Chuyên đề Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán ở tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam

Kế toán chuyên quản các đơn vị :

- Theo dõi tình hình thực hiện công tác tài chính, kế toán các đơn vị trực thuộc.

- Bộ phận kế toán này phân theo khối : Khối công nghiệp, khối xây lắp, khối cung ứng vật tư, khối thương nghiệp, khối sự nghiệp y tế, đào tạo và khối kinh doanh dịch vụ Bưu chính - Viễn thông.

- Đôn đốc các đơn vị nộp báo tài chính, kế toán cho Tổng Công ty theo quy định.

- Kiểm tra, đối chiếu các báo cáo tài chính, kế toán của các đơn vị với các bộ phận kế toán khác ( vay, đầu tư, ngoại tệ, )

- Đề xuất giải quyết các vướng mắc của cơ sở.

 

doc161 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4901 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán ở tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iện trên TK 139: * Nội dung và kết cấu TK 139 như sau : - Bên nợ : + Các khoản nợ phải thu khó đòi phải xử lý xoá nợ + Hoà nhập dự phòng vào cuối niên độ -Bên có : + Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi tính vào chi chí phí - Số dư bên có : Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi còn lại cuối kỳ. * Trình tư hạch toán : - Khi xác định mức dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp (ghi vào cuối niên độ kế toán) Nợ TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426) Có TK 139-Dự phòng phải thu khó đòi - Trong niên độ tiếp theo hoàn nhập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi đã đòi được (theo số đã lập dự phòng cho các khoản này) Nợ TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi Có TK 721-Các khoản thu nhập bất thường - Trong niên độ tiếp theo xoá sổ các khoản nợ khó đòi được : Nợ TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi Có TK 131, 138 Đồng thời ghi đơn Nợ TK 004-Nợ khó đòi đã xử lý để tiếp tục theo dõi các khoản nợ này. - Nếu sau đó thu hồi được khoản nợ này (trong niên độ hoặc những kỳ sau) thì được xử lý như một khoản thu nhập bất thường của thời kỳ thu được tiền, kế toán ghi : Nợ TK 111, 112 Có TK 721-Thu nhập bất thường Đồng thời ghi đơn Có TK 004-Nợ khó đòi đã xử lý - Cuối niên độ tiếp theo, căn cứ vào số dư TK 139 kỳ trước chuyển sang và số dự phòng cần lập niên độ sau để ghi : + Nếu số cần lập dự phòng nhỏ hơn số dự phòng còn lại ở TK 139 thì khoản chênh lệch được ghi : Nợ TK 139-Dự phòng nợ phải thu khó đòi Có TK 721-Thu nhập bất thường + Nếu như số dự phòng cần lập lớn hơn số dự phòng còn lại : Nợ TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 139-Dự phòng phải thu khó đòi (phần chênh lệch) Sơ đồ kế toán các khoản phải thu khác TK111,112,152,153,156 TK 138-PTK TK 111,331,334 Tiền,vật tư,thành phẩm,hàng Hoá thiếu hụt chờ xử lý Thu tiền, khấu trừ TK 211,213 TK 411 TSCĐ thiếu chờ xử lý Xử lý tài sản Giảm nguồn vốn KD TK 214 thiếu TK 111,112,152,153 TK627,641,642,821 Cho vay tiền, vật tư tạm thời không tính lãi Tính vào CF TK 711, 721 Đã thu các thu TK 111,112,152... Thu nhập hoạt động khác chưa thu tiền khoản phải khác TK 161,241,641.642 Bù trừ phải thu TK 338 Các khoản chi phí không được duyệt, phải thu hồi hồi Sơ đồ kế toán dự phòng phải thu khó đòi TK 131, 138 TK 139 TK 642 Xoá sổ các khoản nợ không thể đòi được (trong niên độ tiếp theo) (2) Lập dự phòng phải