Chuyên đề Hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 3

1. 1. Thanh toán quốc tế 3

1.1.1. Bản chất của thanh toán quốc tế 3

1.1.2. Khái niệm về thanh toán quốc tế 4

1.1.3. Vai trò của thanh toán quốc tế 4

1.1.3.1 Đối với nền kinh tế 4

1.1.3.2. Đối với ngân hàng 6

1.1.4. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế 7

1.1.4.1. Điều kiện tiền tệ 7

1.1.4.2. Điều kiện đảm bảo hối đoái 7

1.1.4.3. Điều kiện về thời gian thanh toán 8

1.2.Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 8

1.2.1. khái niệm của tín dụng chứng từ 8

1.2.2. Các bên tham gia thanh toán 9

1.2.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ 10

1.2.3. Các loại thư tín dụng thương mại 12

1.2.3.1. Thư tín dụng không thể huỷ bỏ ( Irrevocable letter of credit) 13

1.2.3.2. Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận(Confirmed irrevocable letter of credit) 14

1.2.3.3. Thư tín dụng không thể huỷ ngang miễn truy đòi ( Irrevocable without recouce of credit) 14

1.2.3.4. Thư tín dụng giáp lưng ( back to back letter) 14

1.2.3.5. Thư tín dụng ứng trước điều khoản đỏ ( Ađvance letter of credit, Red clause letter of credit) 14

1.2.3.6. Thư tín dụng toàn hoàn ( Revolving letter of credit) 15

1.2.3.7. Thư tín dụng dự phòng ( Stand by letter of credit) 16

1.2.3.8. Thư tín dụng chuyển nhượng( Transferable letter of credit) 16

1.2.3.9. Thư tín dụng đối ứng(Reciprocal letter of credit) 16

1.2.4. Ưu nhược điểm của thanh toán thư tín dụng 16

1.2.4.1. Đối với người bán 17

1.2.4.2. Đối với người mua 17

1.2.4.3. Đối với ngân hàng 17

1.3. Rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 18

1.3.1. Rủi ro trong hoạt động thanh toán quôc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 18

1.3.2. Các loại rủi ro chủ yếu trong thanh toán tín dụng chứng từ 20

1.3.2.1. Rủi ro bất khả kháng ( hay còn gọi là rủi ro khách quan) 20

1.3.2.2. Rủi ro tỷ giá hối đoái 21

1.3.2.3. Rủi ro tín dụng 21

1.3.2.4. Rủi ro đạo đức 23

1.3.2.5. Rủi ro kỹ thuật 23

1.3.2.6. Rủi ro thanh khoản 26

1.4. Nguyên nhân gây ra rủi ro trong thanh toán quốc tế 26

1.4.1. nguyên nhân khách quan 26

1.4.2. Nguyên nhân chủ quan 28

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG THƯ TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM 30

2.1. Tổng quan về Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm 30

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm 30

2.1.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm 31

2.1.2.1. Phòng kế toán giao dịch 31

2.1.2.2. Phòng tài trợ thương mại 32

2.1.2.3. Phòng khách hàng số 1 ( doanh nghiệp lớn) 32

2.1.2.4. Phòng khách hàng số 2 ( Doanh nghiệp vừa và nhỏ). 32

2.1.2.5. Phòng khách hàng cá nhân 32

2.1.2.6. Phòng tổng hợp tiếp thị 32

2.1.2.7. Phòng kế toán tài chính 33

2.1.2.8. Phòng kiểm tra nội bộ 33

2.1.2.9. Phòng tiền tệ kho quỹ 33

2.1.2.10. Phòng thông tin điện toán 33

2.1.2.11. Phòng tổ chức hành chính 33

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm năm 2005. 35

2.2.1. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm. 35

2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005. 37

2.2.2.1. Hoạt động huy động vốn 37

2.2.2.2. hoạt động tín dụng 38

2.2.2.3. Hoạt động dịch vụ 40

2.2.2.4. Kết quả tài chính 42

2.3. Thực trạng thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương hoàn kiếm 42

2.4 Mục tiêu và nhiệm vụ kinh doanh trong thời gian tới 44

CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG THƯ TÍN DỤNG 46

3.1. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro thanh toán thư tín dụng 46

