Đề tài Giải pháp quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng học sinh yếu kém ở trường THCS Ninh Điền

MỤC LỤC

 

MỤC TRANG

BẢN TÓM TẮT ĐỀ TÀI 1

Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 2

1.1. Lí do chọn đề tài 2

1.2. Đối tượng nghiên cứu 2

1.3. Phạm vi nghiên cứu 3

1.4. Phương pháp nghiên cứu 3

PHẦN 2: NỘI DUNG 4

2.1. Cơ sở lí luận 4

2.1.1. Khái niệm giải pháp quản lý giáo dục 4

2.1.2. Chất lượng dạy học và hiệu quả giáo dục của giáo viên 4

2.1.3 Yêu cầu đối với giáo viên 5

2.1.4. Yêu cầu đối với cán bộ quản lí giáo dục 5

2.1.5 Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta về nâng cao chất lượng học sinh yếu kém 5

2.2. Cơ sở thực tiễn 6

2.2.1. Đặc điểm tình hình nhà trường 6

2.2.2. Thực trạng công tác quản lí chỉ đạo nâng cao chất lượng học sinh yếu kém ở nhà trường trong thời gian qua 6

2.3. Phương hướng quản lí, chỉ đạo nâng cao chất lượng học sinh yếu kém ở nhà trường 8

2.3.1. Việc chỉ đạo chọn đối tượng học bồi dưỡng 8

2.3.2. Việc chỉ đạo phân công giảng dạy học sinh yếu kém 8

2.3.3. Việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh yếu kém 9

2.3.4. Tổ chức khen thưởng, động viên giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh yếu kém 9

2.3.5. Nhiệm vụ của người quản lý chuyên môn 9

2.4. Một số giải pháp quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng học sinh yếu kém dài hạn 10

2.4.1. Việc rà soát, giúp đỡ học sinh yếu kém 10

2.4.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục 10

2.4.3. Coi trọng việc giúp đỡ học sinh yếu kém, học sinh dân tộc trong học tập 11

2.5. Đề xuất – kiến nghị 12

PHẦN 3: KẾT LUẬN 13

 

 

