Đề cương ôn tập kinh tế chính trị

Câu 20 : Phân Tích Những Đặc Điểm Của Nền Kinh Tế Hàng Hóa

Theo Định Hướng Xã Chủ Nghĩa ?

Xu hướng vận động và phát triển kinh tế hàng hoá ở nước ta gắn liền với

các đặc điểm sau :

Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển biến từ nền kinh tế hàng

hoá kém phát triển, mang nặng tính tự cấp tự túc sang thành nền kinh tế

hàng hoá phát triển từ thấp đến cao.

Do nền kinh tế nước ta có cơ cấu hạ tầngvật chất và hạ tầng xã hội thấp

kém.

Trình độ cơ sở vật chất và công nghệ trong các doanh nghiệp lạc hậu,

không có khả năng cạnh tranh.

Hầu như không có đội ngũ nhà doanh nghiệp có tầm cỡ.

Thu nhập của người làm công ăn lương và nông dân thấp kém, sức mua

hàng hoá của xã hội và dân cư thấp nên nhu cầu tăng chậm, dung lượng

thị trường trong nước còn hạn chế.

pdf56 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2167 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương ôn tập kinh tế chính trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ở mỗi nước mỗi thời kỳ khác nhau số lượng thành phần kinh tế có thể nhiều, ít không giống nhau. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên CNXH là tổng thể các thành phần kinh tế cùng tồn tại trong một nền kinh tế vừa độc lập vừa phụ thuộc vừa hợp tác vừa cạnh tranh. Ơû nước ta cơ cấu kinh tế nhiều thành phần tồn tại một cách khách quan vì : Bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH do còn nhiều hình thức sở hữu khác nhau do đó lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội, năng suất lao động, trình độ phát triển kinh tế không đều giữa các xí nghiệp, giữa các ngành, giữa các vùng,… Trong điều kiện đó xã hội cũ để lại không ít các thành phần kinh tế, không thể cải biến nhanh chóng được. Mặt khác trong thời kỳ quá độ và xây dựng quan hệ sản xuất mới, xuất hiện thêm một số thành phần kinh tế mới. Các thành phần kinh tế cũ và mới tồn tại khách quan. . Lợi ích của sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần : Sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần không chỉ là tất yếu khách quan mà còn đem lại nhiều lợi ích to lớn : Thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội trong mỗi thành phần kinh tế và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Góp phần khôi phục cơ sở kinh tế và phát triển kinh tế hàng hoá Cho phép khai thác và sử dụng có hiệu quả sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế trong nước tạo điều kiện khai thác sức mạnh về vốn, khoa học và công nghệ mới trên toàn thế giới. Tạo điều kiện thực hiện và mở rộng các hình thức kinh tế quá độ, trong đó có hình thức kinh tế tư bản nhà nước, như những cầu nối để đưa nền kinh tế từ sản xuất nhỏ lên sản xuất XHCN bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN. Câu 14: Nêu Các Thành Phần Kinh Tế Và Phân Tích Vai Trò Của Mỗi Thành Phần Kinh Tế Trong Nền Kinh Tế Quá Độ Ơû Nước Ta Hiện Nay ? Thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam tồn tại các thành phần kinh tế : Thành phần kinh tế quốc doanh ( kinh tế nhà nước, bao gồm các doanh nghiệp công nghiệp, nông, thương nghiệp, vận tải). Thành phần kinh tế tập thể bao gồm các hợp tác xã, các tổ hợp sản xuất. Thành phần kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ của nông dân, thợ thủ công và buôn bán nhỏ, dịch vụ cá thể ở thành thị. Thành phần kinh tế tư bản tư nhân của các nhà tư bản vừa và nhỏ hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất. Thành phần kinh tế tư bản nhà nước dưới nhiều hình thức phong phú. Vai trò của các thành phần kinh tế : Thành phần kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo : Thành phần kinh tế quốc doanh có đặc điểm là dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất – sở hữu nhà nước. Thành phần kinh tế