thu khó đòi (cuối niên độ) (1) TK 721 Lập tiếp dự phòng (cuối niên độ tiếp theo)(4) Hoàn nhập dự phòng (cuối niên độ tiếp theo)(4b) TK 111,112 Nợ khó đòi đã xoá sổ nay đòi được (3) TK 004 (2) (3) 5. Kế toán các khoản ứng trước a. Kế toán các khoản tạm ứng : (141) Kế toán tạm ứng và thanh toán tạm ứng được là lhoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nận tạm ứng để được thực huện một công việc đã được phê duyệt. Người nhận tạm ứng phải là người công nhân viên chức hoặc người lao động tại doanh nghiệp. Đối với người nhận tạm ứng thường xuyên (nhân viên cung ứng vật tư, hành chính quản trị...(phải được giám đốc doanh nghiệp chỉ định bằng văn bản) Muốn được tạm ứng tiền, người nhận tạm ứng phải lập “Giấy đề nghị tạm ứng” (mẫu số 03-TT) theo mẫu quy định. Giấy đề nghị tạm ứng sau khi được giám đốc phê duyệt là căn cứ để lập phiếu chi và thủ quỹ xuất tiền. Người nhận tạm ứng chỉ được sử dụng tạm ứng theo đúng mục đích và nội dung công việc đã được phê duyệt và không chuyển giao cho người khác. Khi kết thúc công việc người nhận tạm ứng phải lập “Giấy thanh toán tạm ứng (mẫu số 04-TT) kèm theo các chứng từ gốc để thanh quyết toán số đã nhận tạm ứng. Kế toán tạm ứng và thanh toán tạm ứng được theo doic trên TK 141-Tạm ứng * Nội dung và kết cấu TK 141 như sau : - Bên Nợ : + Các khoản tạm ứng cho người nhận tạm ứng - Bên Có : + Các khoản tạm ứng đã thanh toán + Số tạm ứng chi không hết nhập lại quỹ hoặc khấu trừ vào lương - Số dư bên Nợ : Số tiền tạm ứng chưa thanh toán Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng nhận tạm ứng, từng lần và khoản nhận tạm ứng, thanh toán tạm ứng. * Trình tự hạch toán - Khi giao tạm ứng cho người nhận tạm ứng : Nợ TK 141-Tạm ứng Có TK 111, 112 - Khi thanh toán tạm ứng : + Trường hợp số thực chi theo chứng từ gốc nhỏ hơn số đã tạm ứng, căn cứ số thực chi để ghi các TK liên quan : Nợ TK 142-Chi phí trả trước Nợ TK 151-Hàng mua đang đi đường Nợ TK 152, 153 Nợ TK 156-Hàng hóa Nợ TK 211-TSCĐHH Nợ TK 213-TSCĐVH Nợ TK 331-PTNB Nợ TK 611-Mua hàng (nếu áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ) Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chính Nợ TK 641-Chi phí bán hàng Nợ TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK141-Tạm ứng + Xử lý các khoản, tạm ứng chi tiết hết : Nợ TK 111, 112 Nợ TK 334-PTCNV (khấu trừ vào lương) Có TK 141-Tạm ứng + Nếu số thực chi theo chứng từ gốc đã được duyệt lớn hơn số đã tạm ứng ngoài các bút toán, phản ánh chi phí tạm ứng, kế toán lập phiếu chi thanh toán bổ sung cho người nhận tạm ứng : Nợ TK 141-Tạm ứng Có TK 111-Tiền mặt b. Kế toán chi phí trả trước (TK 142) Là khoản chi thực tế FS nhưng liên quan đến nhiều kỳ hạch toán nên phải được phân bố theo quy định hiện hành, chi phí trả trước gồm có : Œ Bảo hiểm trả trước, các loại lệ phí mua và trả một lần trong năm  Trả trước về thuê tài sản, dịch vụ hoặc lao vụ cho hoạt động kinh doanh Ž Công cụ dụng cụ loại phân bổ dần và loại xuất dùng để trang bị lần đầu hoặc thay thế hàng loạt với giá trị lớn.  Chi phí nghiên cứu thí nghiệm, FS sáng chế, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất kinh doanh (không đủ tiêu chuẩn TSCĐVH).  