doc17 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 12141 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Giải pháp quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng học sinh yếu kém ở trường THCS Ninh Điền, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t nghiệp bậc học, người thầy giáo còn có một nhiệm vụ rất quan trọng là quan tâm bồi dưỡng học sinh yếu kém để các em có được những kiến thức cơ bản; Chính điều này, trong năm học 2010 – 2011 chúng ta tiếp tục thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chỉ thị 33 của Thủ tướng chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. Tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động “Hai không” với bốn nội dung của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, thực hiện nghiêm túc quy chế thi, quy chế về chuyên môn…. Tiếp tục thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục, công tác kiểm tra và đánh giá khách quan chất lượng học sinh, không để tình trạng học sinh không đạt yêu cầu được lên lớp, nhất là học sinh ở cuối cấp. Thực tế trong những năm gần đầy chất lượng có chiều hướng đi xuống thể hiện qua các kỳ thi, kiểm tra. Vấn đề học sinh yếu kém là một vấn đề nan giải cần được giải quyết. Qua năm năm thực hiện theo cuộc vận động “Hai không” của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo và thời gian làm công tác chuyên môn tôi nhận thấy ở trường THCS Ninh Điền vẫn còn tồn tại nhiều học sinh yếu kém, đa số học sinh ở vùng sâu, vùng xa, con công nhân và dân lao động nghèo chưa được phụ huynh quan tâm đến việc học tập của các em. Bên cạnh đó, vẫn còn một số ít giáo viên chưa thật sự quan tâm đúng mức đến đối tượng này. Chính vì thế, người phụ trách về chuyên môn cần phải tìm ra giải pháp quản lý, chỉ đạo để nâng cao chất lượng học sinh yếu kém, cho nên tôi quyết định chọn đề tài “Giải pháp quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng học sinh yếu kém ở trường THCS Ninh Điền ”. 1.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Công tác chỉ đạo của tổ chuyên môn. - Biện pháp nâng cao chất lượng và phụ đạo học sinh yếu kém của giáo viên bộ môn. - Thực trạng học sinh qua các bài kiểm tra, khảo sát chất lượng. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài chỉ nghiên cứu áp dụng trong phạm vi quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng học sinh yếu kém ở nhà trường. Từng bộ môn giảng dạy. 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Quá trình thực hiện đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp sau: Nghiên cứu tài liệu: Đọc tài liệu nghiên cứu về quản lý giáo dục. Điều lệ trường Trung học. Công văn số 1384/SGD&ĐT-GDTrH (Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2010 – 2011). Công văn Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Bậc THCS năm học 2010 – 2011 của phòng GD&ĐT Châu Thành. b.- Điều tra nghiên cứu về thực trạng chất lượng học sinh trong trường 3 năm qua. Đối chiếu kết quả và tìm ra giải pháp thích hợp cho việc quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng học sinh yếu kém. PHẦN 2: NỘI DUNG 2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC SINH YẾU KÉM CẤP THCS Khái niệm giải pháp quản lý giáo dục “Giải pháp quản lý là phương pháp được sử dụng để tiến hành giải quyết những công việc cụ thể của công tác quản lý nhằm đạt được những mục tiêu quản lý” (trích Đại từ điển tiếng Việt). Mặt khác, tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã nêu về quản lý giáo dục như sau: “Quản lý giáo dục là những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng …đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” Như vậy quản lý, chỉ đạo công tác giáo dục chính là quản lý nhà trường, tìm ra cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể để tác động đến đội ngũ giáo viên có vai trò quan trọng, quyết định đến việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục của nhà trường theo kế hoạch đề ra từng năm học và theo yêu cầu phát triển giáo