3.2. Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán thư tín dụng của ngân hàng thương mại 47

3.2.1. Biện pháp phòng ngừa rủi ro khi mở L/C 48

3.2.2. Giải pháp hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng theo hướng hoà nhập với cộng đồng thế giới. 52

3.2.3. Giải pháp mở rộng có hiệu quả mạng lưới NH đại lý và cơ cấu tiền gửi ngoại tệ hợp lý. 53

3.2.4. Hiện đại hoá công nghệ NH trong toàn hệ thống. 54

3.2.5 Tổ chức tốt thị trường ngoại tệ liên NH, tạo điều kiện cho thị trường hối đoái Việt Nam ngày càng phát triển. 54

KẾT LUẬN 54

TÀI LIÊU THAM KHẢO 54

 

 

doc61 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2827 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n thế nưã trong thời kỳ này uy tín của ngân hàng mở L/C bị giảm sút, đòi hỏi phải thông qua một ngân hàng khác xác nhận và ký quỹ 100% giá trị L/C. 1.3.2.2. Rủi ro tỷ giá hối đoái Tỷ giá là đơn vị đo lường giá trị đồng tiền nay so với đồng tiền khác. Trong thanh toán quốc tế thường sử dụng ngoại tệ mạnh để đo lường giá trị của hàng hoá. Rủi ro tỷ giá xảy ra khi có sự biến động của tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán: - Khi doanh nghiệp nhập khẩu nộp nội tệ ký quỹ mở L/C và yêu cầu ngân hàng bán ngoại tệ để thanh toán. Nếu ngân hàng không thực hiện việc trao đổi ngay đến khi đồng nội tệ giảm giá như vậy ngân hàng phải bù vào mức giảm đó. - Khi doanh nghiệp ký quỹ bằng ngoại tệ cho vay của chính ngân hàng. Ngân hàng có thể mua lượng ngoại tệ từ khách hàng khác. Đến hạn thanh toán mà tỷ giá giảm ngân hàng thu được một khoản lợi, nếu tỷ giá tăng dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. - Do mức trượt giá của đồng nội tệ so với ngoại tệ mạnh nên khi nhập hàng về, nếu mặt hàng có giá trị bán cạnh tranh không thể tăng được và nếu tỷ lệ ký quỹ không bù đắp được tỷ lệ trượt giá thì rủi ro có thể xảy ra với ngân hàng khi nhà nhập khẩu không nhận hàng và không thanh toán bộ chứng từ. 1.3.2.3. Rủi ro tín dụng Một cách khái quát, rủi ro tín dụng là không thu được nợ khi đến hạn. Rủi ro tín dụng không giới trong hoạt động cho vay mà còn một số hoạt động mang tính chất tín dụng trong đó. Các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động L/C và gây thiệt hại cho một hoặc nhiều bên: + Đối với ngân hàng phát hành Rủi ro tín dụng đối với ngân hàng phát hành là việc không thu được hoặc thu không đầy đủ từ nhà nhập khẩu số tiền có giá trị bằng giá trị số tiền mà ngân hàng đă bỏ ra thanh toán cho nhà xuất khẩu. Các trường hợp xảy ra rủi ro tín dụng: . Rủi ro trong tín dụng thế chấp hàng nhập khẩu. Đây là rủi ro thường gặp khi nhà nhập khẩu dùng số hàng nhập khẩu để thế chấp nó rất khó để các ngân hàng đánh giá giá trị củ lô hàng này hoặc việc phá bỏ hợp đồng của nhà nhập khẩu. Có thể tóm tắt rủi ro sảy ra như sau: nhà nhập khẩu xin mở L/C nhưng khi ngân hàng thanh toán cho nhà xuất khẩu và lấy chứng từ gửi hàng, nhà nhập khẩu không lấy chứng từ để lĩnh hàng và dĩ nhiên là không trả tiền cho ngân hàng. Rủi ro xảy ra khi ngân hàng cho khách hàng vay ký quỹ mở L/C cũng như thanh toán hàng nhập khẩu mà bảo đảm chính lô hàng đó. Ngân hàng phải bán lô hàng đó và luôn bị lỗ do các lý do: Ngân hàng không phải là nhà kinh doanh nhập khẩu; Hàng nhập khẩu có khi phải chế biến mới bán được; sự giảm chất lượng do nhiêu yếu tố tác động. Rủi ro trong tín dụng bảo lãnh trả chậm :Cần phải hiểu chữ tín dụng theo nghĩa rộng hơn, nó không chỉ là khoản tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay mà nó còn có cả tín dụng bằng chữ ký tức là vay bằng uy tín của mình. Theo nguyên tắc khi khách hàng vay thì phải có một khoản ký quỹ nhất