Chi phí ngừng việc ‘ Chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí vật liệu vận chuyển (ván khuôn, cốt pha, giàn giáo...) dùng trong xây dựng cơ bản. ’ Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ FS một lần quá lớn. “ Chi phí trồng mới cây trồng một lần thu hoạch nhiều lần. ” Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển... Kế toán chi phí trả trước được thực hiện ở TK 142 * Nội dung và kết cấu TK 142 - Bên Nợ : + Các khoản chi phí trả trước phát sinh thực tế + Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển. - Bên Có : + Chi phí trả trước đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ + Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp - Số dư Nợ : + Chi phí trả trước chưa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh + Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển. TK 142 có 2 TK cấp II TK 1421-Chi phí trả trước TK 1422-Chi phí chờ kết chuyển * Trình tự hạch toán : - Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước : Nợ TK 142 : Chi phí trả trước (1421) Có TK 111, 112, 152, 153, 331, 334, 338, 214... - Định kỳ tính dần chi phí trả trước và chi phí sản xuất kinh doanh Nợ TK 241, 627, 641, 642 Có TK 142 (1421)-Chi phí trả trước - Xác định chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển (đối với các đơn vị có chu kỳ kinh doanh dài) vào cuối kỳ kế toán ghi : Nợ TK 142 (1422) Có TK 641, 642 (CFBH, CFQLDN) - Khi tính toán kết chuyển Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp ở kỳ kế toán sau ghi : Nợ TK 911 Có TK 142 (1422) Sơ đồ kế toán tạm ứng TK 111 TK 141 TK 121, 128 ĐTNHạn TK152,153,161,611 Tạm ứng TK 112 TK211,213,221,222,241 Thanh toán tạm ứng TK 627, 641, 642 Sơ đồ kế toán chi phí trả trước TK111,112,152,153,331 TK 142-CPTT TK 627,641,642 Chi phí trả trước Thực tế FS Chi phí trả trước phân bổ dần cho các đối tượng TK 241(2413) Kết chuyển TK 911 TK 641,642 CFBH,CFQLDN chờ kết chuyển Kết chuyển CFBH, CFQLDN Phần II. thực trạng tổ chức hạch toán Tại tổng công ty bưu chính viễn thông việt nam I. Đặc điểm chung của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam . 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Từ trước năm 1990, ngành Bưu điện hoạt động theo Nghi định 68/CP và 390/CP từ năm 1968 và năm 1976, Tổng cụ Bưu điện vừa là cơ quan thuộc Chính phủ quản lý Nhà nước vể hoạt động Bưu chính Viễn thông, là cơ quan chủ quản của ngành Bưu chính Viễn thông lại vừa trực tếp hoạt động sản xuất kinh doanh với mô hình “vừa đá bóng, vừa thổi còi”. Nhà nước độc quyền, độc tôn trong kinh doanh và khai thác dịch vụ Bưu chính Viễn thông , chính vì vậy khi Nhà nước chuyến sang nền kinh tế thị trường thì không còn phù hợp. Thực hiện công cuộc đổi mới của đất nước, chuyển nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa với phương châm: giải phóng sức sản xuất và tạo quyền chủ động cho các doanh nghiệp, tăng cường quản lý Nhà nước bằng pháp luật, tạo hành lang pháp lý bình đẳng ổn định cho các doanh nghiệp hoạt động, tách quản lý Nhà nước ra khỏi sản xuất kinh doanh. Trên tinh thần đó năm 1991, Nhà nước chuyển Tổng cục Bưu điện thành Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và giao nhiệm vụ quản lý Nhà nước ngành Bưu điện cho Bộ Giao thông Vận tải và bưu điện theo nghị định này, ngoài Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam là khối hạch toán phụ thuộc, còn 16 Công ty, Xĩ nghiệp ở các khối Công nghiệp, Xây lắp, cung ứng vật tư là