dục. 2.1.2. Chất lượng dạy học và hiệu quả giáo dục của giáo viên Theo tác giả Nguyễn Công Giáp, bàn về phạm trù chất lượng và hiệu quả giáo dục có nêu: “Chất lượng dạy học của giáo viên được thể hiện bằng chất lượng học tập của học sinh dựa vào tiêu chí, thành tích về học tập, tỉ lệ lên lớp, tỉ lệ tốt nghiệp …” Theo Rudi Schollaer một chuyên gia giáo dục người Bỉ: Chất lượng ngày nay được gắn với thị trường: “Chất lượng bằng sự thoả mãn của khách hàng”. Ông ta cho rằng nhà trường cần tạo ra những môi trường học tập lớn lao để nâng cao chất lượng của quá trình cơ bản là học và dạy. Nếu như những phương sách cải tiến của nhà trường không gây ảnh hưởng trực tiếp đến việc học tập và thành tích của học sinh thì chắc chắn là chúng ta chỉ đang lãng phí thời gian mà thôi. Cho nên, việc nâng cao chất lượng học sinh yếu kém là nhằm mang lại hiệu quả thật sự, là giúp học sinh lấy lại được căn bản, củng cố lại kiến thức. Và người quản lý về chuyên môn phải tìm ra được giải pháp, cách nghĩ, cách làm, đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi về vật chất lẫn tinh thần để giáo viên có thể toàn tâm, toàn ý với công việc giảng dạy của mình. Hơn nữa, sản phẩm giáo dục được tạo ra không chỉ do từng giáo viên riêng rẽ, mà của tập thể giáo viên qua từng lớp học phải có sự tác động quản lý của người gần gũi với mình sao cho các hoạt động giáo dục được diễn ra một cách đồng bộ, nhịp nhàng và cuối cùng đạt hiệu quả cao. 2.1.3 Yêu cầu đối với giáo viên - Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức phong phú, đa dạng, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ học sinh, với điều kiện của lớp, trường và địa phương. - Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội kiến thức; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của học sinh; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ thự tin trong học tập cho học sinh; giúp các em phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân. - Thiết kế và hướng dẫn học sinh thực hiện các câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các thiết bị, đồ dùng học tập; tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành; hướng dẫn học sinh có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học, nội dung, tính chất của bài học, đặc điểm và trình độ học sinh, thời lượng dạy học và điều kiện cụ thể của nhà trường. 2.1.4. Yêu cầu đối với cán bộ quản lí giáo dục - Nắm vững chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông thể hiện ở chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học, sử dụng phương tiện, thiết bị, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá kết quả giáo dục. - Tạo điều kịên thuận lợi cho giáo viên nâng cao chất lượng giảng dạy. - Có biện pháp quản lí, chỉ đạo nâng cao chất lượng học tập của học sinh trong nhà trường một cách có hiệu quả; thường xuyên tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá chất lượng qua các kì thi khảo sát chất lượng. - Động viên, khen thưởng kịp thời những giáo viên thực hiện có hiệu qủa cao. 2.1.5 Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta về nâng cao chất lượng học sinh yếu kém Một trong những mục đích phát triển giáo dục của nhà trường trong giai đoạn hiện nay là phải nâng cao chất lượng giáo dục. Quản lí hoạt động giảng dạy ngày nay phải hướng cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường năng lực tự học của học sinh. Người hiệu trưởng cần quản lí tốt các tổ chức, thông qua tổ chức mà quản lí con người, quản lí công việc. Người làm công tác cần nắm vững các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà Nước, hiểu rõ giáo viên và học sinh, các điều kiện thực tế ở địa phương, của nhà trường để đề ra những biện pháp đúng đắn mang tính khả thi cao. 