quốc doanh được tổ chức dưới hình thức doanh nghiệp công, nông, thương nghiệp ngân hàng nhà nước… Kinh tế quốc doanh là biểu hiện của quan hệ sản xuất mới, tiến bộ hơn trước so với các quan hệ sản xuất trước. Kinh tế quốc doanh nắm giữ những bộ phận kinh tế chủ yếu, then chốt, có khả năng tác động đến các thành phần kinh tế khác, thúc đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển theo hướng XHCN. Thành phần kinh tế này được Nhà nước bảo hộ về mọi mặt. Thành phần kinh tế tập thể : Thành phần này dựa trên hình thức sở hữu tập thể tư liệu sản xuất( trừ ruộng đất trong nông nghiệp thuộc sở hữu của toàn dân). Nó được tổ chức dưới nhiều hình thức như hợp tác xã, tổ sản xuất. Thành phần kinh tế này không ngừng củng cố và phát triển, bổ sung cho kinh tế quốc doanh và cũng kinh tế quốc doanh làm nền tảng của nền kinh tế quốc doanh. Thành phần kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ còn gọi là kinh tế cá thể: Thành phần kinh tế này dựa trên hình thức sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất và lao động của bản thân họ, tồn tại ở phạm vi tương đối lớn phát triển ở cả thành thị và nông thôn. Nó có thể tồn tại độc lập hoặc có thể tham gia vào các loại hình hợp tác xã, hoặc liên kết với các doanh nghiệp lớn dưới nhiều hình thức. Cần phân biệt kinh tế cá thể với kinh tế gia đình. Kinh tế gia đình dựa trên sở hữu cá nhân đặc biệt và thời gian lao động ngoài thời gian mà công nhân viên chức và xã viên làm việc ở nhiệm sở, ở các xí nghịêp. Kinh tế gia đình không phải là một thành phần kinh tế độc lập nhưng được phát triển mạnh. Thành phần kinh tế tư bản tư nhân : Bao gồm các doanh nghiệp dựa trên hình thức sở hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất và sử dụng lao động làm thuê của người khác. Tư bản tư nhân được phát triển không hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động. Kinh tế tư bản tư nhân còn tồn tại trong thời kỳ quá độ là tất yếu nhằm khai thác hết tiềm năng của đất nước, thu hút vốn đầu tư kỹ thuật hiện đại của nước ngoài. Thành phần kinh tế tư bản nhà nước : Thành phần này bao gồm những doanh nghiệp tư bản không còn độc lập kinh doanh mà đã liên kết với Nhà nước, chịu sự kiểm soát trực tiếp và chi phối cùa Nhà nước với những hình thức và mức độ khác nhau. Trong điều kiện cách mạng khoa học công nghệ diễn ra trên phạm vi thế giới việc sử dụng hình thức kinh tế tư bản Nhà nước là tất yếu khách quan. Kinh tế tư bản Nhà nước là hình thức kinh tế quá độ thích hợp nhằm tạo nhanh nguồn vốn, tranh thủ tiếp nhận khoa học – kỹ thuật – công nghệ hiện đại của thế giới, tạo nhanh cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH. Câu 15: Nguyên Nhân Ra Đời , Bản Chất , Những Biểu Hiện Chủ Yếu Của Chủ Nghĩa Tư Bản Tư Bản Độc Quyền Nhà Nước ? Nguyên nhân hình thành và phát triển Chủ nghĩa tư bản độc quyền : Nguyên nhân hình thành và phát triển : Chủ nghĩa tư bản (CNTB) có mầm mống từ chiến tranh thế giới thứ I và phát triển trong chiến tranh thế giới II đã trở thành hình thức thống trị ở các nước phương Tây (như Anh , Mỹ). CNTB độc quyền nhà nước xuất phát từ các nguyên nhân : Sự bùng nổ Cách mạng công nghệ làm xuất hiện nhiều ngành sản xuất mới, vượt quá khả năng kiểm soát của các tổ chức độc quyền nên cần phải có sự kiểm soát của nhà nước, từ đó CNTB độc quyền nhà nước xuất hiện. Do quá trình xã hội hoá diễn ra nhanh nên xuất hiện nhu cầu bảo vệ lợi ích của nhà nước và dân tộc . Sự xuất hiện gia tăng một cách gay gắt các mâu thuẫn nội tại của CNTB, hệ thống thuộc địa sản phẩm của chủ nghĩa thực dân cũ đã bị tan rã, sụp đổ, cái sân sau của CNTB bị thu hẹp. Trước tình hình đó vai trò của nhà nước đặc biệt quan trọng để điều chỉnh, chống đỡ, cứu nguy cho CNTB. Phải xoa dịu cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân, do