kinh doanh và xuất nhập khẩu các mặt hàng nông sản và chủ yếu là các mặt hàng:tiêu, cà phê, gạo,tấm, bắp.Và thường cung cấp cho các công ty trong nước và nước ngoài.Tuỳ theo đặc điểm của từng hợp đồng, từng lô hàng và mặt hàng mà công ty có thể trực tiếp xuất khẩu hoặc nhờ xuất khẩu.Ngoài ra công ty còn nhận xuất khẩu uỷ thác cho các công ty có nhu cầu va øcho thuê kho. 2, Phương thức: Đơn vị không lập trước kế hoạch mua hàng. Chỉ khi nào công ty ký hợp đồng bán hàng với các công ty mua hàng của công ty, công ty sẽ liên hệ và ký kết hợp đồng mua hàng(và thường là những bạn hàng quen thuộc). Chính vì phương thức kinh doanh như trên nên phương thức bán hàng chính của công ty là mua bán vận chuyển thẳng. Công ty chỉ sử dụng kho để dự trữ một số ít hàng hoá và phần lớn sử dụng vào dịch vụ cho thuê kho của công ty. Sau khi nhận hàng mua, cán bộ phòng kinh doanh sẽ giao hàng ngay cho người mua hoặc vận chuyển thẳng đến địa điểm đã qui định trong hợp đồng với bên mua. Ngoài ra công ty còn sử dụng phương thức bán hàng qua kho. Nhưng phương thức này ít sử dụng (nếu nhập kho chủ yếu là do hợp đồng với đơn vị mua ) và mua bao bì để sử dụng cho các mặt hàng. Có 2 cách giao hàng: Bán buôn nhận hàng trực tiếp tại kho của công ty:người nhận hàng đại diện cho đơn vị mua sẽ nhận hàng tại kho của công ty, ký vào hoá đơn bán hàng và nhận hàng kèm theo hoá đơn. Bán buôn theo phương thức chuyển hàng tại địa điểm do bên mua qui định:công ty xuất hàng gửi đi bán, tới địa điểm giao hàng sẽ giao hàng cho đơn vị mua. 3, Cách tính giá hàng hoá bán : Do giá mua của các mặt hàng nông thổ sản không ổn định và thay đổi tuỳ theo tình hình thực tế trên thị trường. Và do tính chất mua bán thẳng của công ty nên khi bán hàng cũng có nhiều loại giá khác nhau. Giá bán theo tờ khai hải quan :khi công ty đi mở tờ khai hải quan, thì thông báo giá bán của mặt hàng theo giá này(thường dựa vào hợp đồng bán hàng) Giá theo Invoice: khi tiến hành lập Invoice hàng bán Giá theo hóa đơn giá trị gia tăng: khi tiến hành lập hoá đơn (lúc này xuất hàng ra bán, thường giá này cũng chính là giá ghi theo invoice. Giá theo final invoice(giá chốt) và thường tính giá bán theo giá này. Sau đó tính chênh lệch giá bán theo giá đã chốt. 4, Các loại sổ tổng hợp và chi tiết: -Sổ chi tiết và sổ cáicác tài khoản 5111 ,5113, 5121 , 5123 -Sổ chi tiết và sổ cai tài khoản 6321, 6322, 6323 -Sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 1563 -Sồ chi tiết và sổ cáitài khoản 153 -Sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 131 -Sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 1121,1122,1123 -sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 33311,3333, 5, Sơ đồ trình tự ghi sổ: Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ chi tiết các tài khoản Sổ cái TK II, Kế toán quá trình bán hàng trong nước: 1, Bán buôn vận chuyển thẳng: 1.1. Chứng từ sử dụng -Hoá đơn giá trị gia tăng -Bảng kê hàng hóa, dịch vụ bán ra -Phiếu nhập kho của công ty mua hàng -Phiếu gửi hàng -Phiếu xuất kho của đơn vị bán -Giấy báo có của ngân hàng -Giấy đề nghị thanh toán -Các biên bản thu hồi hoá đơn -Các biên bản điều chỉnh hoá đơn -Biên bản thanh lý hợp đồng 1.2. Trình tự luân chuyển chứng từ: Khi có nhu cầu bán hàng,phòng kinh doanh tiến hành ký kết hợp đồng mua hàng với các doanh nghiệp. Sau đó đại diện công ty tiến hành giao hàng cho bên mua thì tiến hành lập hoá đơn GTGT bao gồm 3 liên. Liên 1:màu tím (lưu tại cơ quan), liên 2:màu đỏ (giao cho khách hàng), liên 3:màu xanh(lưu tại phòng kế toán). Tại phòng kế toán sẽ dựa vào hoá đơn GTGT , tiến hành hạch toán vào máy các nghiệp vụ kinh tế phát sinh . Máy sẽ tự động chuyển số liệu trang sổ cái theo từng tài khoản phù hợp và phản ánh vào sổ chi tiết kế toán tài khoản. Máy lập bảng cân đối số phát sinh, sau đó in ra sổ cái, sổ chi tiết tài khoản rồi vào BCTC. Sau đó vào cuối mỗi tháng kế toán tiến hành lập BC Doanh thu thực hiện của từng tháng, lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra để làm tờ khai thuế trong tháng của công ty.Lúc đó sẽ tiến hành bù trừ thuế đầu ra và đầu vào, nếu đầu ra lớn hơn đầu vào tiến hành nộp thuế theo số chênh lệch và nộp tờ khai, còn nếu đầu vào lớn hơn đầu vào lớn hơn đầu ra thì tiến hành nộp tờ khai thuế. 1.3. Tài khoản sử dụng: TK 1526”Bao Bì” TK 331”Phải trả Người bán “ TK 111: “Tiền mặt “ TK 1563:”hàng hoá bán thẳng” TK 51111:”doanh thu hàng nội địa “ TK 6321 :”giá vốn hàng bán nội địa“ TK 131:”phải thu khách hàng “ TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” TK 33311:” Thuế đầu ra “.. 1.4. Phương pháp hạch toán : Trích dẫn 1:Ngày 07/12/2004 bán cho công ty TNHH quốc tế Nagarjuna theo hợp đồng số 0054570LE với số lượng là 125.590 kg, với giá bán là 2.128đ/kg, Vat 5%. Bán hàng chưa thu tiền. Số hàng này được mua từ công ty Nông Hải, giá mua là 2.114 đ/kg,Vat 5%, số hàng trên sau khi mua xong được vận chuyển thẳng bán cho công ty Naga.Mua hàng chưa thanh toán tiền . Đến ngày 23/12/2004 thu tiền hàng thanh toán đợt I là 180 triệu đồng. Chi phí vận chuyển, bốc xếp để mang hàng đi bán của công ty là 700.000 đ , thanh toán bằng tiền mặt . - Hạch toán giá vốn: Nợ 6321 : 251.180.000 Có 1563 : 251.180.000 -Hạch toán DT Nợ 131(Naga) : 280.618.296 Có 5111 : 267.255.520 Có 33311 : 13.362.776 -Thu tiền hàng Nợ 1121 : 180.000.000 Có 131 : 180.000.000 -Chi phí Nợ 6418 : 700.000 Có 1111 : 700.000 Nhận xét : Qua cách hạch toán của công ty , do sự hạn chế của việc sử dụng phần mềm trên máy nên công ty phải hạch toán qua các TK trung gian như Tk 1563 “ Hàng hoá bán thẳng”. Về gia’ vốn hàng đã bán,cách hạch toán của công ty có khác với lý thuyết Hạch toán giá vốn (Trường hợp bán thẳng) Lý thuyết Nợ 6321 : 251.180.000 Nợ 1331 : 12.559.000 Có 331 : 263.739.000 Thực tế -Khi mua về Nợ 1563 : 251.180.000 Nợ 1331 : 15.559.000 Có 331 : 263.739.000 - Kết chuyển Nợ 6321 : 251.180.000 Có 1563 : 251.180.000 Còn đối với DT, chi