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.2.1. Đặc điểm tình hình nhà trường a. Đặc điểm: - Trường THCS Ninh Điền đóng trên địa bàn ấp Gò Nổi - xã Ninh Điền - huyện Châu Thành - Tỉnh Tây Ninh. Đây là một xã vùng sâu biên giới của huyện Châu Thành, đời sống kinh tế dân cư gần đây có chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều khó khăn. - Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên là 31 người/ 18 nữ. Được chia làm 3 tổ: Tổ Tự nhiên (gồm các môn: Toán, Lí, Hóa, Sinh, CN, TD, Nhạc); Tổ Xã Hội (gồm các môn: Văn, Sử, Địa, Anh, GDCD, MT) và tổ Văn phòng. - Trường có 10 phòng. Trong đó có 06 phòng học, 01 phòng Thư viện, 01 phòng Thiết bị, 01 phòng Văn phòng, 01 phòng Hội đồng. - Tình hình học sinh: Tổng số học sinh toàn trường 349/178 nữ/10 lớp + Khối 6: 86/45 nữ/2 lớp. + Khối 7: 92/49 nữ/3 lớp. + Khối 8: 101/42 nữ/3lớp. + Khối 9: 70/42 nữ/2 lớp. b. Tình hình: * Thuận lợi: - Đảng uỷ, UBND địa phương luôn quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường hoạt động. - Kinh tế của người dân tương đối ổn định và đang dần phát triển. - Cán bộ quản lí, giáo viên nhiệt tình trong công tác. - Đa số giáo viên trẻ tuổi, nhiệt tình trong công tác, nhạy bén trong việc tiếp thu cái mới nhất là tiếp cận những tiến bộ trong lĩnh vực giáo dục. - Trang thiết bị, đồ dùng dạy học tương đối đầy đủ phục vụ giảng dạy, học tập. - Nhiều năm qua trường đạt danh hiệu tiên tiến nên đã xuất hiện nhiều nhân tố mới trong phong trào thi đua làm tiền đề cho năm học mới. * Khó khăn: - Do đời sống còn nhiều khó khăn, các bậc cha mẹ nặng lo công việc gia đình, ít quan tâm đến việc học hành của con cái và chưa phối hợp tốt với nhà trường trong việc giáo dục và quản lí các em. - Địa bàn quá rộng, học sinh đi học còn nhiều khó khăn nhất là mùa mưa. 2.2.2. Thực trạng công tác quản lí chỉ đạo nâng cao chất lượng học sinh yếu kém ở nhà trường trong thời gian qua a. Kết quả đạt được: Nhờ phát huy thế mạnh sẵn có của nhà trường như đội ngũ giáo viên và có kế hoạch chỉ đạo dài hạn, có các biện pháp tổ chức khoa học, khâu bồi dưỡng hợp lý, nên hàng năm nhà trường giảm được tỉ lệ học sinh yếu kém, tuy nhiên tỉ lệ giảm chưa cao (do các điều kiện khách quan tác động vào). Kết quả cụ thể như sau: Năm học Học sinh yếu kém Khối 6 Khối 7 Khối 8 Khối 9 2009 - 2010 12.1% 19.2% 18.4% 2010 – 2011 ( Cuối HK I) 22.1% 9.8% 16.8% 5.7% Thống kê số liệu học sinh yếu kém đầu năm(KSCL đầu năm); cuối học kỳ I và KSCL giữa học kì II năm học 2010 – 2011 trước và sau học bồi dưỡng các bộ môn Toán, Văn, Anh như sau: * Khối 6: Môn Tỉ lệ học sinh kém đầu năm (chưa học bồi dưỡng) Tỉ lệ học sinh kém qua kỳ KSCL học kỳ I Tỉ lệ học sinh kém qua kỳ KSCL giữa học kỳ II Văn 32.6% 22.1% 7.1% Toán 24.4% 31.4% 20.9% Anh văn Không KSCL 20.2% 9.4% * Khối 7: Môn Tỉ lệ học sinh kém đầu năm (chưa học bồi dưỡng) Tỉ lệ học sinh kém qua kỳ KSCL học kỳ I Tỉ lệ học sinh kém qua kỳ KSCL giữa học kỳ II Văn 27.1% 16.3% 10% Toán 25% 26.1% 22.4% Anh văn 22.8% 5.4% 19.1% * Khối 8: Môn Tỉ lệ học sinh kém đầu năm (chưa học bồi dưỡng) Tỉ lệ học sinh kém qua kỳ KSCL học kỳ I Tỉ lệ học sinh kém qua kỳ KSCL giữa học kỳ II Văn 29.7% 11.9% 22.7% Toán 22.8% 34.7% 25.8% Anh văn 14.9% 31.7% 8.25% * Khối 9: Môn Tỉ lệ học sinh kém đầu năm (chưa học bồi dưỡng) Tỉ lệ học sinh kém qua kỳ KSCL học kỳ I Tỉ lệ học sinh kém qua kỳ KSCL giữa học kỳ II Văn 25.3% 11.4% 4.7% Toán 19.7% 24.3% 25.4% Anh văn 23.9% 12.9% 12.5% b. Một số hạn chế: - Trước tình hình học sinh cấp I lên cấp II ngày càng có xu hướng giảm đi về chất lượng nhất là ở vùng nông thôn, đa số là con nông dân và dân lao động nghèo, ít được sự quan tâm của phụ huynh. - Vì không có nền kiến thức tốt từ cấp I nên số học sinh vào trường THCS yếu rất nhiều muốn củng cố lại kiến thức phải mất nhiều công sức, thời gian và rất cần các biện pháp khoa học, hợp lý mới mong đạt hiệu quả. - Bên cạnh đó, trường vẫn có một đội ngũ giáo viên tốt, có lương tâm nghề nghiệp nếu biết tác động quản lý hợp lý thì sản phẩm giáo dục được tạo ra sẽ có kết quả cao. c. Nguyên nhân: - Do ảnh hưởng của công tác phổ cập, hoàn cảnh kinh tế gia đình. - Do nhận thức của người dân chưa cao, chưa coi trọng việc học dẫn đến chất lượng học sinh còn nhiều yếu