Chuyên đề Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Giang

Hoạt động của NHNo&PTNT chủ yếu trên thị trường nông nghiệp, nông thôn và nông dân, đối tượng đầu tư chủ yếu là các cơ thể sống, thường xuyên chịu tác động của môi trường tự nhiên như: thời tiết, khí hậu, một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro bất thường không báo trước với tỷ lệ rủi ro cao. Bên cạnh đó các yếu tố khách quan về cơ chế chính sách có những vấn đề bất cập ở từng thời kỳ đã có tác động bất lợi tới sản xuất, từ đó làm ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Bắc Giang.

doc61 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1600 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yếu, chuyển sang đầu tư chủ yếu cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân, đồng thời thực hiện từng bước chọn lọc khách hàng trên cơ sở phân loại, xếp loại khách hàng là doanh nghiệp, HTX để thực hiện đầu tư tập trung, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Song song với việc phân xếp loại khách Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Giang còn tập trung đầu mối, phối hợp với các cấp chính quyền, cơ quan ban ngành trong tỉnh xử lý các khoản nợ tồn đọng ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, thu hồi vốn để cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn mà đối tượng đầu tư chủ yếu là phát triển kinh tế hộ sản xuất. Bảng 1: Tổng dư nợ cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang Đơn vị :Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh +/- So sánh % Năm 2005/2003 Năm 2005/2004 Năm 2005/2003 Năm 2005/2004 Tổng dư nợ cho vay 1.251 1.540 1.866 615 326 49% 21,2% -Nội tệ 1.242 1.508 1.835 593 327 47,7% 21,7% -Ngoại tệ 29 32 31 2 -1 6,9% -3% (Nguồn: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm tại phòng kế toán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang) Bằng nguồn vốn huy động tại chô, nguồn vốn điều lệ của NHNo&PTNT Việt Nam, vốn uỷ thác đầu tư và nguồn vốn uỷ thác của Ngân hàng phục vụ người nghèo, NHNo&PTN Bắc Giang đã không ngừng tổ chức mở rộng đầu tư tăng trưởng tín dụng cho các khu vực kinh tế, các ngành nghề kinh tế. Dư nợ tín dụng hàng năm tăng trưởng đáng kể cả về số tuyệt đối và số tương đối, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế cuối năm 2003 là 1.251 tỷ đồng, cuối năm 2004 là 1.540 tỷ đồng, cuối năm 2005 là 1.866 tỷ đồng. Tốc đốc độ tăng của năm 2005 so với năm 2003 là 615 tỷ, về số tương đối là 49%, so với năm 2004 la 326 tỷ đồng, về số tương đối la 21,2%. Khối lượng tín dụng đầu tư cho cho nền kinh tế hàng năm đều đạt tốc độ tăng trưởng khá là do: trong những năm qua NHNo&PTNT Bắc Giang đã thực hiện tích cực việc chuyển đổi cơ cấu đầu tư, tập trung mở rộng đầu tư theo dự án, tăng trưởng tín dụng dài hạn, ưu tiên vốn cho các chương trình kinh tế trọng điểm như: chương trình mía đường, chương trình vườn rừng, cây ăn quả, chương trình thuỷ sản, lương thực...Vốn cho các chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn như: đầu tư thay đổi bộ giống lúa lai, ngô lai, sin hoá đàn bò, nạc hoá đàn lợn… Dư nợ nội tệ cuối năm 2003 là 1.242 tỷ. Đến cuối năm 2003, dư nợ nội tệ là 1580 tỷ đồng, tăng so với năm 2003 là 338 tỷ. Cuối năm 2005, con số này tăng lên là 1835 tỷ, tăng so với năm 2004 là 327 tỷ, tốc đọ tănng là 