Chuyên đề Phát triển hoạt động cho vay theo dự án tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Trần Duy Hưng

MỤC LỤC

Lời mở đầu .1

Chương 1: Lý luận cơ bản về Phát triển hoạt động cho vay theo dự án tại Ngân hàng thương mại .3

1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.3

1.1.1. Khái quát ngân hàng thương mại.3

1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.4

1.2. Hoạt động cho vay theo dự án của NHTM.7

1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay theo dự án của NHTM.7

1.2.1.1. Dự án đầu tư.7

1.2.1.2. Cho vay theo dự án.7

1.2.2. Quy trình cho vay theo dự án.9

1.3. Phát triển hoạt động cho vay theo dự án của NHTM.11

1.3.1. Quan niệm Phát triển hoạt động cho vay theo dự án.11

1.3.2. Sự cần thiết của việc Phát triển hoạt động cho vay theo dự án của NHTM.12

1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá Phát triển hoạt động cho vay theo dự án.14

1.3.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự phát triển về mặt lượng.14

1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự phát triển về mặt chất.15

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến Phát triển hoạt động cho vay theo dự án của NHTM.16

1.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan.16

1.4.1.1.Quy mô, cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.16

1.4.1.2. Chính sách tín dụng của ngân hàng.17

1.4.1.3. Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định dự án, thẩm định khách hàng.19

1.4.1.4. Đội ngũ nhân sự.19

1.4.1.5. Công tác tổ chức và quản lý.20

1.4.1.6. Công nghệ trong ngân hàng.20

1.4.2. Nhóm nhân tố khách quan.20

1.4.2.1. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng.21

1.4.2.2. Các nhân tố thuộc về phía Hội sở chính.22

1.4.2.3. Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô.22

Kết luận chương 1.23

Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động cho vay theo dự án tại NHTMCP Quân đội - Chi nhánh Trần Duy Hưng trong 3 năm 2007 – 2009.25

2.1. Tổng quan về NHTMCP Quân đội_ Chi nhánh Trần Duy Hưng.25

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển MB Trần Duy Hưng.25

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của MB Trần Duy Hưng.26

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh.26

2.1.2.2. Bộ máy quản lý chi nhánh.27

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của MB Trần Duy Hưng.29

2.1.4. Môi trường kinh doanh.30

2.1.4.1. Môi trường vĩ mô.30

2.1.4.2. Môi trường vi mô.31

2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của MB Trần Duy Hưng trong 3 năm 2007- 2009.32

2.1.5.1. Tình hình nguồn vốn của MB Trần Duy Hưng.32

2.1.5.2. Tình hình sử dụng vốn của MB Trần Duy Hưng.36

2.1.5.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của MB Trần Duy Hưng.37

2.1.5.4. Tình hình chung về hoạt động cho vay của chi nhánh.38

2.2. Thực trạng hoạt động cho vay theo dự án tại MB Trần Duy Hưng.43

2.2.1 Quy trình cho vay theo dự án tại chi nhánh.43

2.2.2. Quy mô cho vay theo dự án.48

2.2.2.1. Số dự án cho vay.48

2.2.2.2. Hệ số sử dụng vốn vay theo dự án của MB Trần Duy Hưng.49

2.2.2.3. Tỷ lệ thu nhập cho vay theo dự án trên dư nợ cho vay dự án của MB Trần Duy Hưng.50

2.2.2.4. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay theo dự án trên thu nhập từ hoạt động cho vay của MB Trần Duy Hưng.50

2.2.3. Tình hình cho vay dự án theo ngành nghề kinh doanh của MB Trần Duy Hưng.51

2.2.4. Tình hình cho vay dự án theo thành phần kinh tế.53

2.2.5. Tình hình cho vay dự án theo tài sản đảm bảo.55

2.3. Đánh giá sự phát triển hoạt động cho vay theo dự án tại NHTMCP Quân đội – Chi nhánh Trần Duy Hưng.57

2.3.1. Năng lực đáp ứng nhu cầu vay vốn dự án tại chi nhánh.57

2.3.1.1. Nhu cầu vay vốn dự án trên địa bàn thành phố Hà Nội.57

2.3.1.2. Năng lực đáp ứng của MB Trần Duy Hưng trong hoạt động cho vay theo dự án.58

2.3.2. Kết quả đạt được.60

2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân.63

2.3.3.1. Hạn chế.63

2.3.3.2. Nguyên nhân.64

Kết luận chương 2.66

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị phát triển hoạt động cho vay theo dự án tại NHTMCP Quân đội – Chi nhánh Trần Duy Hưng.67