kém. 2.3. PHƯƠNG HƯỚNG QUẢN LÍ, CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC SINH YẾU KÉM Ở NHÀ TRƯỜNG 2.3.1. Việc chỉ đạo chọn đối tượng học bồi dưỡng - Phối hợp cùng giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn lập danh sách những học sinh có học lực yếu kém. Cách chọn kết hợp qua các kỳ kiểm tra đánh giá ( bài kiểm tra định kì) và qua các kỳ thi chính thức (các bài KSCL các vòng), những trường hợp cá biệt giáo viên bộ môn phát hiện trong quá trình giảng dạy và đưa lên. - Phối hợp cùng giáo viên chủ nhiệm thông báo đến phụ huynh có học sinh yếu kém thông qua sổ liên lạc, họp phụ huynh học sinh định kì. - Trong suốt năm học vẫn duy trì dạy bồi dưỡng học sinh yếu kém. 2.3.2. Việc chỉ đạo phân công giảng dạy học sinh yếu kém - Ngay từ đầu năm học, họp cùng các tổ trưởng chuyên môn bàn về kế hoạch, biện pháp quản lý, tổ chức, phân công giáo viên dạy bồi dưỡng để thống nhất kế hoạch bồi dưỡng sớm và trong suốt năm học (bồi dưỡng trái buổi). - Yếu tố giáo viên cũng rất quan trọng vì thế tôi phân công giáo viên có năng lực, kinh nghiệm bồi dưỡng để kích thích tinh thần học tập của học sinh. Giáo viên bộ môn sẽ bồi dưỡng học sinh yếu kém chịu trách nhiệm về chất lượng học sinh môn mình dạy. - Yêu cầu các tổ chuyên môn và các giáo viên bộ môn được phân công phải có chương trình bồi dưỡng học sinh yếu kém riêng (kết hợp với chương trình của ngành) xem đây là một chuyên đề của tổ hoặc giải pháp cá nhân có đánh giá khen thưởng. - Kết hợp chặt chẽ giữa Ban giam hiệu – tổ trưởng trong việc theo dõi các giờ giảng, nhất là tạo điều kiện về thời gian, tài liệu để tiết dạy có hiệu quả, tránh dạy không đủ tiết, chất lượng không cao hoặc dạy còn bỏ sót kiến thức theo chương trình để còn lỗ hỏng kiến thức. - Giáo viên bộ môn phải chú ý cải tiến phương pháp dạy học, giúp học sinh tự học, tự tìm tòi, nghiên cứu nhằm lấy lại kiến thức căn bản. 2.3.3. Việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh yếu kém - Ngoài việc giáo viên phải nhiệt tình, chịu khó sưu tầm tài liệu, có kinh nghiệm, tổ chuyên môn thường xuyên trao đổi về chuyên môn, giúp nhau về tài liệu. - Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng các chuyên đề mà trong giảng dạy đối tượng này thường gặp khó khăn hoặc giảng dạy chưa có hiệu quả, được đánh giá là một giải pháp khoa học mang tính phổ biến rộng rãi lưu lại trong tổ. - Học tập kinh nghiệm ở các trường bạn để giáo viên có tầm nhìn rộng hơn, có nhiều kinh nghiệm hơn nhằm kích thích sự ham học của học sinh yếu kém. 2.3.4. Tổ chức khen thưởng, động viên giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh yếu kém - Bồi dưỡng học sinh giỏi đã khó, bồi dưỡng học sinh yếu kém đạt chất lượng lại càng khó hơn. Vì thế cần phải có sự động viên, đây là biện pháp quan trọng nhằm kích thích, động viên sự tích cực hoạt động và nhiệt tình của giáo viên làm cho chất lượng và hiệu quả công việc ngày càng tốt hơn, điều quan trọng là làm sao lôi cuốn được phòng trào học bồi dưỡng của học sinh yếu kém vì đối tượng này rất ngán học. - Ban giám hiệu cần có biện pháp kích thích giáo viên về mặt tinh thần (khen trước hội đồng đối với giáo viên đạt chỉ tiêu đề ra). - Sự quan tâm đặc biệt của Ban giám hiệu là điểm rất quan trọng, giúp giáo viên hết mình với trường, với phong trào như: Thường xuyên thăm hỏi, trao đổi về công tác bồi dưỡng học sinh yếu kém của họ, giúp đỡ ngay khi có khó khăn, đề xuất, đừng để họ nản chí, luôn tạo cho giáo viên sự hưng phấn trong quá trình bồi dưỡng, từ đó chính mình cũng phát hiện ra những giải pháp hay mà mình cần phải tiếp tục chỉ đạo trong công tác này. 2.3.5. Nhiệm vụ của người quản lý chuyên môn Kết hợp với tổ trưởng, giáo viên bộ môn: - Đầu năm học tiến hành khảo sát chất lượng ở tất cả các môn từ khối 6 đến khối 9 nắm được số liệu học sinh yếu kém có hướng bồi dưỡng cụ thể. - Tiến hành cho bồi dưỡng tập trung ở những môn có học sinh yếu kém như: Văn, Toán, Lý, Hóa, Sinh, Anh Văn, … - Đến khảo sát giữa học kỳ I: đối chiếu số liệu so đầu năm. Những môn nào có tỉ lệ giảm vẫn tiếp tục bồi dưỡng, đối với những môn có tỉ lệ yếu kém tăng so với đầu năm phải cùng giáo viên bộ môn, tìm hiểu nguyên nhân, đưa ra giải pháp phù hợp. - Cuối học kỳ I, tiếp tục đối chiếu với khảo sát giữa học kỳ I để kịp thời xử lý những tồn tại và có kế hoạch tiếp theo cho học kỳ II…. Như vậy trong năm học sẽ tổ chức năm lần khảo sát chất lượng (bao gồm hai lần thi học kỳ) để đối chiếu kết quả, có hướng xử lý cụ thể. 2.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC SINH YẾU KÉM DÀI HẠN 2.4.1. Việc rà soát, giúp đỡ học sinh yếu kém Căn cứ kết quả các kì khảo sát chất lượng, phân tích, lập danh sách những học sinh học lực loại yếu và loại kém, kể cả nhựng học sinh trung bình có biểu hiện giảm súc chất lượng học tập, xác định mức độ và nguyên nhân yếu kém của học sinh ở từng môn học, từ đó xây dựng kế hoạch và tổ chức phụ đạo, giúp đỡ các em vươn lên trong học tập. Nhà trường phải thông báo đến tận gia đình mỗi học sinh, cùng với gia đình học sinh, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn bàn bạc, thống nhất kế hoạch phụ đạo. Việc tổ chức phụ đạo cho học sinh được xem là một trong những hoạt động bình thường của nhà trường, tránh căng thẳng, phân biệt đối xử, ảnh hưởng đến tâm lí học tập. Nhà trường phải có kế hoạch cụ thể, tổ chức khoa học, phân công những giáo viên có năng lực, có trách nhiệm cao tham gia phụ đạo cho học sinh; có thể tổ chức chung cho một số lớp hoặc theo khối lớp; lập danh sách có kiểm tra,cho điểm, đánh giá, theo dõi kết quả học tập phụ đạo của mỗi học sinh. Cuối mỗi học kì, nhà trường tổ chức bàn giao kết quả phụ đạo những học sinh này cho giáo viên chủ nhiện lớp và giáo viên dạy lớp chính khoa lớp đó để tiếp tục theo dõi năng lực học tập của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn phải kết hợp chặt chẽ, theo dõi, thông tin kịp thời đến gia đình về tình hình chuyển biến của từng học sinh. Nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi để học sinh học tập, gia đình dành nhiều thời gian cho các em học tập ở nhà. Việc xét lên lớp, cho lưu ban đối với học sinh chỉ giải quyết vào dịp kết thúc năm học theo quy chế đánh giá, xếp loại học sinh ( Quyết định số 40 và 51) của Bộ GD&ĐT và Điều lệ trường trung học. 2.4.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục - Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí Thư về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục. Thực hiện phương châm: “Mỗi thầy, cô là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. - Cán bộ – giáo viên tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn ngành và địa phương tổ chức. - Nghiêm túc thực hiện Chỉ thị 06/CT-TW của Bộ chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hoà Chí Minh”. - Trường có kế hoạch lâu dài để nâng chuẩn trình độ đào tạo trong cán bộ và giáo viên; có giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lí; tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị cho cán bộ – giáo viên về đường lối, quan điểm phát triển kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước. - Mỗi cán bộ – giáo viên phải có ý thức rèn luyện phẩm chất tốt đẹp của nhà giáo, có năng lực và bản lĩnh sư phạm, xứng đáng là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. 2.4.3. Coi trọng việc giúp đỡ học sinh yếu kém, học sinh dân tộc trong học tập - Nhà trường cần có kế hoạch, biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém, học sinh dân tộc ngay từ đầu năm học qua kết quả khảo sát đầu năm; - Đối với những học sinh yếu kém của lớp 9 cần tổ chức ôn tập, giúp các em nắm kiến thức cơ bản để xét hoặc dự thi tuyển vào lớp 10; yêu cầu gia đình kết hợp chặt chẽ với nhà trường. - Cần nắm vững những đối tượng học sinh xếp loại yếu kém của các lớp 6,7,8: + Số liệu cụ thể các đối tượng trên; + Số liệu học sinh người dân tộc (nam, nữ) từng khối lớp về nề nếp, chất lượng học tập, tỉ lệ học sinh bỏ học, lí do; tỉ lệ học sinh yếu kém, tỉ lệ học