21,7% và so với năm 2003 là 593 tỷ tốc độ tăng bình quân là 47,7%. Tổng dư nợ nội tệ có chiều hướng ra tăng qua các năm. Nguyên nhân của tăng tín dụng kể từ năm 2003 chủ yếu là do ngân hàng có chính sách cho vay thông thoáng hơn, cùng với việc người dân đã bước đầu làm quen và có những kế hoạch đầu tư mang tính khoa học. Năm 2003 dư nợ ngoại tệ là 29 tỷ đồng. Sang năm 2004 con số này là 32 tỷ. Đến cuối năm 2005 dư nợ ngoại tệ là 31 tỷ đồng tăng 2 tỷ so với năm 2003 và giảm so với năm 2004. Trong cơ chế thị trường, dười sự quản lý của nhà nước các thành phần kinh tế được khuyến khích phát triển, một số Doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp lại, nhiều Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân...) ra đời và phát triển, hệ thống Hợp tác xã đang được củng cố và chuyển đổi theo cơ chế mới, hộ sản xuất đã thực sự trở thành kinh tế tự chủ. Điều đó đã tạo thành điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng lựa chọn đánh giá xếp loại khách hàng ... xác định mục tiêu và phương hướng đầu tư phù hợp, đảm bảo vốn tín dụng phát triển vững chắc, hiệu quả và an toàn. Bảng 2: Tổng dư nợ theo thành phần kinh tế Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tỷ trọng Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Dư nợ theo thành phần kinh tế 1.251 1.540 1866 100 100 100 -Trong đó +HTX và DNngoài quôc doanh 42,53 83,16 190,33 3.4% 5,4% 10,2% +DNNN 187,65 224,84 186,6 15% 14,6% 10% +Tư nhân cá thể 1.021 1.232 1489,1 81,6% 80% 79,8% ( Nguồn: Bảng báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh hàng năm tại phòng kế toán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang) Dư nợ Doanh nghiệp Nhà nước năm 2005đã giảm so với các năm trước đây, dư nợ bình quân là 199,7 tỷ. Đồng thời tỷ trọng về dư nợ ngày càng giảm, từ 15% năm 2003 xuống còn 10% năm 2005. Trong khi đó dư nợ HTX, Doanh nghiệp ngoại quốc doanh, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn tăng nhanh, đến cuối năm 2005 tăng lên 109,33 tỷ, tốc độ tăng là trung bình là 120% và tỷ trọng về dư nợ đối với thành phần kinh tế này cũng tăng trong các năm. Điều này cũng dễ giải thích. Các năm về trước, các doanh nghiệp quốc doanh thường có nhu cầu vốn lớn để phục vụ sản xuất và đổi mới công nghệ, lại được vay theo hình thức tín chấp. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh quy mô nhỏ lẻ, lại bị hạn chế vay do các điều kiện như thế chấp, cầm cố...Tuy nhiên, mấy năm lại đây cho vay đối với thành phần quốc doanh có tỷ trọng ngày càng giảm trong khi cho vay kinh tế ngoài quốc doanh có xu hướng tăng. Nó thể hiện một sự thay đổi cơ cấu tương đối hợp lý bởi cùng với sự phát triển của kinh tế đất nước, hiện nay nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã nắm bắt được thời cơ, hoà nhập vào nền kinh tế đầy cơ hội và làm ăn có hiệu quả. Việc ngân hàng đầu tư vào doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả, triển vọng đã giúp ngân hàng có được những khách hàng trung thành, đó là điều rất quan trọng. Tư nhân cá thể và hộ sản xuất tăng trưởng mạnh, bình quân năm tăng 35% đưa dư nợ tư nhân và hộ sản xuất từ 1.021 tỷ năm 2003 lên 1489,4 tỷ năm 2005 chiếm tỷ trọng 80% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của NHNo&PTNT Bắc Giang. Tuy tỷ trọng này có giảm trong từng năm lại đây nhưng giảm rất