định song ngân hàng ngân hàng cũng có thể cho khách hang một khoản tín dụng bằng lời hứa trả của khách hàng khi tiền ký quỹ không đủ. Rủi ro xảy ra khi nhà nhập khẩu không thanh toán ctiền hàng khi đến hạn thanh toán cho ngân hàng. + Đối với ngân hàng xác nhận Hoạt động tín dụng còn thể hiện trong mối quan hệ giưa ngân hàng xác nhận và ngân hàng moẻ thư tín dụng. Trong trường hợp ngân hàng mở thư tín dụng là ngân hàng nhỏ, ít có danh tiếng hoặc ítcó giao dịch với ngân hàng thông báo. Nói cách khác, ngân hàng xác nhận đã cung cấp tín dụng cho ngân hàng mở L/C. Rủi ro xảy ra đối với ngân hàng xác nhận là khi không nắm được năng lực tài chính của ngân hàng mở đã vội xác nhận theo yêu cầu của họ để rồi ngân hàng xác nhận phải lấy trách nhiệm thanh toán thay cho ngân hàng mở khi ngân hàng mở thiếu thiện trí hay mất khả năng thanh toán, thậm chí phá sản. + Đối với ngân hàng chiết khấu và ngân hàng hoàn trả thì rủi ro tín dụng xảy ra khi không thu được khoản tiền mà trước kia đã thanh toán hoặc đã chiết khấu cho nhà nhập khẩu. + Đối với ngân hàng thông báo đôi khi đóngvai trò của cả ngân hàng xác nhận, ngân hàng chiết khấu. Rủi ro tín dụng cho ngân hàng thông báo khi cho vay tài trợ xuất nhập khẩu mà không thu hồi được vốn. Ngoài ra trong nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trường hợp ngân hàng phát hành không chịu trả tiền cho ngân hàng thông báo mặc dù nhà nhập khẩu đã thanh toán tiền rồi. Trường hợp này ít sảy ra tuy nhiên để đảm bảo an toàn ngân hàng chỉ thông báo với ngân hàng mở quen biết, có uy tín hoặc phải ký quỹ. 1.3.2.4. Rủi ro đạo đức Loại rủi ro này ít khi xảy ra. Đây là rủi ro do nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo. Nhà xuất khẩu giả mạo chứng từ mà ngân hàng không phát hiện ra đã thanh toán cho họ. Ngân hàng thông báo còn gặp phải rủi ro khi chiết khấu bộ chứng từ giả. Bộ chứng từ giả là bộ chứng từ được lập mà không có quan hệ mua bán thực sự. Đây là sự đồng loã của cả người nhập khẩu và người xuất khẩu để lừa ngân hàng. Nếu nhà xuất khẩu là một tổ chức ma hoặc bị phá sản thì nhà nhập khẩu phải chụi rủi ro trong trường hợp này. Tuy nhiên do nhà nhập khẩu không đủ khả năng tài chính bồi thường cho ngân hàng mở và cuối cùng ngân hàng là người gánh chịu hậu quả. 1.3.2.5. Rủi ro kỹ thuật Đây là loại rủi ro thường gặp nhất trong thanh toán thư tín dụng. Rủi ro này gây thiệt hại tuy không lớn nhưng nó lại ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Khi rủi ro này xảy ra không những ngân hàng bị thiệt hại mà nó còn ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của khách hàng. Các rủi ro kỹ thuật xảy ra thường do nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía ngân hàng không thực hiện theo đúng quy định đặc biệt là quy định UCP 500. Trong quan hệ thanh toán tín dụng chứng từ các bên tham gia phải tuân thủ theo quy tắc và thực hành thống nhất theo quy định của phòng thương mại quốc tế (ICC). Hiên nay quy địng UCP 500 được áp dụng trên toàn thế giới nó có hiệu lực từ ngày 01/01/1994. Ngoài ra các ngân hàng phải tuân thủ theo quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các ngân hàng theo tín dụng chứng từ(URR) + Rủi ro kỹ thuật đối với ngân hàng thông báo Theo điều 7 của UCP 500 quy định trách nhiệm của ngân hàng thông báo “ ngân hàng thông báo, nếu quyết định thông báo tín dụng thư, phải kiểm tra cẩn thận tính xác thực bề ngoài của tín dụng thư mà họ thông báo. Nếu ngân hàng đó quyết định không thông báo tín dụng thư thì phải báo không chậm chễ cho ngân hàng phát hàng”. Nghiệp vụ thông báo tín dụng hoàn toàn mang tính chất dịch vụ,do vaỵy ngân hàng thông báo, ngoài những