sự lớn mạnh của hệ thống xã hội chủ nghĩa, lúc bấy giờ phong trào độc lập dân tộc đang lên cao và sự sụp đổ của CN thực dân cũ nên trước tình hình đó xuất hiện nhu cầu bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản. Bản chất kinh tế của CNTB độc quyền nhà nước : Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp giữa sức mạnh của tư bản độc quyền với sức mạnh của nhà nước thành một bộ máy duy nhất. Đó là sự can thiệp của nhà nước tư sản vào quá trình kinh tế. Nhà nước không chỉ thực hiện chức năng chính trị mà đã có cơ sở kinh tế để can thiệp vào quá trình tái sản xuất xã hội. Bản chất kinh tế của CNTB độc quyền Nhà nước là sự thống nhất, cấu kết giữa các tổ chức tư bản độc quyền tư nhân với Nhà nước của giai cấp tư sản là sự phụ thuộc của Nhà nước tư sản vào các tổ chức độc quyền và bọn đầu sỏ tài chính. Biểu hiện của CNTB độc quyền Nhà nước : CNTB độc quyền Nhà nước có những biểu hiện chủ yếu như : sự kết hợp về con người giữa tổ chức độc quyền và Nhà nước; sự hình thành và phát triển sở hữu Nhà nước; cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho độc quyền tư nhân theo giá thấp; phân phối lại thu nhập các xí nghiệp Nhà nước có lợi cho tư bản độc quyền dưới hình thức trợ cấp và các lợi ích khác... Câu 16 : Tại Sao Phải Thực Hiện Công Nghiệp Hóa Hiện Đại Hóa Và Công Nghiệp Hoá Hiện Đại Hóa Nhằm Mục Đích Gì ? Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hoá hiện đại hoá : Mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất định có một cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội phù hợp với trình độ kỹ thuật tương ứng mà lực lượng lao động xã hội sử dụng, tác động vào để sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu xã hội. Sự biến đổi của cơ sở vật chất – kỹ thuật của một xã hội là : Sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất; sự phát triển của khoa học kỹ thuật; tính chất và trình độ của các quan hệ xã hội, đặc biệt là quan hệ sản xuất thống trị. Khi nói đến cơ sở vật chất - kỹ thuật của một phương thức sản xuất nào đó là nói đến cơ sở vật chất – kỹ thuật đó đạt đến mức một trình độ nhất định làm đặc trưng cho phương thức sản xuất đó. Cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản, đặc trưng của nó là nền đại công nghiệp cơ khí hoá và chỉ đến khi xây dựng xong cơ sở đó, phương thức sản xuất tư bản mới trở thành phương thức sản xuất thống trị. Chủ nghĩa xã hội đòi hỏi một cơ sở vật chất – kỹ thuật cao hơn trên cả hai mặt : trình độ kỹ thuật và cơ cấu sản xuất, gắn với thành tựu của cách mạng khoa học – kỹ thuật hiện đại. Do vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội sẽ là nền công nghiệp lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hoá cao dựa trên trình độ khoa học công nghệ hiện đại được hình thành một cách có kế hoạch và thống trị trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan và được thông qua công nghiệp hoá hiện đại hoá. Vì cơ sở vật chất – kỹ thuật là điều kiện trọng yếu nhất, quyết định nhất có liên quan đến sự phát triển về chất đối với lực lượng sản xuất, và năng suất lao động. Tác dụng của công nghiệp hoá hiện đại hoá: Nó tạo điều kiện để biến đổi về chất lượng sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng sức chế ngự của con người đối với tự nhiên, tăng trưởng và phát triển kinh tế. Do đó góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân. Tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố vai trò kinh tế của nhà nước, nâng cao năng lực tích lũy, nhờ đó làm tăng sự phát triển tự do và toàn diện trong mọi hoạt động kinh tế của con người. Tạo điều kiện vật chất cho việc tăng cường củng cố an ninh và quốc phòng. Tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế dân tộc tự chủ, đủ sức thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế. Câu 17: Nội Dung Chủ Yếu Của Công Nghiệp Hóa Hiện Đại Hóa Xã Hội Chủ Nghĩa , Vận Dụng Vào Điều Kiện Nước Ta Hiện Nay ? Nội dung của công nghiệp hoá hiện đại hoá có 2 vấn đề chính : . Trang bị kỹ thuật – công nghệ theo hướng hiện đại và xây dưng một cơ cấu kinh tế hợp lý. . Trang bị kỹ thuật và công nghệ theo hướng hiện đại trong các ngành của nền kinh tế quốc dân : Nội dung này được thực hiện theo 2 cách : Tiến hành cách mạng khoa học – kỹ thuật, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật để tự trang bị. Cuộc cách mạng kỹ thuật đầu tiên xuất hiện ở Anh với nội dung chủ yếu là cơ khí hoá, đến giữa thế kỷ XX xuất hiện cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại.Trong thập niên gần đây con người đang chứng kiến những thay đổi rất to lớn trên nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội. Về mặt tự động hoá : máy tự động quá trình, máy công cụ điều khiển bằng số... Về năng lượng : ngoài dạng năng lượng truyền thống ( nhiệt điện, thủy điện ), ngày nay chuyển sang lấy dạng năng lượng nguyên tử là chủ yếu. Về vật liệu mới Về công nghệ sinh học : công nghệ vi sinh, kỹ thuật cuzin, kỹ thuật gen và nuôi cấy tế bào được ứng dụng ngày càng nhiều vào công nghiệp, nông nghiệp, y tế, hoá chất ... Về điện tử và tin học : là một lĩnh vực rộng lớn và hấp dẫn nhất là lĩnh vực máy tính. Từ nội dung cách mạng khoa học – kỹ thuật, có nhiều ý kiến cho rằng cuộc cách mạng này có 2 đặc trưng chủ yếu : + Khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. + Thời gian cho một phát minh mới của khoa học ra đời thay thế cho phát minh cũ có xu hướng rút ngắn lại và phạm vi ứng dụng của một thành tựu khoa học vào sản xuất và đời sống ngày càng mở rộng. Ở nước ta, một nước bỏ qua chế độ TBCN đi lên CNXH, công nghiệp hoá hiện đại hoá được tiến hành trong điều kiện thế giới đã trải qua 2 cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật diễn ra trong xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá. Trong khi đó cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật của nước ta phải gồm cả cơ khí hoá và hiện đại hoá, coi nó là then chốt, là động lực cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững. Việc trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại còn thực hiện thông qua nhận chuyển giao công nghệ mới từ các nước tiên tiến. Nhận chuyển giao công nghệ mới là cách đi sớm đưa nhanh nước ta lên hiện đại gắn với rút ngắn con đường phát triển hiện đại. Việc nhận chuyển giao công nghệ mới là sự chuyển đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hoá kỹ thuật công nghệ từ các nước kỹ thuật tiên tiến sang các nước có nền kinh tế kém hoặc đang phát triển. Nếu như hàng hoá thông thường thì sự vận động của nó đi từ nơi có giá thấp đến nơi có giá cao, còn trái ngược lại hàng hoá kỹ thuật công nghệ thì đi từ nơi có trình độ cao đến nơi có trình độ thấp. Để thực hiện việc nhận chuyển giao cần coi trọng các điều kiện về vốn và đội ngũ làm công tác nhận chuyển giao... Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và phân công lại lao động xã hội : Cơ cấu kinh tế là tổng thể các mối quan hệ kinh tế giữa các ngành, các vùng, các lĩnh vực, các đơn vị và các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Ngày nay trong kinh tế thị trường, phù hợp là cơ cấu kinh tế mở cơ cấu inh tế hướng ngoại. Thế giới đang phát triển và đa dạng. Vì vậy xây dựng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải hợp lý và đa dạng. Chuyển dịch và xây dựng cơ cấu kinh tế phải có được tính hợp lý: Phản ánh được và đúng các quy luật khách quan, nhất là quy luật kinh tế. Phù hợp với xu hướng của tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại. cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng và lợi