phí công ty hạch toán tương tự như đã học. Trích dẫn 2: Bán bắp cho công ty TNHH Guyomarch theo đơn đặt hàng ngày 31/08/2004, số lượng là 24.960 kgvới giá bán 2.050 đ/kg. Hàng này được mua tại công ty Nông Hải, giá mua là 2000 đ/kg, Vat 5%. Chi phí bán hàng là do công ty Guyomarch chịu, công ty đã thanh toán bằng tiền mặt 700.000 đ/kg. Công ty Guyomarch đã thanh toán tiền hàng là 20 triệu đồng, bằng tiền gửi ngân hàng . Còn lại chưa thanh toán, chi phí mua hàng thanh toán bằng tạm ứng là 500.000 đ. Công ty thanh toán tiền mua hàng cho công ty Nông Hải 40 triệu đồng bằng tiền mặt. -Hạch toán giá vốn Nợ 6321 : 49.920.000 Có 1563 : 49.920.000 -Chi phí mua hàng Nợ 6417 : 500.000 Có 141 : 500.000 - Hạch toán DT Nợ 131(Guy) : 54.426.400 Có 5111 : 51.168.000 Có 33311 : 2.558.400 - Nợ 131(Guy) : 700.000 Có 1111 : 700.000 - Thu tiền hàng Nợ 1121 : 20.000.000 Có 131(Guy) : 20.000.000 - Thanh toán tiền hàng Nợ 331(NH) : 40.000.000 Có 1111 : 40.000.000 Nhận xét : Về phần chi phí mua hàng, công ty hạch toán thẳng vào TK 6417, làm tăng chi phí hàng bán, giảm lợi nhuận gộp về bán hàng.Cách hạch toán này cũng có khác Lý thuyết - Khi có nghiệp vụ chi phí mua hàng phát sinh Nợ 1562 : 500.000 Có 141 : 500.000 -Đến cuối kỳ, tuỳ theo tình hình sử dụng hàng bán như thế nào để kết chuyển chi phí, nếu sử dụng hết, kết chuyển hết, còn không chỉ kết chuyển một phần Nợ 6321 : 500.000 Có 1563 : 500.000 Thực Tế Hạch toán trực tiếp vào giá vốn Nợ 6321 : 500.000 Có 141 : 500.000 Về phần DT , khi ban’ hàng thu tiền ngay, công ty hạch toán có khác với lý thuyết đã học là : Khi ghi nhận bán hàng( trả một phần nợ ), vẫn ghi tổng giá trị nợ, sau đó mới kết chuyển. Tuy không ảnh hưởng gì đến quá trình theo dõi Nợ khách hàng nhưng khi phân tích tổng nợ phải thu khách hàng thì có những nhận xét không đúng như thực tế.nhưng khi hạch toán qua tài khoản 131, tình hình công nợ đảm bảo sự chặt chẽ, tránh những sai sót không đáng có , có thể đáp ứng được nhu cầu thống kê được nhanh chóng. Lý thuyết : Nợ 131(Guy) : 34.426.400 Nợ 1121 : 20.000.000 Có 5111 : 51.168.000 Có 33311 : 2.558.400 Thực tế Nợ 131(Guy) : 54.426.400 Có 5111 : 51.168.000 Có 33311 : 2.558.400 Trích dẫn 3: Ngày 03/12/2004 bán tiêu đen thành phẩm theo hợp đồng 101/04, số lượng 27.000 kg, giá bán 15.000 đ/ kg, Vat 5% cho công ty Tín Trung. Bán hàng thu bằng tiền gửi ngân hàng. Lượng hàng này được mua từ cơ sở Tân Hoa, giá mua là 14.500 đ/kg, vat 5%. Chi phí giám định, đóng hàng do công ty Tín Trung chịu công ty đã thanh toán là 800.000 đ, thanh toán bằng tiền mặt . Đồng thời công ty có xuất ra một số bao bì trị giá 500.000 đ. Bao bì tính gia’ riêng. Chi phí bán hàng là 500.000 đ, thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. - Hạch toán giá vốn Nợ 6321 : 391.500.000 Có 1563 : 391.500.000 -Hạch toán DT Nợ 131(TT) : 425.750.000 Có 5111 : 405.000.000 Có 33311 : 20.250.000 - Hạch toán bao bì Nợ 131 : 500.000 Có 5111 : 500.000 -Chi phí Nợ 131(TT) : 