quy định tại điều khoản này, không chịu trắch nhiệm về khả năng giao hàng của người hưởng, khả năng thanh toán của người mở..., hoặc bất cứ phát sinh nào liên quan đến tín dụng thư đó. Như vậy ngân hàng thông báo không phải chịu bất cứ một trách nhiệm gì nhưng khi mắc phải sai sót thì khi đó uy tín của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng. Khi mắc sai sót loại này phía khách hàng sẽ đánh giá tới nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng này. + Rủi ro kỹ thuật đối với ngân hàng mở L/C Theo UCP 500, ngân hàng mở được miễn trách nhiệm thanh toán nếu bộ chứng từ đó có lỗi. Tuy nhiên nếu ngân hàng mở không thưch hiện theo đúng những quy định tại điều 13,14 của UCP500 thì ngân hàng mở phải chịu trách nhiệm về bộ chứng từ đó. Trong điều 13,14 quy định các trường hợp sau Thông báo từ chối chứng từ nhưng không nói rõ sự bất hợp lệ của chứng từ, hoặc những bất hợp lệ này bị ngân hàng chiết khẩu phủ nhận hoặc trở nên không có giá trị Ngân hàng phát hàng có thời gian là 7 ngày để kiểm tra chứng từ và quyết định nhân hay từ chối chứng từ. Nếu ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận, nếu có, hoặc một ngân hàng được chỉ định hành động thay mặt các ngân hàng này quyết định từ chối chứng từ thì phải gửi thông báo không chậm chễ về các quyết định từ chối bằng viễn thông hoặc, nếu không thể được thì bằng các phương tiện nhanh chóng khác, nhưng cũng không chậm hơn 7 ngày làm việc ngân hàng kể từ ngày nhận chứng từ. Thông báo đó sẽ được gửi cho ngân hàng mà từ đó nó nhận được chứng từ hoặc gửi cho người thụ hưởng, nếu nó nhận được chứng từ trực tiếp từ người này. thông báo này phải nêu tất cả những điểm bất hợp lệ mà theo đó ngân hàng từ chối các chứng từ và cũng phải nói rõ ngân hàng đang giữ chứng từ để tuỳ quyền định đoạt của người xuất trình hay trả lại cho người xuất trình. Nếu ngân hàng phát hành không hành động theo đúng với quy định của điều khoản này hoặc không gĩư chứng từ tuỳ quyền định đoạt của người xuất trình hoặc trả lại cho người xuất trình, ngân hàng phát hành sẽ bị mất quyền khiếu nại là chứng từ không phù hợp với các điều khoản và điều kiện của tín dụng thư. Ngoài ra ngân hàng mở còn gặp phải rủi ro lớn đối với nhà nhập khẩu do không tiến hành thẩm định một cách kỹ lưỡng tình hình tài chính của đơn vị xin mở L/C, nhất là những khách hàng quan hệ lần đầu. Khi đơn vị nhập khẩu làm ăn thua lỗ liên tục mà ngân hàng không hay biết. Khi đó ngân hàng mở vẫn thanh toán cho người bán trong khi đó không thu hồi hết về phía người mua. + Rủi ro kỹ thuật đối với ngân hàng thông báo Theo điều 7 UCP500 quy định trách nhiệm của ngân hàng thông báo. Theo UCP500 ngân hàng thông báo ,nếu quyết định thông báo tín dụng thư ,phải kiểm tra cẩn thận tính xác thực bề ngoài tín dụng thư mà họ thông báo. Nếu ngân hàng thông báo không thể kiểm tra được sự xác thực bề ngoài, ngân hàng thông báo phải báo không chậm chễ cho ngân hàng mà từ đó họ nhận được chỉ thị rằng không thể kiểm tra được tính xác thực của tín dụng thư, nhưng nếu ngân hàng quyết định thông báo tín dụng thư đó thì phải báo cho người hưởng biết rằng họ không thẻ kiểm tra tính xác thực của tín dụng thư. Ngoài ra khi ngân hàng gửi đi một bộ chứng từ sai sót mà không phát hiện ra do lỗi của ngân hàng thì ngân hàng sẽ phải chụi ro do việc tu chỉnh chứng từ và thanh toán chậm. Ngay cả khi ngân hàng thực hiện đúng chức trách của mình thì những sai sót này sẽ ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng. 1.3.2.6. Rủi ro thanh khoản Rủi ro thanh khoản là nghững thiệt hại do ngân hàng phải gánh chụi khi không có đủ tiền để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên rủi ro này rất ít khi xảy ra, đối với những quốc gia mà đồng tiền của họ không có thế mạnh trong thanh toán quốc tế thì họ phải dự trữ một lượng lớn ngoại tệ mạnh. Đôi khi ngân hàng không dự trữ đủ lượng ngoại tệ lớn để đáp úng nhu cầu nhà nhập khẩu trong thanh toán. Vì vậy thanh toán chậm cho nhà xuất khẩu làm giảm uy tín của ngân hàng. 1.4. Nguyên nhân gây ra rủi ro trong thanh toán quốc tế 1.4.1. nguyên nhân khách quan Trong thanh toán quốc tế có rất nhiều nguyên nhân gây ra nhiều rủi ro trong thanh toán như môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, môi trường kinh tế, môi trường pháp lý...Sau đây là những nguyên nhân khách quyan chủ yếu: Nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đang có những chuển biến hết sức rõ rệt. Với xu thế hôi nhập các doanh nghiệp việt nam có cơ hội thử trên thương trường quốc tế rộng lớn. Bên cạnh đó cũng có những hạn chế do mới tham gia nên kinh tế mở cửa các nhà doanh nghiệp việt nam phải cạnh tranh với các đối thủ mạnh có kinh nghiệm. Sự hiểu biết hạn chế về thông lệ quốc tế, luật pháp quốc tế cũng như luật pháp của đối tác. Thêm vào đó là sự thiếu các chuyên gia trong lĩnh vực pháp luật, kỹ thuật, nghiệp vụ thanh toán. Theo điều tra của cơ quan đại diện cho cộng đồng các doanh nghiệp việt nam, coa tới 75% số doanh nghiệp vừa và nhả chưa đào tạo chính quy về nghiệp vụ ngoại thương. thế nhưng lại có tới 80-85% số đó tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Một nền kinh tế có nhiều đơn vị tham gia XNK là hết sức khuyến khích song nhiều doanh nghiệp chưa trang bị kỹ đã nhảy vào cuộc thì những sai lầm là điều khó tránh khỏi. Thực trạng của các doanh nghiệp việt nam hiện nay là tiềm lực kinh tế càn rất kém chỉ dựa vào tài trợ của ngân hàng. Khi kinh doanh với các đối tác nước ngoài bị thua lỗ thì hầu như đều ảnh hưởng trực tiếp tới khách hàng. Trong kinh doanh ngoại thương các doanh nghiệp việt nam tưởng rằng thanh toán bằng thư tín dụng là an toàn song trong thực tế đã chứng minh nhiều doanh nghiệp đã phải trả giá cho các điều kiện lập lờ trong hợp đồngngoại thương cũng như trong thư tín dụng. Do vậy ngân hàng khi thanh toán cũng gặp nhiều rủi ro. Một nguyên nhân nưa là khách hàng cố ý làm sai nguyên tắc. Khách hàng bao gồm cả nhà xuất khẩu lẫn cả nhập khẩu, vấn đề ở đây là đạo đức kinh doanh của khách hàng. Họ đã nắm được điểm yếu của thư tín dụng là việc thanh toán tách rời khỏi hàng hoá mà chỉ căn cứ vào chứng từ. Dối tác có thể tinh vi lập bộ chứng từ giả mà ngân hàng không thể phát hiện tính xác thực của nó. Môi trường pháp lý Trong thanh toán quốc tế luôn chứa đựng những rủi ro, những tranh chấp và nó tỷ lệ thuận với sự hoà nhập ngày càng rộng, càng nhiều ,càng sâu vào nền kinh tế khu vực và quốc tế. Trong những nhân tố quan trọng gây ra rủi ro là sự thiếu trung thực hay cố ý lam trái của khách hàng. Do vậy pháp luật của mỗi quốc gia cần phải có những quy định cụ thể điều chỉnh mối quan hệ này trong sự tương quan hợp lý với thông lệ quốc tế. Ví dụ như: Trung quốc người ta cho phép toà án địa phương có quyền ra lệnh tạm nghừng thanh toán thư tín dụng khi người cung cấp thư tín dụng có khiếu nại. Bộ luật dân sự cộng hoà liên bang nga quy định khá nhiều điều khoản liên quan đến giao dịch thư tín dụng tương quan với thông lệ quốc tế. ở việt nam những quy định về thư tín dụng là chưa nhiều có thể nói là chưa có. Hiện nay tại các ngân hàng thì chỉ thực hiện theo quy định của UCP500 là chủ yếu. Môi trường pháp lý có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng khi chính sách luật thay đổi hoặc hệ thống luật chưa hoàn thiện, cách thức thi hành chưa