các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, là khỗi các xí nghiệp phụ trợi của khố kinh doanh Bưu điện. Từ ngày 26 tháng 10 năm 1992, Chính phủ có Nghị 03 thành lập lại Tổng cục Bưu điện, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam trực thuộc Tổng cục Bưu điện, quản lý Nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh trực tiếp. Trong thời gian này Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã hoạt động tăng tốc và phát triển Ngành theo Quyết định của Thủ tướng chính phủ là phấn đấu đến năm 1995, các chỉ tiêu đạt được phải bẳng chỉ tiêu của năm 2000 mà ngành Bưu điện xây dựng. Đến năm 1995, ngành Bưu điện đã đạt được các chỉ tiêu đó và về cơ bản đã phát triển mạng lưới và dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, góp phần vào thắng lợi công cuộc đổi mới của đất nước. Về cơ bản, mô hình tổ chức và hoạt động của ngành Bưu điện vẫn như trước đây. Riêng các xĩ nghiệp, đơn vị hạch toán độc lập theo Nghị định 388/HĐBT trực thuộc Tổng cục Bưu điện. Từ ngày 29 tháng 04 năm 1995, thực hiện Quyết định 249/TTg của Thủ tướng Chính phủ thành lập Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các đơn vị dịch vụ, sản xuất, lưu thông, sự nghiệp về Bưu chính Viễn thông thuộc Tổng cục Bưu điện. Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam là một doanh nghiệp lớn của Nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ Tổng công ty Quyết định 91/TTg của Thủ tướng Chính phủ và một trong 18 doanh nghiệp đặc biệt của Chính phủ. Từ đó đến nay, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông hoạt động theo cơ chế quản lý phân cấp mạnh của Nhà nước cho Hội đồng quản trị, do vậy tạo điều kiện thuận lợi cho Tổng công ty phát triển nhanh theo kế hoạch tăng tốc giai đoạn II phát triển ngành 1996 – 2000. Tổng cục Bưu điện là cơ quan của Chính phủ Nhà nước về Bưu chính Viễn thông & Tần số Vô tuyến điện và một số những nhiệm vụ chủ quản theo cơ chế quản lý của Chính phủ với Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Trong những năm qua, Tổng công ty đã phát triển và dần đi vào ổn định, Mạng lưới đã phát triển hiện đại rộng khắp, thêm nhiều dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu về thông tin bưu điện ngày càng phát triển của xã hội. 2. Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của tổng công ty BCVT. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông được thể hiện qua một số bảng kết quả sau: Bảng 1: Sản lượng sản phẩm chủ yếu mà Tổng công ty đạt được hàng năm: Sản lượng sản phẩm chủ yếu Đơn vị tính Kế hoạch 2000 Thực hiện 2000 % so với kế hoạch Kế hoạch 2001 % so với 2000 Phát hành báo chí Triệu tờ cuốn 211 228 108,06 240 105,26 Bưu phẩm (cả đi và đến) Kg 661.000 706.723 106,92 757.000 107,11 Máy điện thoại phát triển Máy 500.000 429.257 85,85 417.000 109,72 Bảng 2: Kết quả kinh doanh năm (1998 – 2000) STT Chỉ tiêu 1998 1999 2000 1 Số lượng bưu cục 2.318 2.723 2.764 2 Tổng số máy điện thoại (1000 máy) 766 1.186 1.586 3 Mật độ điện thoại (1 máy/100dân) 1,06 1,56 2,07 4 Vốn kinh doanh (tỷ đồng) 3.940 5.216 6.365 5 Doanh thu (tỷ đồng) 4.723 6.977 9.838 6 Lợi nhuận (tỷ đồng) 1.123 1.881 2.242 7 Nộp ngân sách Nhà nước (tỷ đồng) 611 1.035 1.705 8 Thu nhập bình quân (1000 đồng/người/tháng) 1.357 1.452 1.137 Bảng 