800.000 Có 1111 : 800.000 -Chi phí bán hàng Nợ 641 : 500.000 Có 1121 : 500.000 Nhận xét : Về cách hạch toán bao bì hàng hoá, thì cách hạch toán của công ty có khác lý thuyết đã học . Chi phí bao bì cũng được coi là doanh thu hàng hoá và hạch toán thẳng vào DT, làm tăng các khoản DT bán hàng hoá của văn phòng công ty . Không phản ánh thực tế DT bán hàng của văn phòng. Lý Thuyết Khi xuất bao bì ra sử dụng, hạch toán Nợ 131 : 500.000 Có 1526 : 500.000 Thực tế Nợ 131 : 500.000 Có 5111 : 500.000 Trích dẫn 4 : Ngày 12/12/2004 gửi bán khoai mì cho công ty TNHH Tô Châu, với số lượng 10.000 kg, giá bán 1.750 đ/kg, Vat 5%. Lượng hàng này được vận chuyển thẳng từ cơ sở Tân Hoa đến tại kho của công ty Tô Châu, giá mua là 1.600 đ/kg,Vat 5%. Đến cuối tháng công ty Tô Châu thông báo vẫn chưa nhận được hàng. Sang đầu tháng sau, công ty Tô Châu đã nhận được hàng và thanh toán bằng tiền gửi. Chi phí bán hàng thanh toán bằng tạm ứng 1.000.000 đ( công ty Tô Châu chịu) Khi công ty Tô Châu chưa nhận được hàng, cuối tháng mới ghi Nợ 157 : 16.000.000 Có 1563 : 16.000.000 Khi thông báo đã nhận được hàng -Hạch toán giá vốn Nợ 6321 : 16.000.000 Có 157 : 16.000.000 -Hạch toán DT Nợ 131(TC) : 18.375.000 Có 5115 : 17.500.000 Có 33311 : 875.000 -Chi phí Nợ 131(TC) : 1.000.000 Có 141 : 1.000.000 Nhận xét: Về nghiệp vụ gửi hàng, khi công ty Tô châu chưa nhận được hàng, thì công ty đợi đến cúôi tháng mới ghi giá vốn hàng gửi bán. Trong khi đó trong lý thuyết, khi có hàng gửi đi bán thì hạch toán ngay. Nếu trong trường hợp trong tháng xảy ra nhiều trường hợp mà đợi đến cuối tháng mới hạch toán thì không theo dõi liên tục tình hình mua bán hàng hoá của công ty.Nhưng khi đã nhận được hàng thì công ty lại hạch toán chi tiết cho Tk 5115” Doanh thu hàng gửi bán nội địa”. Lý thuyết Nợ 157 : 16.000.000 Nợ 1331 : 800.000 Có 331 : 16.800.000 Thực tế Không hạch toán,và đến cúôi tháng mới hạch toán Trích dẫn 5 : Ngày 30/09/2004 gửi bán bắp hạt khô cho công ty TNHH Uni-President Việt Nam là 30.000 kg, giá bán 1.750 đ/kg, Vat 5%. Số bắp này được mua vận chuyển thẳng tới công ty Tín Trung, giá mua là 1.500 đ/kg, Vat 5%. Đồng thời công ty có xuất sử dụng 1 ít bao bì trị gía 200.000 đ. Bao bì tính giá riêng.Đến cuối tháng công ty Uni thông báo là chưa nhận được hàng. Sang đầu tháng sau công ty thông báo nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Chi phí mua hàng là 400.000 đ. Chi phí bán hàng là 800.000 đ, mỗi bên chịu một nửa, công ty Uni đã thanh toán bằng tiền mặt . -Cuối tháng công ty Uni chưa nhận được hàng, chưa chấp nhận thanh toán Nợ 157 : 45.400.000 Có 1563 : 45.400.000 - Sang đầu tháng sau, công ty Uni đã nhận được hàng -Giá vốn Nợ 6321 : 45.400.000 Có 157 : 45.400.000 -Doanh Thu hàng hoá và bao bì Nợ 131 : 55.325.000 Có 5115 : 52.700.000 Có 33311 : 2.625.000 - Chi phí Nợ 6417 : 4

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao cao thuc tap-dung.1.doc
  • docmuc luc.doc
Tài liệu liên quan