đảm bảo thời gian, tính nghiêm minh và còn nhiều kẽ hở cho các doanh nghiệp lợi dụng. Trong thanh toán quốc tế sự khác biệt về pháp luật giữa các nước cũng gây ra tranh chấp giữa các ngân hàng. Môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội Ngân hàng thương mại, các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế đều hoạt đọng trong môi trường kinh tế xã hội chung. Môi trường kinh tế xã hội coa ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động của ngân hàngthương mại và các doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh tế xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt đọng hiệu quả, tăng khả năng thanh toán cho ngân hàng. Ngược lại môi trường kinh tế xã hội biến động sẽ ảnh hưởng rất lớn tới tình hình kinh doanh của các doang nghiệp. Khi đó ngân hàng sẽ chụi ảnh hưởng trầm trọng ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của mình. Khi nhắc đén môi trường kinh tế xã hội thì không thể không nhắc tới môi trường tự nhiên như thiên tai, dịch hoạ...cũng làm cho ngân hàng gặp phải khó khăn. 1.4.2. Nguyên nhân chủ quan Đây là nguyên nhân xuất phát từ chính ngân hàng. Ngân hàng là mắt xích nối liền giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Ngân hàng không chỉ đem lại lợi ích cho cả nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu mà còn đem lại một khoản thu nhập đáng kể cho mình. Tuy nhiên do những sơ suất không đáng có mà ngân hàng gây thiệt hại tới lợi nhuân của mình và mất uy tín trong kinh doanh. Một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong thanh toán thư tín dụng xuất phát từ chính cán bộ ngân hàng do chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế. Trước khi mở L/C cho khách hàng thì ngân hàng phải thẩm định tính pháp lý của doanh nghiệp. Khi tiến hành mở L/C việc ký quỹ, miễn giảm ký quỹ, cho vay thanh toán hàng nhập... ngân hàng phải xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như uy tín và mối quan hệ với ngân hàng. Đặc biệt trong trường hợp khách hàng thế chấp tài sản để đảm bảo. Tuy nhiên kết quả thẩm định không khi nào cũng chính xác do thông tin không cân xứng. Vì vậy cán bộ ngân hàng ngoài khả năng phân tích tài chính doanh nghiệp còn phải biết về tình hình kinh tế nói chung để dự toán khả năng thanh toán của khách hàng. Ngoài ra nhiều cán bộ biến chất còn thông đồng với khách hàng đưa ra những quyết định không đúng gây ra thiệt hại lớn cho ngân hàng. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một quy trình thanh toán bao gồm nhiều công đoạn phức tạp và tỷ mỉ đòi hỏi phải có trình độ cao. Trong đó ngân hàng với chức năng là trung gian thanh toán phải chịu những sai sót do mình gây ra. Một trong những rủi ro thường gặp trong thanh toán thư tín dụng là rủi ro kỹ thuật. Những yếu tố gây ra rủi ro này thường là do ngân hàng không kiểm tra kỹ nội dung L/C có phù hợp với hợp đồng XNK hay không, không kiểm tra sự hợp lý tương đối của bộ chứng từ... dẫn đến sự chậm chễ trong thanh toán ảnh hưởng tới khách hàng và uy tín của ngân hàng. những trường hợp này đều do sự thiếu tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG THƯ TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm (NHCT Hoàn Kiếm) tiền thân là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà nội. Cho đến tháng 7 năm 1988, khi hệ thống Ngân hàng Công thương thành lập, NHCT Hoàn Kiếm trở thành một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Công thương Thành phố Hà nội. Đến năm 1990, theo quyết định của Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCT Việt Nam) về việc giải thể Ngân hàng Công thương thành phối Hà nội, lúc này NHCT Hoàn Kiếm trở