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2000 Chỉ tiêu Mã Kinh doanh chính Kinh doanh phụ 1. Tổng doanh thu thực hiện 01 5.952.283.353.859 777.440.467.783 Trong đó: các khoản giảm trừ 02 356.382.030.627 34.843.627.768 Chiết khấu 03 2.133.200 16.742.960 Giảm giá 04 500.000 Giá trị hàng bán bị trả lại 05 48.580.560 109.784.802 Thuế doanh thu, thuế XK phải trả 06 356.331.316.867 34.716.600.000 2. Doanh thu thuần (01- 02) 07 5.595.901.323.232 742.596.840.015 3. Giá vốn hàng bán 08 3.230.708.716.009 614.772.168.372 4. Lợi tức gộp (07 - 08) 09 2.365.192.607.223 127.824.671.643 5. Chi phí bán hàng 10 2.905.991.038 6. Chi phí quản lý doanh nghiệp 11 682.426.041.376 7. Lợi tức thuần từ HĐKD (09 - 10) 12 1.682.766.565.847 124.918.680.605 Thu nhập từ hoạt động tài chính 13 27.465.837.677 162.300.510 Chi phí hoạt động tài chính 14 2.535.070.762 28.523.484 8. Lợi tức hd tài chính (13 - 14) 15 24.930.766.915 133.777.026 Các khoản thu nhập bất thường 16 8.881.461.813 Chi phí bất thường 17 422.162.965 9. Lợi tức bất thường (16 - 17) 18 8.459.298.848 10. Tổng lợi tức trước thuế (12+15+18) 19 1.707.697.332.762 133.511.756.479 11. Thuế lợi tức phải nộp 20 768.463.815.942 58.720.711.055 Trong đó: - Nộp ngân sách 21 384.231.907.971 - Xin để lại đầu tư 22 384.231.907.971 12. Lợi tức sau thuế (19-20) 23 939.233.516.820 74.791.045.424 Bảng 4: Tình hình doanh thu – Nộp ngân sách nhà nước STT Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 1 Tổng doanh thu 3.254 4.723 6.977 9.383 10.550 2 Tổng nộp ngân sách 521 611 1.035 1.705 2.030 3. Tổ chức bộ máy và thực hiện công tác kế toán tại tct. Tổ chức bộ máy kế toán: Công tác kế toán trong Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt nam được thực hiện ở tất cả các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc ở các cấp. Do đặc điểm, tính chất toàn khối kinh doanh dịch vụ Bưu chính - Viễn thông là hạch toán toàn ngành do vậy tổ chức kế toán ở từng cấp có đặc điểm khác so với các doanh nghiệp hoặc tổng công ty khác, đặc biệt tổ chức và thực hiện công tác kế toán tại Văn phòng Tổng công ty chỉ thực hiện cho toàn ngành, không thực hiện với khối cơ quan Tổng Công ty vì do tổ chức bộ máy khối cơ quan Tổng công ty có Văn phòng Tổng Công ty - như một văn phòng các Bộ quản lý nhà nước, hiện nay được coi là một đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty. Tổ chức bộ máy kế toán hiện nay tại Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt nam như sau: Kế toán Trưởng (1) Huy động vốn và Kế toán Các khoản vay trong nước. (2) Kế toán các khoản vay nước ngoài và kết quả các liên doanh. (3) Kế toán thu chi ngoại tệ. (4) Kế toán Xây dựng cơ bản. (5) Kế toán chuyên quản theo dõi các đơn vị. (6) Kế toán tổng hợp, cấp phát, theo dõi công nợ. (7) Tổ chế độ và kiểm tra. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận (1)- Huy động vốn và kế toán các khoản vay trong nước : - Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến các thủ tục vay vốn trong nước: hoàn thanh các thủ tục để vay được tiền của các Ngân hàng, tổ chức tín dụng và cá nhân và các hình thức huy động khác. ( Nhiệm vụ này hoàn thành khi tiền về tài khoản tiền gửi của Tổng công ty hoặc đơn vị thành viên) - Theo dõi quá trình thực hiện các nguồn vốn vay trong nước + Nếu vay cho công trình của các đơn vị thành viên thì