3.1. Định hướng hoạt động cho vay theo dự án tại MB Trần Duy Hưng.67

3.1.1. Định hướng chung.67

3.1.1.1. Thị trường mục tiêu.67

3.3.1.2. Quan hệ hợp tác chiến lược, xây dựng các liên minh.67

3.3.1.3. Mục tiêu.67

3.3.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay theo dự án.68

3.2. Giải pháp nhằm mở rộng thị trường cho vay theo dự án tại MB Trần Duy Hưng.69

3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng một cách hợp lý.69

3.2.2. Tăng cường công tác tiếp cận, tìm hiểu doanh nghệp.70

3.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực tại MB Trần Duy Hưng.71

3.2.4. Hoàn thiện nội dung và quy trình thẩm định.73

3.2.5. Hoàn thiện quy trình cho vay tại MB Trần Duy Hưng.75

3.2.6. Đa dạng hóa các phương thức huy động vốn.76

3.2.7. Phát triển hệ thống thông tin.77

3.2.8. Nâng cao vai trò của công tác thanh tra kiểm soát.79

3.3. Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng.80

3.3.1. Về phía Chính Phủ.80

3.3.2. Về phía NHNN.82

3.3.3. Về phía NHTMCP Quân đội.82

3.3.4. Về phía khách hàng doanh nghiệp.83

Kết luận chương 3.84

Kết Luận.85

 

 