nhỏ và kinh tế hộ vẫn là thành phần kinh tế chiếm tỷ trọng dư nợ lớn nhất trong ngân hàng. Trong năm 2005, số lượng khách hàng và thị phần tín dụng tăng trưởng khá : đã thu hút thêm được nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tư nhân cá thể. Biểu đồ 1: Cơ cấu tổng dư nợ theo thành phần kinh tế - ở trong tỉnh, các ngành Nông, Lâm, Ngư nghiệp luôn là đối tượng được quan tâm hàng đầu, dư nợ cho vay các năm tăng trưởng nhanh. Hàng năm, NHNo&PTNT Băc Giang luôn bám sát các trương trinh, dự án…nhằm muc tiêu phát triển kinh tế địa phương. Đăc biệt la mở rộng đầu tư tín dụng để hát huy có hiệu quả nhưng lợi thế của của vùng như: Dự án trồng cây vải thiêu Lục Ngạn, dự án vùng nguyên liệu dứa, hồng không hạt tại huyện Sơn Động, Lục Ngạn… - Dư nợ cho vay công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ( chủ yếu là cơ khí hoá nông nghiệp và dịch vụ phục vụ nông nghiệp nông thôn ) đã được chọn lọc đầu tư đúng mức, đến cuối năm 2003 mức dư nợ cho vay hai ngành này đều tăng hơn 2 lần. Dư nợ cho vay các ngành khác (chủ yếu là cho vay tiêu dùng và phát triển đời sống) sau khi triển khai thực hiện thể lệ cho vay mới, NHNo&PTNT Bắc Giang đã tăng cường khảo sát kiểm tra, nghiên cứu mở rộng đối tượng cho vay này. NHNo&PTNT Bắc Giang là một trong nhiều chi nhanh NHTM như ngân hàng Đầu tư và phát triển nhà đất, ngân hàng VPB…. đang hoạt động phục vụ phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Băc Giang, trong đó đối tượng và địa bàn phục vụ chủ yếu của NHNo&PTNT là nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Trong những năm qua, NHNo&PTNT Bắc Giang đã không ngừng tổ chức mở rộng mạng lưới, sắp xếp bố trí lao động hợp lý, tăng lao động trực tiếp tiếp cận khách hàng, tăng cường khả năng giao dịch phục vụ. Đồng thời tiếp tục sàng lọc, thực hiện chiến lược đào tạo, nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ thích ứng kịp thời với tình hình và môi trường kinh doanh mới, do đó đã thu được những thành tích đáng kể cho sự nghiệp phát triển của tỉnh cũng như nền kinh tế nông nghiệp nông thôn tại tỉnh nhà. Kết quả đạt được là tổng dư nợ cuối năm 2005 đạt 1.866 tỷ tăng 615 tỷ so với năm 2003. Tốc độ tăng bình quân đạt 49%, cơ cấu đầu tư được chuyển dịch theo hướng tích cực phục vụ đắc lực cho chương trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại trong công tác tín dụng mà ngân hàng gặp phải. 2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc Giang Hoạt động của NHNo&PTNT chủ yếu trên thị trường nông nghiệp, nông thôn và nông dân, đối tượng đầu tư chủ yếu là các cơ thể sống, thường xuyên chịu tác động của môi trường tự nhiên như: thời tiết, khí hậu, một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro bất thường không báo trước với tỷ lệ rủi ro cao. Bên cạnh đó các yếu tố khách quan về cơ chế chính sách có những vấn đề bất cập ở từng thời kỳ đã có tác động bất lợi tới sản xuất, từ đó làm ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Bắc Giang. Tình hình nợ quá hạn. Nợ quá hạn nói chung được xem như một dấu hiệu của rủi ro tín dụng tiềm ẩn. Tuy nhiên, thực tế một khoản vay quá hạn cho biết rất ít về rủi ro tín dụng. Để xác định bản chất cần phải tìm hiểu nguyên nhân của việc nợ quá hạn. Nếu nợ quá hạn là một biểu hiện của doanh nghiệp không muốn hoặc không có khả năng trả nợ thì khoản