chuyển hồ sơ vay ( trong đó có kế ước nhận nợ, hợp đồng vay vốn ) để các địa phương theo dõi, đồng thời chuyển bộ phận tổng hợp một bản để đối chiếu, theo dõi tại các địa phương khi có báo cáo quý hoặc năm và thực hiện việc trả nợ trực tiếp. + Nếu vay cho các công trình có Ban quản lý dự án mà Tổng công ty quản lý trực tiếp: Bộ phận này theo dõi việc trả nợ, lập các chứng từ chi trả nợ gốc, lãi chuyển bộ phận kế toán tổng hợp để thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu các hạng mục công trình hoàn thành có quyết toán được duyệt thì theo dõi cả phần khấu hao, hao mòn và coi như quản lý các tài sản đó. + Theo dõi các khoản cấp vốn đầu tư thông qua mua vật liệu tập trung phục vụ xây dựng cơ bản tại các đơn vị thành viên và các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Bộ phận này theo dõi thực hiện các nguồn vốn ODA. (2)- Kế toán các khoản vay nước ngoài và kết quả liên doanh: - Theo dõi các hợp đồng vay nợ nước ngoài ( vay mua thiết bị trả chậm, vay vốn tín dụng ) - Bộ phận này chỉ thực hiện theo dõi, kiểm tra kết quả + Số phát sinh vay từng tháng và tổng số + Số trả nợ gốc, lãi từng tháng và tổng số + Số tiền chuyển đặt cọc hoặc thành toán tiền mua thiết bị ( vay tín dụng của các tổ chức ngân hàng, các hãng kinh doanh nước ngoài để mua thiết bị ) Việc theo dõi này, nếu xác định số đúng lập chứng từ kèm bảng kê chuyển bộ phận tổng hợp hoặc cấp phát để thực hiện. - Việc theo dõi cụ thể từng khoản vay, từng công trình vay vốn nước ngoài hiện nay đang giao cho Công ty Vật tư kỹ thuật Bưu điện khu vực I đảm nhận ( đơn vị nhập khẩu uỷ thác cho Tổng Công ty ) - Theo dõi việc góp vốn của Tổng công ty vào các xí nghiệp liên doanh, Công ty cổ phần và các tổ chức khai thác quốc tế để xác định kết quả. (3)- Kế toán thu chi ngoại tệ : - Theo dõi tình hình thu, chi bằng tiền ngoại tệ của Tổng Công ty. Hiện nay tại Tổng Công ty sử dụng 8 loại ngoại tệ có quan hệ thường xuyên trong thanh toán. - Theo dõi, đối chiếu tình hình thu, chi ngoại tệ tại các đơn vị thành viên. - Quan hệ tỷ giá trong kinh doanh: tỷ giá hạch toán, tỷ giá thực tế liên quan đến doanh thu, chi phí và đầu tư xây dựng cơ bản. - Duyệt dự toán và quyết toán đoàn ra, chi ngoại tệ trên tổng công ty và các đơn vị. - Các khoản thanh toán, cho vay, phải thu, phải trả bằng ngoại tệ. (4)- Kế toán xây dựng cơ bản : - Duyệt quyết toán các công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành của các đơn vị thành viên và các Ban quản lý theo thẩm quyền. - Hướng dẫn các đơn vị hạch toán kế toán trong công tác xây dựng cơ bản và các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đẫ được duyệt quyết toán. - Xác nhận khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành đề đề nghị cấp tạm ứng cho các công trình xây dựng cơ bản đang thi công. Kiểm tra tiến độ thực hiện. (5)- Kế toán chuyên quản các đơn vị : - Theo dõi tình hình thực hiện công tác tài chính, kế toán các đơn vị trực thuộc. - Bộ phận kế toán này phân theo khối : Khối công nghiệp, khối xây lắp, khối cung ứng vật tư, khối thương nghiệp, khối sự nghiệp y tế, đào tạo và khối kinh doanh dịch vụ Bưu chính - Viễn thông. - Đôn đốc các đơn vị nộp báo tài chính, kế toán cho Tổng Công ty theo quy định. - Kiểm tra, đối chiếu các báo cáo tài chính, kế toán của các đơn vị với các bộ phận