doc88 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1407 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động cho vay theo dự án tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Trần Duy Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vay luôn là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng, nó đem lại cho hầu hết các ngân hàng Việt Nam hơn 70% lợi nhuận, Chính vì vậy nó là nguồn thu chủ yếu và quan trọng bậc nhất cho ngân hàng hiện nay. Trong xu hướng chung nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, các sản phẩm mới được MB Trần Duy Hưng nghiên cứu và liên tục hoàn thiện như các sản phẩm liên kết với công ty chứng khoán, bảo hiểm - sản phẩm bảo hiểm tín dụng thương mại, các sản phẩm như cho vay dựa trên khoản phải thu và hàng tồn kho, cho vay mua nhà chung cư và đất, cho vay đầu tư dự án, cho vay tín chấp cán bộ nhân viên, cho vay mua ô tô mới và cũ ... Qua ba năm kinh doanh, tình hình cho vay của MB Trần Duy Hưng được thể hiện dưới bảng số liệu sau: Bảng 2.5: Tình hình cho vay tại chi nhánh (đv: Triệu đồng) Dư nợ năm 2007 năm 2008 năm 2009 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) I Theo thành phần kinh tế 1 DNNN 11.078 4,18 48.660 12,95 26.496 4,49 2 DN ngoài NN 217.200 82,02 315.824 84,07 552.374 93,64 3 Cá nhân 36.527 13,79 11.164 2,97 11.050 1,87 II Theo thời gian 1 Ngắn hạn 212.172 80,12 296.375 78,90 546.323 92,61 2 Trung – Dài hạn 52.633 19,88 79.273 21,10 43.597 7,39 III Theo loại tiền 1 Theo nội tệ 172.725 65,23 315.295 83,93 412.944 70,00 2 Theo ngoại tệ 92.080 34,77 60.353 16,07 176.976 30,00 Tổng dư nợ 264.805 100 375.648 100 589.920 100 Nguồn: Báo cáo dư nợ tín dụng 2009 MB Trần Duy Hưng Tổng dư nợ của MB Trần Duy Hưng có xu hướng chững lại năm 2007- 2008, nhưng lại tăng mạnh vào năm 2009. Năm 2007 là một năm nền kinh tế nước ta tăng trưởng mạnh, thị trường chứng khoán bùng nổ và phát triển mạnh mẽ, các nhà đầu tư tăng cường đầu tư vào thị trường, số lượng hàng hoá tiêu thụ mạnh nên các doanh nghiệp sản xuất đẩy mạnh sản xuất. Trong điều kiện đó đòi hỏi phải có nguồn tài trợ, một phần lớn là nguồn tài trợ từ ngân hàng. Điều này càng thể hiện rõ khi con số tổng dư nợ của MB Trần Duy Hưng năm 2007 là 264.805 triệu đồng. Năm 2008, nền kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng nhờ giai đoạn đầu năm 2008 nền kinh tế đang trên đà tăng trưởng nên dư nợ tín dụng của MB Trần Duy Hưng không giảm mà tăng nhẹ từ 264.805 triệu đồng năm 2007 lên 375.648 triệu đồng năm 2008. Năm 2009 thể hiện dấu hiệu phục hồi của nền kinh tế. Dư nợ tín dụng tăng từ 375.648 triệu đồng năm 2008 lên 589.920 triệu đồng năm 2009, tăng hơn 57% so với năm 2008. Biểu đồ 2.3: Dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế của MB Trần Duy Hưng Nguồn: Báo cáo dư nợ tín dụng 2009 MB Trần Duy Hưng Nhìn vào cơ cấu dư nợ tín dụng, chủ yếu là dư nợ của khách hàng doanh nghiệp, còn dư nợ cá nhân vẫn đang còn chiếm một tỷ trọng nhỏ. Điều này cho thấy MB Trần Duy Hưng đang tập trung vào cho vay doanh nghiệp truyền thống, các doanh nghiệp và tập đoàn lớn, chưa tập trung vào khách hàng cá nhân. Cơ cấu dư nợ này là phù hợp với định hướng trở thành Ngân hàng thương mại cổ phần đô thị lớn nhất Việt Nam tập trung vào khách hàng doanh nghiệp truyền thống của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội. Và cơ cấu này phần nào phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay. Thị trường cho vay tiêu dùng chưa thực sự phát triển mặc dù tiềm năng rất lớn. Mặt khác các món vay cá nhân thường tập trung vào vay tiêu dùng với hạn mức nhỏ. Chính vì vậy Ngân hàng vẫn tập trung vào cho vay khách hàng doanh nghiệp với hạn mức tín dụng lớn, thu lãi cao. Biểu đồ 2.4: Dư nợ tín dụng theo thời gian của MB Trần Duy Hưng Nguồn: Báo cáo dư nợ tín dụng 2009 MB Trần Duy Hưng Dư nợ trung - dài hạn vẫn đang chiếm một phần nhỏ trong tổng dư nợ cho thấy ngân hàng vẫn đang ngại cho vay trung - dài hạn, điều này phần nào phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay. Không riêng gì Ngân hàng TMCP Quân đội, các ngân hàng khác đều rất thận trọng với các hợp đồng tín dụng trung dài hạn, bởi phải lo tới vấn đề thanh khoản cũng như cơ cấu tài sản của ngân hàng. Hơn nữa là do Ngân hàng Nhà nước siết quy định