thế của đất nước. Thực hiện sự phân công hợp tác quốc tế theo xu hướng quốc tế hoá. Nội dung chính của công nghiệp hoá hiện đại hoá được vận dụng ở nước ta : Thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nông nghiệp và nông thôn. Trong đó coi trọng việc phát triển về nông, lâm, ngư nghiệp. Thực hiện thủy lợi hoá, điện khí hoá ... Phát triển công nghiệp : Ưu tiên các ngành chế biến lương thực – thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng , hàng xuất khẩu ... Phát triển có chọn lọc một số ngành công nghệ thông tin, một số ngành công nghiệp nặng. Xây dựng kết cấu hạ tầng theo hướng : khắc phục tình trạng xuống cấp của hệ thống giao thông vận tải hiện có, nâng cấp và mở rộng thêm một số tuyến giao thông trọng yếu ... Phát triển nhanh du lịch, các dịch vụ hàng không, hàng hải, bưu chính viễn thông, thương mại, vận tải, tài chính ... Phát triển hợp lý các vùng kinh tế lãnh thổ theo hướng triệt để khai thác các lợi thế và tiềm năng của từng vùng, liên kết hỗ trợ nhau làm cho tất cả các vùng đều phát triển. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Câu 18: Phân Tích Những Điều Kiện Để Thực Hiện Công Nghiệp Hóa Hiện Đại Hóa ? Tạo nguồn vốn : Cơ cấu tích lũy vốn bao gồm trong và ngoài nước. Nguồn vốn từ nội bộ nền kinh tế : Nguồn vốn trong nước bao gồm : các nguồn ngân sách nhà nước, tiết kiệm của dân cư ... Nguồn vốn ngân sách nhà nước là số chênh lệch giữa số tổng thu so với tổng số chi tiêu thường xuyên của ngân sách nhà nước. Do đó nó phụ thụôc vào các yếu tố sau : + Tăng hay giảm tổng số thu nân sách, mà chủ yếu thông qua hệ thống thuế. + Việc bán hay cho thuê một số tài sản thuộc sở hữu toàn dân. + Tăng hay giảm các khoản chi tiêu thường xuyên của ngân sách. Nguồn vốn của dân cư : lâu nay nguồn vốn này chưa được đánh giá đúng mức, chưa có phương thức huy động hợp lý để tập trung. Nó bao gồm : + Tiết kiệm của dân cư từ thu nhập trong nước. + Tiết kiệm của các đơn vị sản xuất kinh doanh. + Tiết kiệm của các chuyên gia, những người đi lao động, học tập và công tác ở nước ngoài có thu nhập đem về. + Tiết kiệm của bộ phận dân cư có thu nhập do thân nhân từ nước ngoài gửi về ... Nguồn vốn từ ngoài nước : Đây là nguồn vốn rất đa dạng như viện trợ, vay nợ và đầu tư nước ngoài ... Vay nợ nước ngoài của chính phủ và các doanh nghiệp thông qua các tổ chức tiền tệ, ngân hàng thế giới. Đầu tư trực tiếp của các tổ chức và công ty nước ngoài gồm đầu tư 100%, đầu tư từng phần và liên doanh... Nguồn vốn nước ta ngày càng tăng từ khi thực hiện chính sách mở cửa. Kinh tế thị trường đòi hỏi phải có thị trường đầu tư , phải có sự thỏa thuận của các bên, lấy ích lợi kinh tế làm chuẩn, bàn bạc thoả thuận trên nguyên tắc tự nguyện đôi bên cùng có lợi. Để có được nhiều vốn thì chúng ta phải tạo dựng được sự ổn định trên 3 mặt sau đây: + Ổn định pháp lý ( luật lệ) + Ổn định chính trị xã hội. + Ổn định kinh tế. Nhưng vấn đề quan trọng vẫn là việc sử dụng vốn có hiệu quả. Xây dựng đội ngũ cán bộ và công nhân : Sự nghiệp công nghiệp hoá là sự nghiệp của toàn dân, trong đó đội ngũ cán bộ là cực kỳ quan trọng. Yếu tố con người là hết sức quan trọng. Vì vậy Đảng và nhà nước ta xác định giáo dục và đào tạo là quốc sách. Đầu tư vào con người là đầu tư chiều sâu, trong sự nghiệp công nghiệp hoá con người luôn đóng vai trò là nhân tố trung tâm hàng đầu. Hướng xây dựng đội ngũ cán bộ là : Về cơ cấu phải đồng bộ, bao gồm cán bộ khoa học, cán bộ quản lý, cán bộ kinh doanh và công nhân kỹ thuật lành nghề... Về quy mô và tốc độ : phải đáp ứng được nhu cầu mỗi bước tiến triển của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển của nền kinh tế. Về trình độ : phải hiện đại, giỏi về chuyên môn và vững về chính trị. Đi đôi với việc xây dựng đội ngũ cần chú trọng tới việc sử dụng, chăm lo, bồi dưỡng cho họ về mọi mặt. Điều tra cơ bản nắm vững tài nguyên và tình hình kinh tế xã hội của đất nước. Nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật. Phải đẩy mạnh khoa học ứng dụng phù hợp với đặc điểm, điều kiện con người và đất nước Việt Nam. Phải xoá bỏ phương thức quản lý hành chính bao cấp, mở rộng quyền chủ động của cơ sở nghiên cứu và triển khai. Mở rộng hợp tác quốc tế, gắn khoa học công nghệ với sản xuất và các mục tiêu kinh tế. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại : Phải có chính sách ngoại giao hữu hiệu để tranh thủ được nhiều vốn và khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới. Tóm lại : Để phát huy được những điều kiện tiền đề cần thiết trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, phải thực hiện đổi mới cơ chế quản lý, tích cực chuyển mạnh sang cơ chế hạch toán kinh doanh theo quan hệ thị trưỡng. Câu 19: Phân Tích Tính Tất Yếu Khách Quan Của Việc Phát Triển Kinh Tế Hàng Hóa Theo Định Hướng Xã Chủ Nghĩa ? Quá trình từ sản xuất nhỏ đi lên sản xuất lớn ở nước ta là quá trình chuyển hoá nền kinh tế mang nặng tính chất tự cấp, tự túc thành nền kinh tế hàng hoá. Kinh tế hàng hoá không phải là một hình thái kinh tế xã hội riêng biệt trong lịch sử , mà kinh tế hàng hoá là phương thức phát triển kinh tế chung của loài người của nhiều phương thức sản xuất là một bước tiến của lịch sử. Ngày nay nhân loại chưa biết đến phương thức kinh tế nào tiến bộ hơn kinh tế hàng hoá. Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế xã hội đều phải phát triển kinh tế hàng hoá. Kinh tế hàng hoá có những ưu thế sau : Xét theo nấc thang tiến hoá của lịch sử phát triển các phương thức sản xuất kinh tế hàng hoá là một hình thức phát triển của lực lượng sản xuất hơn hẳn sản xuất tự cấp, tự cấp. Đặc trưng cơ bản của sản xuất hàng hoá là sản xuất để trao đổi thông qua mua bán, sản xuất cho người khác cho xã hội. Lao động sản xuất hàng hoá mang tính xã hội cao : Phân công lao động xã hội phát triển thông qua mối quan hệ bình đẳng giữa người mua và người bán. Ưu thế của kinh tế hàng hoá còn thể hiện ở chỗ đẩy mạnh sự phân công lao động xã hội trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng người, từng đơn vị kinh tế, từng địa phương, từng quốc gia trong quan hệ phân công lao động quốc tế. Kinh tế hàng hoá và các quy luật vận động của nó làm cho năng suất , chất lượng và hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa sống còn đối với mọi người sản xuất kinh doanh. Kinh tế hàng hoá thúc đẩy quan hệ hợp tác, liên kết và cạnh tranh giữa các đơn vị kinh tế trong khuôn khổ pháp luật buộc người sản xuất phải tuân theo sự lựa chọn của người tiêu dùng thay cho sự điều chỉnh bằng mệnh lệnh hành chính. Ở nước ta cần xác định nền kinh tế theo định hướng XHCN là nền kinh tế hàng hoá, điều đó do chính bản thân sự vận động của nền kinh tế nước ta quy định. + Muốn phá vỡ tính chất tự cấp, tự túc của nền kinh tế, tất yếu phải phát triển sản xuất hàng hoá để phát huy những ưu thế của nền kinh tế . + Các điều kiện chung cho sự tồn tại và phát tiển của nền kinh tế hàng hoá đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế nước ta đó là phân công lao động xã hội ngày càng phát triển, mở rộng trong nền kinh tế. + Phát triển kinh tế hàng hoá là con đường dân chủ đời sống kinh tế, phải giải phóng tiềm năng phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế. Câu 20 : Phân Tích Những Đặc Điểm Của Nền Kinh Tế Hàng Hóa Theo Định Hướng Xã Chủ Nghĩa ? Xu hướng vận động và phát triển kinh tế hàng hoá ở nước ta gắn liền với các đặc điểm sau : Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển biến từ nền kinh tế hàng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfTai_lieu_on_tap_Kinh_Te_Chinh_Tri.pdf
Tài liệu liên quan