vay đó có rủi ro rất cao và có thể không cứu vãn được. Nếu nợ quá hạn hình thành do việc tiêu thụ hàng hoá hoặc thu hồi các khoản phải thu chậm hơn dự tính, hay do việc chậm trễ không lường trước được trong việc chuyển từ sản xuất đến tiêu thụ thì vấn đề có thể chưa đến mức trầm trọng, doanh nghiệp có khả năng thanh toán trong tương lai. Chính vì vậy, các ngân hàng thương mại cần phải luôn quan tâm tới nợ quá hạn, nguyên nhân và tìm mọi giải pháp để hạn chế nó tới mức tối đa có thể. Bảng 3: Bảng dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của NHNo&PTNT Bắc Giang Đơn vị : tỷ đồng ChỉhØ tiêuªu ĐVTVT Năm¨m 2003 Năm¨m 2004 Năm¨m 2005 Tổngng dưd­ nợnî TỷTû 1.251 1.540 1.866 DưD­ nợnî quáu¸ hạn¹n “ 11,447 11,921 68,25 TỷTû lệlÖ nợnî quáu¸ hạn¹n/Tổngng dưd­ nợnî % 0,9 0,77 3,66 (Nguồn: Bảng báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh hàng năm tại phòng kế toán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang) Để hoạt động ngân hàng ngày càng có hiệu quả, vừa đảm bảo tăng khối lượng hoạt động, vừa củng cố và nâng cao chất lượng phục vụ. Trong thời gian qua NHNo&PTNT Bắc Giang không ngừng chỉ đạo thực hiện chấn chỉnh công tác Ngân hàng theo công văn chỉ đạo 756 của Thống đốc NHNN và các văn bản chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam, từ mấy năm lại đây tín dung luôn được mở rộng và tăng trưởng với nhịp độ cao, chất lượng tín dụng đã được cải thiện nhiều, nợ quá hạn chiếm tỷ lệ thấp. Tuy nhiên, nợ quá hạn trọng thời gian qua vẫn có những thay đổi mà lãnh đạo Ngân hàng phải lưu tâm. Năm 2003 và năm 2004 chi nhánh đã chỉ đạo thực hiện nghiêm ngặt quy trình cho vay , để hạn chế nợ phát sinh mới, thường xuyên kiểm tra phân tích từng khoản nợ đến hạn, nợ quá hạn để có biện pháp xử lý thu hồi nợ phù hợp với điều kiện và tính chất của từng khoản nợ như : khai thác triệt để các nguồn thu của khách hàng để thu nợ quá hạn, phát mại tài sản đối với các khoản nợ có đảm bảo bằng tài sản, phối hợp với cơ quan pháp luật để cưỡng chế thu hồi nợ, phân tích từng khoản nợ để xử lý bằng nguồn vốn dự phòng rủi ro... Tổng dư nợ quá hạn năm 2003 là 11,447, năm 2004 con số này là 11,921. Tổng dư nợ quá hạn năm 2005 đã tăng lên 68,25 tỷ. Để hiểu thêm về nợ quá hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang ta đi vào phân tích cụ thể chỉ tiêu này theo nhiều khía cạnh khác nhau. Bảng 4: Kết cấu nợ quá hạn theo thành phần kinh tế Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Nợ quá hạn 11,447 100 11,921 100 68,25 100 + Quốc doanh 9,4 82,1 9,42 84 60,067 88 + Ngoài quốc doanh 2,049 17,9 2,5 16 8,19 12 ( Nguồn: Bảng báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh hàng năm tại phòng kế toán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang) Qua bảng số liệu ta thấy, nợ quá hạn của thành phần kinh tế quốc doanh chiếm tỷ trọng chủ yếu. Cụ thể là năm 2003, tỷ lệ này là 81,2% tổng dư nợ quá hạn, năm 2004 là 84%, đến năm 2005 tỷ lệ này lên đến 88%. Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp quốc doanh đang trong tình trạng máy móc thiết bị lạc hậu , bộ máy quản lý cồng kềnh kém năng động, năng suất lao động thấp. Nhiều doanh nghiệp có máy móc thiết bị hiện đại nhưng hàng sản xuất ra lại không tiêu thụ được do không đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng hoặc không cạnh tranh được với hàng giả, hàng nhập lậu tràn lan trên thị trường, đặc biệt là hàng hoá trà lan từ Trung Quốc. Vì là doanh nghiệp quốc doanh lên phần lớn các doanh nghiệp này sử dụng hình thức tín dụng là tín chấp, do vậy nợ quá hạn của thành phần kinh tế này tăng theo từng năm. Điển hình trong thành phần kinh tế này là nhà máy gạch Tân Xuyên hay như công ty dứa Sơn Động, nhà máy phân đạm Hà Bắc...Trong khi tỷ lệ nợ quá hạn của doanh nghiệp quốc doanh tăng thì tỷ lệ nợ quá hạn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm dần qua các năm. Năm 2003 là 17,9% thì đến năm 2005 tỷ lệ này là 12%. Tuy nhiên về số tuyệt đối thì nợ quá hạn lại tăng trong thành phần kinh tế này, từ 2,047 tỷ năm 2003 lên 2,5 tỷ năm 2004 và 8,19 tỷ năm 2005. Điều này có thể hiểu là tại vì trong thời gian gần đây Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang đang mở rộng thị phần tín dụng sang doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn khá thì cũng có doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, chính vì vậy mà nợ quá hạn tăng lên nhưng tỷ lệ nợ quá hạn lại giảm. Biểu đồ 2: Tỷ trọng nợ quá hạn theo thành phần kinh tế. Xét cơ cấu nợ quá hạn theo thời hạn cho vay ta có bảng sau: Bảng 5: Nợ quá hạn theo thời gian cho vay Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Nợ quá hạn 11,447 100 11,921 100 68,25 100 -Ngắn hạn 4,24 37 4 34 19,8 29 -Trung, dài hạn 7,21 63 7,87 66 48,45 71 ( Nguồn: Bảng báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh hàng năm tại phòng kế toán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang) Qua bảng trên ta thấy, xu hướng đang diễn ra về nợ quá hạn theo thời hạn cho vay rất rõ ràng, tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn có xu hướng giảm, trong khi đó tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn tăng theo từng năm. Cụ thể là trong năm 2003 nợ quá hạn ngắn hạn là 4,23 tỷ, chiếm 37% tổng nợ quá hạn. Con số này giảm từ 34% (tương ứng 4tỷ năm 2004) xuống còn 29% năm 2005 (tương ứng 19,8tỷ). Tuy nhiên cũng phải thấy rằng tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn giảm nhưng về số tuyệt đối thì vẫn tăng, Trong khi đó tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn tăng lên qua các năm đồng thời số tuyệt đối cũng tăng lên tương ứng, từ 7,21 tỷ ( 63% năm 2003) lên 7,87tỷ năm 2004 ( 66% ) và lên 48,45 tỷ năm 2005 ( 71% ). Tuy có sự tăng giảm về tỷ lệ nợ quá hạn theo thời gian cho vay nhưng sự tăng giảm này còn nhỏ. Điều đó có thể được giải thích như sau: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang đang dần chuyển dịch đầu tư cho vay từ ngắn hạn là chủ yếu sang trung dài hạn, chính điều đó đã làm cho tổng dư nợ của các khoản vay ngắn hạn và trung dài hạn thay đổi. Một điều cần nhấn mạnh ở đây là cho vay trung dài hạn có thể mang lại lợi nhuận cao hơn ngắn hạn nhưng nó lại tiềm ẩn rủi ro cao hơn, điều đó có thể thấy được một phần qua bảng đã nêu trên. Biểu đồ 3: Tỷ trọng nợ quá hạn theo thời gian Xét về nợ quá hạn nói chung thì tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang đã giữ được ở mức an toàn cho phép qua các năm trở lại đây. Mức an toàn này là động lực để cho ngân hàng có những quyết định sáng suốt trong quá trình hoạt động tín dụng thời gian tới. Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần lưu ý bởi vì bên cạnh đó vẫn tồn tại những khoản tín dụng mang lại tổn thất cho ngân hàng. Ta sẽ xem xét vấn đề này qua vấn đề về nợ khoanh. Bảng 6: Tỷ lệ nợ khoanh trên tổng dư nợ đơn vị: tỷ đồng ChỉhØ tiêuªu ĐVTVT Năm¨m 2003 Năm¨m 2004 Năm¨m 2005 Tổngng dưd­ nợnî TỷTû 2019 2718 3397 NợNî khoanhnh “ 16,362 21,373 8 NợNî khoanhnh % 1,3 1,4 0,4 Tổngng dưd­ nợnî ( Nguồn: Bảng báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh hàng năm tại phòng kế toán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang ) Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ nợ khoanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang đạt thấp. Sở dĩ năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là vì trong thời gian này ngân hàng đang có sự dịch chuyển dần về thành phần cho vay cũng như về thời gian cho vay. Lúc này có nhiều doanh nghiệp chưa có khả năng thanh toán cho ngân hàng gây ra tình trạng nợ khoanh tăng lên. Trong quá trình thay đổi cơ cấu cho vay và dần hoàn thiện các bước, các chính sách cho vay, điều đó làm cho nợ khoanh giảm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Cụ thể là năm 2003 nợ khoanh chiếm tới 16,461 tỷ ( bằng 1,3% tổng dư nợ), năm 2004 con số này là 21,37 (chiếm 1,4% tổng dư nợ) thì đến thời điểm năm 2005 còn 8 tỷ nợ khoanh và chỉ chiếm 0,4% tổng dư nợ giảm 1% so với năm 2004. Cho dù vẫn tồn tại những khoản nợ khoanh, là một điều mà các ngân hàng đều không muốn xảy ra tại ngân hàng mình – là một khoản nợ mà các ngân hàng đều muốn giảm thiểu tối đa, nhưng cũng phải thấy được sự cố gắng của các cán bộ công nhân viên của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang. Biểu đồ 3 : Tỷ lệ % nợ khoanh trên tổng dư nợ Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy ngay rằng tỷ lệ nợ khoanh đang đi xuống tức là giảm dần qua các năm . Khi đánh giá về rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thì cũng không thể bỏ qua chỉ tiêu về tỷ lệ dự phòng tổn thất tín dụng. Chỉ tiêu này là phản ánh một cách gián tiếp xem liệu ngân hàng đang ở trong tình trạng rủi ro ra sao. Nói là gián tiếp vì có thể có ngân hàng có tỷ lệ này cao song rủi ro của ngân hàng đó lại thấp hoặc ngược lại có ngân hàng có tỷ lệ này thấp nhưng không có nghĩa là ngân hàng đang trong tình trạng an toàn. Bảng 7: Tỷ lệ dự phòng tổn thất. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Dự phòng tổn thất Tỷ đồng 4,9 7,2 32 Doanh số cho vay trong kỳ “ 52,8 130 150 Tỷ lệ dự phòng tổn thất/ doanh số cho vay % 9,3 5,45 2,14 (Nguồn: Bảng báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh hàng năm tại phòng kế toán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang) Qua bảng phân tích trên ta thấy Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang đã có sự chuẩn bị đề phòng trường hợp xấu nhất xảy ra. Tuy tại ngân hàng tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng với vấn đề an toàn là quan trọng, quỹ dự phòng hàng năm vẫn duy trì ở mức ổn định tương ứng với doanh số cho vay của ngân hàng 2.3. Đánh giá rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc Giang NHNo&PTNT Bắc Giang chiếm thị phần tín dụng lớn trên địa bàn, điều đó chứng minh vào sự uy tín của Ngân hàng đối với người dân. Chính vì vậy Ngân hàng đã cố gắng hết sức để bảo vệ uy tín của mình bằng nhiều hoạt động đặc biệt là hoạt động tín dụng. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ >7% thì bị coi là Ngân hàng hoạt động yếu kém, còn Ngân hàng có tỷ lệ <5% thì được xem là Ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt. Qua phân tích bảng 3 cho ta thấy chất lượng tín dụng của NHN0&PTNT Bắc Giang mấy năm lại đây tương đối tốt, tỷ lệ nợ quá hạn từ năm 2003 luôn đạt dưới 0,9%. Tuy nhiên phải thừa nhận rằng mức độ tín dụng còn thấp, khả năng mở rộng tín dụng ngân hàng còn hạn chế. Mặc dù từ năm 2003-2004, nợ quá hạn có giảm nhưng chủ yếu là do khoanh nợ số nợ tồn đọng cũ thì khó thu hồi. Năm 2005, tổng dư nợ có tăng nhưng song song với nó là tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ cũng tăng(3,66%), điều đó cho thấy sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro nếu không có biên pháp quản lý, phòng ngừa rủi ro hữu hiệu. Tỷ lệ rự phòng tổn thất/ doanh số cho vay tương đối cao: năm 2003 la 9,3%, 2004 là 5,45% điều đó chứng tỏ NHNo&PTNT Bắc Giang đã có sự chuẩn bị tương đối tốt trong việc đề phòng với những rủi ro có thể xảy ra. * Những tồn tại - Đối tượng cho vay được mở rộng, dư nợ cho vay hàng năm không ngừng tăng lên cả về quy mô và cơ cấu nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng kịp nhu cầu về vốn cho các chương trình phát triển kinh tế của tỉnh, đặc biệt là vốn để khai thác các tiềm năng về đất đai, khai thác các tài nguyên rừng, tài nguyên biển hiện có. Cho vay để phát triển các mô hình sản xuất hàng hoá, mô hình kinh tế trang trại, đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn, cho vay kinh tế hợp tác xã, cho vay nhu cầu đánh bắt hải sản chưa được nhiều. - Diện cho vay tuy đã được mở rộng song mức cho vay đối với kinh tế hộ còn thấp, địa bàn cho vay nông nghiệp, nông thôn rộng lớn ,món vay nhỏ lẻ nên chi phí hoạt động cao, khối lượng công việc nhiều, lượng khách hàng là nông dân đông dẫn tới việc quá tải cho cán bộ tín dụng, từ đó gây không ít khó khăn cho công tác kiểm tra kiểm soát các món vay. Chưa áp dụng rộng rãi các phương thức, các hình thức cho vay mới. Hình thức cho vay chủ yếu vẫn là cho vay trực tiếp. Trong những năm qua NHNo&PTNT Bắc Giang đã áp dụng hình thức cho vay thông qua tổ, nhóm hội nông dân, hội phụ nữ …đến tận các xác xã phường tuy nhiên thực hiện chưa đuợc nhiều và quán triệt. Vấn đề tài sản thế chấp bảo đảm vốn vay, chủ yếu là giá trị quyền sử dụng đất nhưng giá trị quyền sử dụng đất được tính theo khung giá thường rất thấp, do đó hạn chế các diện cho vay và mức cho vay. Việc xử lý thu hồi nợ cũng gặp không ít những khó khăn, nhất là đối với nợ quá hạn, nợ tồn đọng.Việc xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ không mấy thuận lợi, thủ tục phức tap rườm rà, chi phí phát mại tài sản thu hồi quá cao vì phải qua nhiều khâu, nhiều bước gây ảnh hưởng rất lớn tới việc mở rộng đầu tư, đặc biệt là các món đầu tư lớn, yêu cầu phải thực hiện bảo đảm nợ vay bằng tài sản. Công tác chỉ đạo điều hành của một số giám đốc chi nhánh cấp I, cấp II chưa thực sự sâu sát, chưa thực sự đi cơ sở, chưa sử lý dứt điểm các tồn tại. Việc thuc hiên phân tích nợ xấu, quá hạn, nợ đã sử lý rủi ro chưa thường xuyên, sau khi phân tích chưa đề ra các biện pháp tích cực để sử lý thu hồi nợ. Triển khai thực hiện đề án củng cố huy động và vay vốn còn châm. Trình độ nghiệp vụ của một số cán bộ kế toán, tín dụng còn hạn chế. Trong một số lĩnh vực hoạt động việc cung ứng công nghệ tin học chưa phát huy hiệu quả tối đa, thông tin khach hàng vay vốn chưa kịp thời, thiếu chinh xác do số lương khách hàng lớn, phần mềm tin học hiếu đồng nhất, kết nối giữa các nghiệp vụ chưa triển khai kịp thời các ứng dụng tin học của một ngân hàng bán lẻ hiện đại. *Một số nguyên nhân dẩn đến rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang Hiệu quả sử dụng vốn vay của các DN chưa cao, nợ đến hạn không trả được để phát sinh nợ quá hạn còn nhiều, nhiều trường hợp đã được Chính phủ cho giãn nợ, khoanh nợ nhưng vẫn không khôi phục được sản xuất. Trách nhiệm của các ngành quản lý theo dõi giúp đỡ doanh nghiệp chưa cao, khi doanh nghiệp khó khăn phó mặc cho ngân hàng và giám đốc doanh nghiệo tự xoai sở, nhiều doanh nghiệp lúng túng không tìm được lối thoát, điều này đã ảnh hưởng lớn tới việc phòng ngừa rủi ro và mở rộng tín dụng của ngân hàng . Năng lực tài chính của doanh nghiệp còn thấp, đặc biệt là các DNNN địa phương quản lý, hiệu suất sử dụng tài sản cố định vào sản xuất thấp, sản xuất kinh doanh không hiệu quả, tài sản đảm bảo nợ không đáng kể lại không đủ điều kiện đảm bảo. Bên cạnh đó công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa cao, việc chấp hành chế độ báo cáo thống kê, báo cáo tài chính chưa nghiêm túc, đã làm ảnh hưởng tới chất lượng kiểm tra, thẩm định của Ngân hàng trước, trong và sau khi cho vay. Đối với các HTX đã được chuyển đổi từ mô hình cũ sang mô hình HTX kiểu mới và HTX thành lập mới theo Luật nhưng hầu hết chưa đủ vốn, tài sản, cơ sở vật chất để hoạt động kinh doanh. Hơn nữa trình độ quản lý còn yếu kém, chưa có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, doanh số hoạt động trong năm thấp, không đủ bù đắp chi phí, không trả được lãi cổ tức, một số nơi tái xuất hiện nợ khê đọng. Hiện nay do việc đổi điền dồn thửa nên còn một tỷ lệ rất lớn các hộ chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc UBND xã xác nhận diện tích đất hộ đang sử dụng không có tranh chấp, đã tạo điều kiện thuận lợi cho vay các hộ. Song bản thân chính quyền địa phương cũng gặp khó khăn trong việc theo dõi và xác nhận, về phía ngân hàng gặp khó khăn trong việc kiểm soát cho vay, dễ dẫn đến việc cho vay chồng chéo, vượt quá nhu cầu thực tế cho sản xuất kinh doanh . Mặt khác trong quá trình hoạt động, ngân hàng gặp phải trở ngại rất lớn là việc thiếu thông tin tín dụng. Để có thể phòng ngừa rủi ro tín dụng thì cần phải nắm bắt được những thông tin chủ yếu như: Về khách hàng, về các chính sách mới được ban hành, sửa đổi, bổ sung, về các thông tin về biến động kinh tế thị trường, lãi suất ... .Nhưng hiện nay, việc không lắm bắt được thông tin hay không cập nhật đầy đủ, cập nhật quá muộn dẫn đến ảnh hưởng công tác rủi ro tín dụng. Ngoài ra cũng cần phải kể đến nguyên nhân từ phía ngân hàng dẫn đến tinhg trạng nợ quá hạn.Việc cấp tind dụng không đúng do đánh giá sai lệchphương án sản xuất kinh doanh,tình hình tài chính của công ty có thể do thiếu thông tin, thiếu kinh nghiệmt thiếu kiến thức dẫn đến đánh giá sai lệch.Việc cố ý đánh giá sai cũng cũng co thể do xuất phát từ tình h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCD-CQ 441688 Bien phap han che rui ro tin dung tai NHNN & PTNT Bac Giang.doc
Tài liệu liên quan