dùng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn. Theo quy định mới của Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại chỉ được dùng tối đa 30% vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn thay vì tỷ lệ 40% trước đây. Chúng ta sẽ xem xét tình hình nợ xấu của MB Trần Duy Hưng trong 3 năm gần đây: Bảng 2.6: Tình hình nợ xấu của chi nhánh (đv Triệu đồng) Chỉ tiêu báo cáo bình quân năm năm 2007 năm 2008 năm 2009 Tốc độ tăng trưởng(%) 2008/2007 2009/2008 Dư nợ bình quân 264.805 375.648 589.920 41,86 57,04 Nợ xấu 2.675 8.198 7.079 206,47 -13,65 Tỷ lệ nợ xấu / dư nợ bình quân 1,01% 2,18% 1,20% Nguồn: Báo cáo dư nợ tín dụng 2009 MB Trần Duy Hưng Mặc dù có sự tăng trưởng mạnh về dư nợ bình quân qua các năm nhưng nợ xấu cũng có xu hướng gia tăng bởi tình hình khó khăn chung của nền kinh tế đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. MB Trần Duy Hưng luôn quan tâm đến vấn đề này sao cho chỉ tiêu này vẫn được kiểm soát tốt, vì chỉ tiêu này phản ánh trung thực về tình hình khó khăn của khách hàng vay vốn. Cụ thể tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ bình quân năm 2007 là 1,01%, nhưng sang năm 2008 tỷ lệ này tăng mạnh, bằng 2,18%. Đến năm 2009, dư nợ bình quân của ngân hàng tăng mạnh và nợ xấu chỉ tăng nhẹ nên tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ bình quân giảm xuống chỉ còn 1,20%. Trong thời gian tới, MB Trần Duy Hưng cần tăng cường hơn nữa khả năng kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay nói chung. Nhìn chung, hoạt động cho vay trong ba năm qua của MB Trần Duy Hưng có hiệu quả, đây là một nỗ lực rất lớn của chi nhánh trong tình hình khó khăn vừa qua. MB Trần Duy Hưng đã luôn kiểm soát và tuân thủ đúng quy định của NHNN về chính sách lãi suất, các quy định về cấp tín dụng cũng như các quy định khác. Và hơn nữa đó là hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ - một cấu phần quan trọng trong hệ thống quản trị rủi ro đối với bất kỳ TCTD nào – đã hoàn thiện sau 5 năm nghiên cứu và xây dựng. Sau khi được NHNN phê duyệt, MB Trần Duy Hưng chính thức đưa hệ thống vào sử dụng, áp dụng trích lập dự phòng rủi ro theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng nhà nước. 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay theo dự án tại MB Trần Duy Hưng: 2.2.1 Quy trình cho vay theo dự án tại chi nhánh: Sơ đồ 2.3: Quy trình cho vay theo dự án tại MB Trần Duy Hưng Nhu cầu KH Tiếp nhận kiểm tra hồ sơ Yêu cầu KH bổ sung Thiếu Đủ Thẩm định Mục đích vay Năng lực pháp lý của KH Dự án Tài sản đảm bảo Thương lượng Kỳ hạn, lãi suất Thanh toán,thời gian trả nợ. Đảm bảo tiền vay Các điều khoản khác Xét duyệt cho vay Từ chối Thông báo tới KH Chuẩn bị ký kết HĐTD Duyệt Giải ngân - Thủ tục hồ sơ hoàn tất. - Chuyển tiền Quản lý TD số liệu kiểm tra sử dụng vốn vay. Theo dõi tình hình SXKD của KH Xử lý Trả nợ đúng hạn Dấu hiệu bất thường Nhận biết sớm. Chính sách xử lý. Quản lý. Dấu hiệu cảnh cáo. Cố gắng thu hồi nợ Biện pháp pháp lý Thanh toán Trả đủ gốc. Trả đủ lãi Tổn thất Không trả nợ gốc. Không trả nợ lãi Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: CBTD hướng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay. Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: CBTD kiểm tra các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay. Bộ hồ sơ vay vốn bao gồm các giấy tờ sau: - Hồ sơ pháp lý của khách hàng: giấy đăng kí kinh doanh, mã số Thuế, biên bản họp hội đồng thành viên., các bảo cáo Thuế. - Hồ sơ tài chính: các báo cáo tài chính 3 năm gần nhất, các BCTC dự kiến cho 3 năm sắp tới. - Hồ sơ vay vốn: giấy đề nghị vay vốn, kế hoạch sản xuất kinh doanh, các hợp đồng kinh tế, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng vay trả, nguồn trả, hồ sơ khác có liên quan - Hồ sơ về dự án đầu tư. - Hồ sơ bảo đảm tiền vay. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn: cán bộ tiếp nhận hồ sơ vay vốn, hồ sơ dự án đầu tư đồng thời chịu trách nhiệm: Kiểm tra tính đầy đủ về số lượng và tính pháp lý của hồ sơ vay vốn theo những quy định hướng dẫn lập hồ sơ nói trên. Báo cáo trưởng phòng phụ trách xin ý kiến chỉ đạo. Thực hiện bước tiếp theo: thẩm định. Trường hợp số liệu khách hàng cung cấp chưa đầy đủ tiến hành thẩm định xét duyệt thì CBTD yêu cầu và hướng dẫn khách hàng bổ sung hòan thiện Bước 2: Thẩm định khách hàng vay vốn: Tiến trình thẩm định: Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, năng lực hoạt động của khách hàng. Thẩm định mặt kinh tế kỹ thuật của dự án đầu tư, hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án . Thẩm định các biện pháp đảm bảo tiền vay Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết cho vay Sau khi thẩm định khách hàng vay vốn và dự án, CBTD phải đưa ra được những kết luận về tình hình tài chính của khách hàng, tính khả thi của dự án, mức độ đáp ứng các điều kiện tín dụng, điều kiện của tài sản đảm bảo. Từ đó, lập tờ trình thẩm định. Tờ trình thẩm định bao gồm: Phần nội dung cơ bản về khách hàng vay vốn Phần nội dung đánh giá về phương án vay vốn Phần nội dung thẩm định dự án đầu tư Phần kết luận thẩm định Phần ý kiến đề xuất Báo cáo trưởng phòng tín dụng: sau khi CBTD lập xong tờ trình thẩm định, TPTD chịu trách nhiệm: Kiểm tra, kiểm soát lại hồ sơ vay vốn, hồ sơ dự án đầu tư Những nội dụng CBTD đã nêu trong tờ trình, đánh giá kết luận thẩm định Bổ sung thêm những thông tin về khách hàng và dự án( nếu có ), có ý kiến độc lập, đề xuất cho vay hay không cho vay Nếu nhất trí với kết luận thẩm định của CBTD, TPTD xem xét và thống nhất các ý kiến đề xuất Nếu không nhất trí với ý kiến thẩm định của CBTD, phải cho ý kiến và trình lên ban giám đốc. Bước 4: Lập, đàm phán và ký kết hợp đồng. Soạn thảo nội dung hợp đồng: Khi khoản vay đã được Lãnh đạo duyệt đồng ý cho vay và hình thức đảm bảo nợ vay đã được xác định, trên cơ sở nội dung, điều kiện đã được duyệt và hợp đồng mẫu, CBTD soạn thảo Hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay cho phù hợp. Đàm phán các điều kiện của hợp đồng: Sau khi đã có sự phê duyệt, CBTD soạn thảo và đàm phán các điều kiện của hợp đồng với khách hàng. CBTD,TPTD cần nghiên cứu cẩn thận các điều khỏan liên quan đến lãi suất, các điều kiện đảm bảo cho khỏan vay để đảm bảo tính hợp pháp, an toàn cho các hợp đồng sẽ ký kết. Ký kết HĐTD, hợp đồng đảm bảo tiền vay: Lãnh đạo kiểm tra lại các điều khoản HĐTD, HĐBĐ tiền vay theo đúng nội dung điều kiện đã được duyệt: Nếu đúng: ký HĐTD Nếu chưa đúng, yêu cầu chình sửa lại Bước 5: Giải ngân vốn vay Sau khi ký kết HĐTD, HĐBD tiền vay … và tất tóan các thủ tục tín dụng có liên quan. CBTD chuẩn bị giải ngân vốn vay theo yêu cầu của khách hàng. Lập hồ sơ rút vốn vay. Khi khách hàng có nhu cầu rút vốn vay, CBTD phải hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ rút vốn vay. Bộ hồ sơ rút vốn vay gồm có: Giấy đề nghị rút vốn vay (theo mẫu MB Trần Duy Hưng, chỉ áp dụng đối với các khỏan rút vốn vay trung dài hạn) Đơn xin vay kiêm giấy nhận nợ, hoặc khế ước nhận nợ, hoặc bản kê rút vốn ( các chứng từ nhận nợ và xác nhận rút vốn thực tế) theo mẫu của ngân hàng Quân đội. Kiểm tra các căn cứ giải ngân. CBTD phải tiến hành kiểm tra bộ hồ sơ rút vốn vay, bao gồm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ và chặt chẽ của các giấy tờ nhận nợ, các chứng từ thanh tóan, đồng thời kiểm tra các căn cứ để giải ngân đảm bảo nguyên tắc phát triển vay đúng mục đích sử dụng vốn vay. Việc kiểm tra các căn cứ giải ngân dựa trên cơ sở hồ sơ, chứng từ vốn do khách hàng xuất trình Trình duyệt giải ngân. CBTD sau khi xem xét chứng từ giải ngân (bao gồm chứng từ của khách hàng, chứng từ của ngân hàng) , nếu đủ điều kiện giải ngân thì trình TPTD. TPTD kiểm tra lại các điều kiện giải ngân và nội dung trình của CBTD Nếu đồng ý: ký trình lãnh đạo Nếu chưa phù hợp, yêu cầu CBTD chỉnh sửa lại Nếu không đồng ý: ghi rõ lý do, trình lãnh đạo quyết định Lãnh đạo ký duyệt Nếu đồng ý: ký duyệt Nếu chưa phù hợp: yêu cầu chỉnh sửa lại Nếu không đồng ý: ghi rõ lý do Giải ngân Bước 6: Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay Kiểm tra, giám sát trong thời gian phát tiển vay Theo dõi tình hình thực hiện HĐTD: tổng số tiền đã giải ngân, số tiền còn rút tiếp theo HĐTD. Kiểm tra việc tiến độ thực hiện dự án, có đúng với mục đích sử dụng vốn vay không. Nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, tiến độ thực hiện dự án chậm, không như kế hoạch ban đầu và có khả năng ảnh hưởng tới thời gian hoàn vốn theo quy định thì CBTD trực tiếp cho vay cần báo cáo với TPTD để có biện pháp xử lý Đình chỉ giải ngân tiếp