kế toán khác ( vay, đầu tư, ngoại tệ, ) - Đề xuất giải quyết các vướng mắc của cơ sở. (6)- Kế toán tổng hợp, cấp phát và theo dõi thanh toán. - Tổng hợp các báo cáo tài chính của các đơn vị phụ thuộc sau khi có đối chiếu giữa kế toán chuyên quản và các bộ phận kế toán khác. - Tập hợp các khoản chi, các khoản thanh toán trong phạm vi toàn ngành, liên quan đến các đơn vị trong quan hệ thanh toán, hạch toán - Cấp phát, thanh toán khi có lệnh chi hoặc liên các quan hệ thanh toán phát sinh theo quy định. - Lên báo cáo tài chính, kế toán của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt nam theo quy định của Bộ Tài chính. - Theo dõi kế toán các nguồn quỹ tập trung của ngành. (7)- Bộ phận chế độ và kiểm tra kế toán. - Nghiên cứu trình Hội đồng quản trị của Tổng Công ty và các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền các quy định về chế độ tài chính, kế toán trong nội bộ Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt nam theo quy định của pháp luật. - Kiểm tra công tác kế toán của toàn ngành. - Tham gia với các cơ quan nhà nước trong việc ban hành các văn bản về chế độ, chính sách tài chính kế toán có liên quan. - Tổ chức đào tạo tập huấn chế độ kế toán cho lực lượng kế toán trogn toàn ngành. (8)- Từ đầu năm 1999, theo quy định của Bộ Tài chính, Tổng công ty thành lập Ban kiểm toán nội bộ để thực hiện việc kiểm toán đối với các đơn vị thành viên, và toàn tổng công ty; tổ chức hướng dẫn lực lượng kiểm toán viên tại các đơn vị thành viên. (9)- Bên cạnh Các bộ phận nêu trên, Ngành Bưu điện có Hội kế toán ngành trợ giúp đắc lực cho công tác kế toán của Tổng Công ty và toàn ngành bưu điện. Với chức năng, nhiệm vụ nêu trên, toàn bộ phận kế toán tại Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt nam phải: - Hàng tháng lên bảng cân đối tài khoản ( phần trên Tổng Công ty - có bảng hệ thống các tài khoản theo dõi trên Tổng công ty kèm theo ) - Hàng quý, 6 tháng, 1 năm làm báo cáo kế toán tài chính theo quy định của Bộ Tài chính. ( bao gồm tập hợp của tất cả các đơn vị thành viên và các phát sinh và thực hiện tại Tổng Công ty ) Công tác chế độ, kiểm tra, đào tạo. Hệ thống tổ chức chứng từ và luân chuyển chứng từ: Tổ chức chứng từ thu chi tiền mặt. Nghiệp vụ thu: Trách nhiệm luân chuyển Người nộp KTTT KTT Thủ quĩ Công việc luân chuyển 1.Đề nghị nộp tiền (1) 2.Lập phiếu thu (2) 3.Ký phiếu thu (3) 4.Nhập quĩ (4) 5.Ghi sổ KT (5) 6.Bảo quản lưu trữ (6) Nghiệp vụ chi: Trách nhiệm luân chuyển Người nhận TT, KTT KTTT Thủ quĩ Công việc luân chuyển 1.Đề nghị chi (1) 2.Ký lệnh chi (2) 3.Lập phiếu chi (3) 4.Ký phiếu chi (duyệt) (4) 5.Xuất quĩ (5) 6.Ghi sổ KT (6) 7.Bảo quản lưu trữ (7) Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán: Tổng công ty Bưu chính Viễn thông vận dụng hình thức sổ Nhật ký Chứng từ. Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ: Chứng từ gốc, bảng phân bổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ chi tiết Nhật ký chứng từ Bảng kê Sổ cái Báo cáo tài chính Đối chiếu Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Hình thức nhật ký chứng từ có ưu điểm: giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán do việc ghi theo quan hệ đối ứng ngay trên tờ sổ, kết hợp kế toán toán tổng hợp và kế toán đối chiếu tiến hành dễ dàng hơn, kịp thời cung cấp số liệu cho