thành một đơn vị thành viên hạch toán phục thuộc của NHCT Việt Nam (NHCT Hoàn Kiếm là chi nhánh cấp I), thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ dịch vụ ngân hàng. Hiện nay, trụ sở của chi nhánh đóng tại 37 Hàng Bồ - quận Hoàn Kiếm - Thành phố Hà nội. Có địa bàn hoạt động chính tại quận Hoàn Kiếm - một trong những trung tâm thương mại lớn nhất của thủ đô Hà nội. NHCT Hoàn Kiếm có khá nhiều thuận lợi khi tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. - Thị trường cho vay kinh doanh thương mại dịch vụ có tiềm năng để phát triển. - Nguồn tiền gửi của dân cư luôn dồi dào thu nhập bình quân đầu người của quận Hoàn Kiếm khá cao. - Là nơi có nhiều lượng khách du dịch quốc tê nhu cầu giao dịch và chuyển đổi tiền tệ và các dịch vụ ngoại tệ cũng tương đối cao. Song bên cạnh đó chi nhánh gặp không ít khó khăn về môi trường hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh này càng gay gắt. Dân cư trên địa bàn chủ yếu hoạt động trên lĩnh vực thương mại, vì vậy hầu hết khách hàng của chi nhánh là các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc là các cá nhân. Trên địa bàn quận còn có rất nhiều ngân hàng trong và ngoài nước có uy tín như: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, CityBank, Bank of America, America Express Bank, ANZ Bank…ngoài ra còn có hội sở chính và sở giao dịch I của ngân hàng Công thương, điều này đặt chi nhánh trước rất nhiều khó khăn và thách thức. Tuy nhiên, cho đến nay NHCT Hoàn Kiếm cũng đã khẳng định được vai trò và vị trí của mình trong mối tương quan với ngân hàng thương mại khác, tạo được phong cách riêng, có một chố đứng vững chắc và tạo được niềm tin trong lòng nhiều khách hàng. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm Hiện nay, NHCT Hoàn Kiếm có hơn 400 cán bộ trên tổng số hơn 12000 cán bộ của hệ thống ngân hàng Công thương. Trong đó, có 40,8% cán bộ có trình độ đại học và trên đại học, còn lại đều đã được đào tạo qua hệ cao đẳng, trung học chuyên ngành ngân hàng. Theo quyết định số 154/QĐ - HĐQT NHCT1 ngày 20 tháng 10 năm 2003 của Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam về "Mô hình tổ chức của chi nhánh Ngân hàng Công thương theo dự án hiện đại hoá ngân hàng", từ ngày 01 tháng 01 năm 2004, mô hình tổ chức của chi nhánh thay đổi về căn bản. Các phòng ban được chia tách, sáp nhập, từ 7 phòng nghiệp vụ và 1 phòng giao dịch lên 11 phòng nghiệp vụ, 1 phòng giao dịch và 13 quỹ tiết kiệm trực thuộc ( gồm quỹ tiết kiệm số 1,2,5,6,7,8,9,10,11,12,13,14, và 71). 2.1.2.1. Phòng kế toán giao dịch Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước và của NHCT Việt Nam. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng theo quy định của Nhà nước và ngân hàng công thương. quản lý hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt trong ngày, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng. 2.1.2.2. Phòng tài trợ thương mại Là phòng nghiệp vụ tổ chức phục vụ nghiệp vụ về tài trợ thương mại chi nhánh theo quyết định của NHCT Việt Nam như: phát hành, thanh toán L/C, thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu, chiết khấu chứng từ, bảo lãnh, thực hiện các nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ… 2.1.2.3. Phòng khách hàng số 1 ( doanh nghiệp lớn) Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn để khai thức vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay và quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể chế hiện hành và hướng dẫn các Ngân hàng Công thương. 2.1.2.4. Phòng khách hàng số 2 ( Doanh nghiệp vừa và nhỏ). Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay và quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể chế hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương. 2.1.2.5. Phòng khách hàng cá nhân Là nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay và quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương; quản lý hoạt động của quỹ tiết kiệm và điểm giao dịch. 2.1.2.6. Phòng tổng hợp tiếp thị Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến hoạt động kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hàng năm của chi nhánh, thực hiện tư vấn, tiếp thị cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. 2.1.2.7. Phòng kế toán tài chính Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu cho nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng Công thương. 2.1.2.8. Phòng kiểm tra nội bộ Là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp giám sát, kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của luật Nhà nước và cơ chế quản lý của ngành ngân hàng. 2.1.2.9. Phòng tiền tệ kho quỹ Là phòng nghiệp vụ quản lý àn toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương. ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thi, chi tiền mặt lớn. 2.1.2.10. Phòng thông tin điện toán Là phòng thực hiện công tác duy trì hệ thống, bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng máy tính của chi nhánh. 2.1.2.11. Phòng tổ chức hành chính Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức các cán bộ đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của ngân hàng Công thương Việt Nam. Thực hiện công tác quản lý và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chinh nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh, an toàn chi nhánh. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng công thương Hoàn Kiếm Giám đốc P. Kế toán Giao dịch P. Giao dịch Đồng Xuân P. Khách hàng số 2 ( Doanh nghiệp vừa và nhỏ) P. Tài trợ thương mại P. Khách hàng cá nhân P. Khách hàng số 1 ( Doanh nghiệp lớn) P. Tổng hợp tiếp thị P. Kế toán Tài chính P. Thông tin điện toán P. Tổ chức hàng chính P. Kiểm tra nội bộ P. Tiền tệ kho quỹ P. Giám đốc 3 P. Giám đốc 1 P. Giám đốc 2 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm năm 2005. 2.2.1. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm. Năm 2005 hoạt động ngân hàng nói chung phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như sự bùng phát dịch bệnh giam cầm, sự gia tăng đột biến chỉ số giá tiêu dùng, sự biến động của thị trường trường nguyên vật liệu trên thế giới, sự bất ổn của thị trường tài chính….song đây cũng là năm ngành ngân hàng có nhiều biến đổi mới quan trọng. Hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và các ngân hàng thương mại quốc doanh nói riêng ngày càng được củng cố, nâng cao sức cạnh tranh. Hoạt động ngân hàng từng bước được hoàn thiện dần theo hướng cạnh tranh, bình đẳng và hội nhập kinh tế quốc tế. Các yếu tố và nguồn lực bên trong ngân hàng Các yếu tố và nguồn lực bên trong của NHCTHK có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ. Trong những năm vừa qua, trong chiến lược phát triển và mục tiêu của ngân hàng thi thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ luôn được ban lãnh đạo ngân hàng chú trọng. Và nó đã được cụ thể hoá bẵng những hành động như hiện đại hoá cơ sở vật chất, từng bước hoàn thiên quy trình thanh toán, nâng cao trình độ nghiệp vụ và tạo điệu kiện làm việc thuận lợi cho các thanh toán viên. Thêm vào đó, NHCTHK luôn luôn chủ động mở rộng mối quan hệ đại lý với các ngân hàng trong và ngoài nước nên đã mở rộng được hoạt động thanh toán của mình cũng như tiết kiệm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHAN CHE RUI RO TTQT.doc