số tiền còn lại, tập trung thu nợ Yêu cầu khách hàng thực hiện biện pháp bảo đảm bổ sung Có giải pháp xử lý khác như yêu cầu khách hàng phải có cam kết trả nợ từ nguồn khác Kiểm tra, giám sát sau khi kết thúc thời gian phát tiền vay, dự án bắt đầu đi vào hoạt động. Định kỳ tối thiểu 6 tháng/ 1 lần hoặc đột xuất CBTD trực tiếp cho vay tiến hành kiểm tra tình hình hoạt động của dự án, khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Theo dõi hoạt động của khách hàng qua các thông tin giám sát từ xa Theo dõi tình hình trả nợ gốc, lãi của khách hàng: có đủ, đúng hạn không. Trong quá trình theo dõi, kiểm tra, nếu phát hiện những biến động bất lợi đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàn, tình hình thực hiện dự án, tình hình trả nợ của khách hàng thì CBTD trực tiếp cho vay báo cáo với TPTD có biện pháp xử lý các phát sinh: - Điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ. - Chuyển nợ quá han. - Trả nợ trước hạn. - Miễn giảm lãi, xử lý nợ từ quỹ dự phòng rủi ro. Bước 7: Tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, lưu hồ sơ. Khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi, CBTD phối hợp với bên kế toán đối chiếu, kiểm tra số tiền trả nợ gốc, lãi, phí… để tất toán khế ước, khoản vay. 2.2.2. Quy mô cho vay theo dự án: Qua việc phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh, chúng ta có thể thấy vấn đề phát triển hoạt động cho vay trung dài hạn của chi nhánh là một vấn đề đáng để quan tâm nghiên cứu. Cụ thể, chúng ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu thực trạng quy mô cho vay tài trợ theo dự án của MB Trần Duy Hưng. 2.2.2.1. Số dự án cho vay: Bảng 2.7: Quy mô cho vay theo dự án của chi nhánh Chỉ tiêu báo cáo Đvị năm 2007 năm 2008 năm 2009 Số dự án xin vay Dự án 15 16 18 Số dự án được phê duyệt Dự án 10 12 13 Dư nợ cho vay theo dự án Triệu đ 84.328 95.983 176.684 Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007, 2008, 2009 của MB Trần Duy Hưng Ta có thể thấy, cho vay theo dự án có bước phát triển qua các năm cả về số lượng dự án và số vốn thực hiện. Trong năm 2009, MB Trần Duy Hưng đã đang thực hiện 13 dự án, trong đó 10 dự án tiếp tục thực hiện từ năm 2008 chuyển sang, 3 dự án mới đi vào thực hiện. Các dự án mà MB Trần Duy Hưng tham gia cho vay chủ yếu vào khách hàng Xây dựng, Điện lực, đầu tư vào ngành xây lắp... Hiện nay, MB đã thực hiện việc ký kết hợp đồng hợp tác toàn diện với nhiều tập đoàn kinh tế lớn như Tổng công ty Lắp máy Việt Nam (Lilama), Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng Sản Việt Nam TKV, Tổng công ty tài chính dầu khí Việt Nam (PVFC), Công ty xăng dầu Quân đội... để cùng tham gia các dự án lớn như các dự án thuỷ điện, nhiệt điện, tài chính, bảo hiểm phục vụ các ngành... MB Trần Duy Hưng cũng cho các CTy TNHH vay đầu tư các dự án kinh doanh, dự án xây dựng, ví dụ như Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị sinh thái cao cấp Đan Phượng PHOENIX GARDEN... Bên cạnh đó, MB Trần Duy Hưng còn tham gia cho vay vào tất cả các ngành nghề của nền kinh tế, nếu thẩm định dự án đó có tính khả thi thì MB Trần Duy Hưng đều tiến hành cho vay để mở rộng hơn nữa khả năng phát triển vào hoạt động cho vay theo dự án của chi nhánh. Đồng thời, MB Trần Duy Hưng cũng sẽ dành cho những đối tác có tiềm năng các chính sách ưu đãi tốt nhất đối với mỗi loại hình dịch vụ (về lãi suất, phí giao dịch, phí bảo lãnh...) phù hợp với các quy định hiện hành của ngân hàng trong từng thời kỳ, để mở rộng hơn nữa quy mô cho vay của ngân hàng. 2.2.2.2. Hệ số sử dụng vốn vay theo dự án của MB Trần Duy Hưng: Hệ số sử dụng vốn vay = Dư nợ cho vay theo dự án Tổng nguồn vốn huy động Hệ số sử dụng vốn vay phản ánh hiệu suất sử dụng vốn huy động để cho vay dự án. Bảng 2.8: Hệ số sử dụng vốn vay theo dự án của MB Trần Duy Hưng Đv: Triệu đồng Chỉ tiêu báo cáo năm 2007 năm 2008 năm 2009 Tốc độ tăng trưởng(%) 2008/2007 2009/2008 Dư nợ cho vay theo dự án 84.328 95.983 176.684 13,82 84,08 Vốn huy động 401.561 533.237 706.735 32,79 32,54 Hệ số sử dụng vốn vay 21% 18% 25% Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007, 2008, 2009 của MB Trần Duy Hưng Ta có thể thấy các hệ số sử dụng vốn vay của hoạt động cho vay theo dự án thấp, chỉ bằng 18% - 25%, thể hiện chi nhánh vẫn chưa mạnh dạn đầu tư cho vay các dự án. Điều này đảm bảo tính an toàn cho chi nhánh vì hoạt động cho vay dự án chứa đựng nhiều rủi ro, tuy nhiên không đáp ứng được khả năng sinh lời cho chi nhánh. 