việc tổng hợp tài liệu để lập báo cáo tài chính, tuy nhiên hình thức này còn có nhược điểm mẫu sổ phức tạp nên đòi hỏi cán bộ CNV có trình độ chuyên môn vững vàng không thuận tiện cho cơ giới hoá, kế toán. II. Nội dung chuyên đề hạch toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán A. Lý luận chung Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền đến với các doanh nghiệp là loại vốn rất cần thiết không thể thiếu được, đặc biệt trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý và tự chủ về tài chính thì vốn bằng tiền càng có vị trí quan trọng. Thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao. Vốn bằng tiền là một loại vốn có tính lưu động nhah chóng vào mọi khâu của quá trình sản xuất. Trong điều kiện hiện nay doanh nghiệp càng phải có kế hoạch hoá cao việc thu, chi tiền mặt, việc thanh toán qua ngân hàng, không những đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà còn tiết kiệm được vốn lưu động, tăng thu nhập cho hoạt động tài chính, góp phần quay vòng nhanh của vốn lưu động. Vốn bằng tiền bao gồm: - Tiền mặt: TK 111 - Tiền gửi ngân hàng: TK 112 - Tiền đang chuyển: TK 113 Vốn bằng tiền là loại vốn được xác định có nhiều ưu điểm nhưng đây cũng là lĩnh vực mà kế toán thường mắc thiếu sót và để xảy ra tiêu cực cho nên cần phải tổ chức quản lý chặt chẽ và có hiệu quả loại vốn này. 1. Nguyên tắc về kế toán vốn bằng tiền các nghiệp vụ thanh toán, vay ngân hàng * Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ: - Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định và chế độ quản lý, lưu thông tiền tệ hiện hành của Nhà nước. - Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số hiện có và tình hình thu chi toàn bộ các loại vốn bằng tiền của đơn vị hàng ngày. - Kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị tiền tệ là đồng ngân hàng Việt nam. - Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại vốn bằng tiền, từng loại ngoại tệ. * Hạch toán nguồn vốn tín dụng phải cần thuân thủ các nguyên tắc sau: - Mọi khoản vay ngoại tệ phải được phản ánh theo nguyên tắc tiền tệ và đồng Việt Nam. Trường hợp vay bằng vàng bạc, đá quý phải được phản ánh chi tiết theo từng loại về số lượng và giá trị. - Mọi khoản vay phải được theo dõi chi tiết theo các hình thức vay, vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn hoặc các đối tượng khác. Trong từng hình thức vay phải theo dõi cho từng loại vay. * Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán phải tuân thủ các nguyên tắc: - Hạch toán các quan hệ kinh tế thuộc nghiệp vụ thanh toán phải chi tiết cho từng đối tượng có quan hệ tài chính vốn đơn vị. Đến cuối kỳ hạch toán phải tính số công nợ cho từng đối tượng. - Kế toán có nhiệm vụ tổ chức ghi chép và theo dõi chặt chẽ các khoản nợ phải thu, phải trả có biện pháp đôn đốc chi, trả và thu hồi kịp thời các khoản công nợ. - Nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật thanh toán và thu nộp ngân sách. Giải quyết dứt khoát công nợ dây dưa. Xử lý đúng đắn các khoản nợ không có khả năng đòi được hoặc không có ai đòi. 2. Quá trình hạch toán nghiệp vụ * Kế toán vốn bằng tiề

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docVốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán ở Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam.doc
Tài liệu liên quan