2.2.2.3. Tỷ lệ thu nhập cho vay theo dự án trên dư nợ cho vay dự án của MB Trần Duy Hưng: Bảng 2.9: Tỷ lệ thu nhập cho vay theo dự án trên dư nợ cho vay dự án Đv: Triệu đồng Chỉ tiêu báo cáo năm 2007 năm 2008 năm 2009 Tốc độ tăng trưởng(%) 2008/2007 2009/2008 TN từ cho vay theo dự án 2.108 2.783 6.290 32,02% 126,02% Dư nợ cho vay theo dự án 84.328 95.983 176.684 13,82% 84,08% Tỷ lệ TN cho vay DA/dư nợ cho vay DA 2,50% 2,90% 3,56% Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007, 2008, 2009 của MB Trần Duy Hưng Tỷ lệ thu nhập cho vay theo dự án trên dư nợ cho vay theo dự án cho biết một đồng vốn cho vay thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng trên ta có thể thấy, cứ 100 đồng vốn cho vay ra thì thu về được 2,50 – 3,56 đồng lợi nhuận. Tỷ lệ trên của Ngân hàng có thể nói là khá cao cho thấy hiệu quả của việc sử dụng vốn và quản lý chi phí hoạt động cho vay theo dự án của ngân hàng khá tốt. 2.2.2.4. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay theo dự án trên thu nhập từ hoạt động cho vay của MB Trần Duy Hưng: Bảng 2.10: Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay dự án trên thu nhập từ cho vay Đv: Triệu đồng Chỉ tiêu báo cáo năm 2007 năm 2008 năm 2009 Tốc độ tăng trưởng(%) 2008/2007 2009/2008 TN từ cho vay theo dự án 2.108 2.783 6.290 32,02 126,02 TN từ cho vay 3.765 4.563 8.064 21,20 76,73 Tỷ lệ TN từ cho vay DA/TN từ cho vay 56% 61% 78% Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007, 2008, 2009 của MB Trần Duy Hưng Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy, hoạt động cho vay theo dự án ngày càng chiếm tỷ phần quan trọng trong hoạt động cho vay nói chung. Thu nhập từ hoạt động cho vay theo dự án của MB Trần Duy Hưng từ 2.108 triệu đồng năm 2007, tăng nhẹ lên 2.783 triệu đồng năm 2008, và có mức tăng mạnh mẽ trong năm 2009 đạt 6.290 triệu đồng. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay dự án trên thu nhập từ cho vay qua các năm cũng có xu hướng tăng rõ rệt, từ 56% năm 2007 qua 2 năm đã tăng lên 78% năm 2009. Do đó, đây cũng là cơ sở để phát triển hoạt động cho vay theo dự án nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao hơn nữa cho chi nhánh. 2.2.3. Tình hình cho vay dự án theo ngành nghề kinh doanh của MB Trần Duy Hưng: Sau 5 năm hoạt động, MB Trần Duy Hưng có quan hệ khách hàng truyền thống là các doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì quy mô tín dụng đối với doanh nghiệp ngày càng tăng lên và ổn định, số lượng các doanh nghiệp nhận được các khoản vay ngày càng nhiều, dư nợ cho vay tăng lên nhanh chóng qua các năm, tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp xây dựng, công nghiệp; tỷ lệ nợ xấu khá thấp và biến động theo tình hình thị trường. Tuy nhiên, tình hình kinh tế khu vực và thế giới vẫn có những diễn biến phức tạp, giá nguyên nhiên vật liệu biến động, nguồn nguyên liệu khai thác khó khăn... đã và đang ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh, làm chậm lại tốc độ tăng trưởng của một số ngành, lĩnh vực như: xuất khẩu, xây dựng, sản xuất công nghiệp... Để xem xét tổng quan hơn, chúng ta sẽ phân tích tình hình cho vay dự án theo ngành nghề kinh doanh của MB Trần Duy Hưng trong ba năm qua. Bảng 2.11: Tình hình cho vay dự án theo ngành nghề kinh doanh Đv: Triệu đồng Chỉ tiêu năm 2007 năm 2008 năm 2009 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 1. Dư nợ bình quân 84.328 100 95.983 100 176.684 100 Công nghiệp 27.149 32,19 29.618 30,86 54.219 30,69 Dịch vụ và TM 5.629 6,68 3.492 3,64 9.348 5,29 Xây dựng 45.236 53,64 57.365 59,77 98.647 55,83 Ngành khác 6.314 7,49 5.508 5,74 14.470 8,19 2. Nợ xấu 177 100 326 100 212 100 Công nghiệp 49 27,68 68 20,86 63 29,72 Dịch vụ và TM 56 31,64 97 29,75 78 36,79 Xây dựng 38 21,47 54 16,56 39 18,40 Ngành khác 34 19,21 107 32,82 32 15,09 3. Tỷ lệ NX/DNBQ 0,21% 0,34% 0,12% Công nghiệp 0,18% 0,23% 0,12% Dịch vụ và TM 0,99% 2,78% 0,83% Xây dựng 0,08% 0,09% 0,04% Ngành khác 0,54% 1,95% 0,22% Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007, 2008, 2009 của MB Trần Duy Hưng Việc tăng trưởng dư nợ của chi nhánh chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực theo định hướng của MB Trần Duy Hưng, chủ yếu tập trung duy trì đối với nhóm khách hàng truyền thống thuộc ngành xây dựng và công nghiệp, kinh doanh thương mại... Cụ thể, ngân hàng tập trung chủ yếu vào ngành xây dựng nên dư nợ bình quân của ngành này tương ứng qua các năm: năm 2007 là 45.236 triệu đồng, năm 2008 là 57.365 triệu đồng và năm 2009 tăng lên 98.647 triệu đồng. Sở dĩ Ngân hàng cho vay nhiều đối với ngành Xây dựng vì hiện nay Thành phố Hà Nội đang được mở rộng về phía Tây với nhiều dự án xây dựng,cải tạo và phát triển thành phố. Nhìn chung về tình hình dư nợ bình quân theo ngành kinh tế của chi nhánh qua ba năm là sự tăng trưởng ở tất cả các ngành. Xu hướng tăng của Dư nợ bình quân phản ánh điều kiện kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội. Tuy vậy cần gia tăng dư nợ bình quân của những ngành này. Dư nợ tăng cũng đồng nghĩa với rủi ro tăng nhưng chi nhánh không thể giảm dư nợ vì như vậy nghĩa là hạn chế giải quyết cho vay khi khách hàng cần. Các khoản nợ xấu tập trung chủ yếu vào ngành Thương mại dịch vụ. MB Trần Duy Hưng luôn quan tâm để giảm nợ xấu trong năm tới và làm sao quản lý và nâng cao hơn nữa công tác thẩm định trong cho vay theo dự án đối với các ngành này. 2.2.4. Tình hình cho vay dự án theo thành phần kinh tế: Số lượng các ngân hàng nhất là khối cổ phần tại địa bàn thành phố Hà Nội ngày càng gia tăng. Điều này dẫn tới sức ép cạnh tranh khá lớn và vấn đề kinh doanh hiệu quả trong một môi trường như vậy luôn là bài toán khó của rất nhiều ngân hàng, trong đó có cả ngân hàng Quân đội. Nếu phân theo thành phần kinh tế thì dư nợ cho vay theo dự án của chi nhánh tập trung chủ yếu là cho vay các Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty TNHH và Doanh nghiệp tư nhân, được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.12: Tình hình cho vay dự án theo thành phần kinh tế Đv: Triệu đồng Chỉ tiêu năm 2007 năm 2008 năm 2009 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 1.Dư nợ bình quân 84.328 100 95.983 100 176.684 100 DNNN 43.278 51,32 57.215 59,61 84.926 48,07 DNTN 15.657 18,57 18.219 18,98 31.284 17,71 Cty CP và TNHH 25.393 30,11 20.549 21,41 60.474 34,23 2.Nợ xấu 177 100 326 100 212 100 DNNN 49 27,68 86 26,38 58 27,36 DNTN 56 31,64 112 34,36 79 37,26 Cty CP và TNHH 72 40,68 128 39,26 75 35,38 3.Tỷ lệ NX/ DNBQ 0,21% 0,34% 0,12% DNNN 0,11% 0,15% 0,07% DNTN 0,36% 0,61% 0,25% Cty CP và TNHH 0,28% 0,62% 0,12% Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007, 2008, 2009 của MB Trần Duy Hưng Dư nợ bình quân cho vay dự án tăng mạnh qua 3 năm, và nhìn chung dư nợ của DNNN luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Xét năm 2009, dư nợ của DNNN chiếm tỷ trọng 48,07%, các công ty cổ phần và TNHH chiếm 34,23%, thấp nhất là DNTN với tỷ trọng 17,71%. Mặc dù từ 6 tháng cuối năm 2008, phần lớn các đối tượng này thực sự gặp khó khăn trong tiêu thụ, thu hồi công nợ, thiếu vốn kinh doanh, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng lớn làm chi phí đầu vào của các doanh nghiệp tăng, lợi nhuận giảm. Nhưng MB Trần Duy Hưng luôn quan tâm và mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp, nhằm giúp đỡ nhu cầu vốn cho doanh nghiệp trong giai đoạn khó khăn ấy. Điều này thể hiện rõ ở xu hướng tăng mạnh dư nợ bình quân năm 2009. Tình hình nợ xấu năm 2008 tăng mạnh so với năm 2007, và có xu hướng giảm qua năm 2009. Trong đó tỷ trọng nợ xấu của loại hình công ty cổ phần và TNHH là cao nhất. Nợ xấu của Công ty cổ phần và TNHH chiếm tới 40,71% so với tổng nợ xấu năm 2007, và có xu hướng giảm: năm 2008 tỷ lệ này là 39,33% và năm 2009 là 35,38%. Đây là sự biến động theo chiều hướng tích cực cho hoạt động cho vay của chi nhánh. Có được kết quả này ngoài nỗ lực lớn trong hoạt động tín dụng còn là sự thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhìn chung, cho vay theo dự án là một mảng cho vay tiềm năng trong tương lai, MB Trần Duy Hưng luôn chú trọng vào lĩnh vực này, thực hiện tốt mảng thẩm định trước khi cho vay nhằm quản lý nguồn nợ xấu phát sinh, ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. 2.2.5. Tình hình cho vay dự án t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31444.doc
Tài liệu liên quan