sinh tốt nghiệp,…. + Báo cáo danh sách chuyển trường ( chuyển đi, chuyển đến). Thật ra không có cách nào, giải pháp nào là hoàn hảo, thật sự có hiệu quả cho mọi không gian và thời gian, chỉ có sự cố gắng áp dụng các giải pháp khéo léo vào hoàn cảnh cụ thể một cách hợp lý sẽ giúp ta thành công hơn. Điều quan trọng đầu tiên đối với người quản lý chuyên môn là phải có tấm lòng say mê với công việc, luôn luôn suy nghĩ, đầu tư và tìm biện pháp. Năm nay chưa đạt chỉ tiêu, năm sau tiếp tục tìm ra cách làm hiệu quả hơn, không nên nản lòng. Phải biết phát huy thế thế mạnh sẵn có của mình ở chỗ nào, nhất là về đội ngũ giáo viên ở trường THCS, không thể cầu toàn, dàn trãi cho tất cả các bộ môn mà nên tấn công vào mũi nhọn ở những môn có học sinh yếu nhiều như Toán, Lý, Hóa, Văn, Anh văn. Tổ trưởng lập kế hoạch cụ thể và tổ chức bồi dưỡng, phụ đạo học sinh theo từng bộ môn: + 100% giáo viên trong tổ quan tâm đến từng đối tượng và thực hiện trong mỗi giờ dạy chính khóa. + Nghiêm túc, khách quan cho những câu hỏi, bài tập nâng cao để phát hiện học sinh giỏi bộ môn. + Tổ chức bồi dưỡng học sinh: phân công giáo viên dạy, thu thập nghiên cứu tài liệu tham khảo. + Kế hoạch và tổ chức phụ đạo học sinh yếu kém: ▪ Thực hiện nghiêm túc khi kiểm tra: cho điểm đúng quy chế, công bằng, khách quan. ▪ Giáo viên khuyến khích học sinh phát huy tính tích cực học tập và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp. ▪ Nội dung giảng dạy: ôn lại lí thuyết, làm nhiều bài tập mẫu và sau đó cho học sinh vận dụng làm bài tập. Việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng học sinh yếu kém hàng năm là một việc làm rất khó khăn và phức tạp, đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực của cả tập thể và nhất là có một giải pháp hữu hiệu để thúc đẩy phong trào này. Tuy giải pháp quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh yếu kém bộ môn của chúng tôi đề ra bước đầu có hiệu quả cho nhà trường, nhưng giải pháp này cũng sẽ tiếp tục củng cố và hoàn thiện hơn trong các năm kế tiếp và hy vọng kết quả này ngày một tốt hơn. 2.5. ĐỀ XUẤT - KIẾN NGHỊ Để việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng đối với học sinh yếu kém được tốt tôi xin có các đề nghị sau: Các cơ quan chức năng từ trung ương đến địa phương cần mở rộng việc tuyên truyền các chủ trương, chính sách và Luật giáo dục để mọi người dân đều hiều rõ trách nhiệm của mình. Từ đó có trách nhiệm kết hợp với nhà trường và xã hội trong việc giáo dục con em mình nhận thức tốt hơn về việc học. Đối với các cấp lãnh đạo tăng cường hơn nữa về ngân sách cho cơ sở vật chất - thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Sở giáo dục và phòng giáo dục cần tổ chức các chuyên đề về bồi dưỡng nâng cao chất lượng học sinh yếu kém. Đối với giáo viên trong nhà trường cần thể hiện lương tâm, trách nhiệm nghề nghiệp và tất cả vì học sinh thân yêu. @ & ? PHẦN 3: KẾT LUẬN Trong các hoạt động của nhà trường thì hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm, vì thế người quản lý về chuyên môn không thể tách rời khâu chỉ đạo hoạt động dạy học nhằm hoàn thành chương trình, đạt mục tiêu của nhà trường đề ra. Bên cạnh đó việc tổ chức phụ đạo, bồi dưỡng học sinh yếu kém nhằm góp phần cải tiến, nâng cao chất lượng dạy và học. Muốn tổ chức, chỉ đạo công tác bồi dưỡng học sinh yếu đạt hiệu quả người quản lý chuyên môn phải biết lựa chọn và xử lý linh hoạt các biện pháp quản lý phù hợp với thực tế của trường. Từ thực tế chỉ đạo tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau: + Người phụ trách chuyên môn và người tổ trưởng chuyên môn phải là người có tâm huyết, luôn suy nghĩ tìm ra biện pháp thích hợp và phải kiên trì làm cho đến nơi đến chốn. + Phải biết phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể giáo viên, phụ huynh học sinh và phát huy dân chủ trong quá trình cộng tác giữa người quản lí và giáo viên. + Phải có kế hoạch lâu dài. Trong quá trình triển khai kế hoạch bồi dưỡng cần tham khảo học tập kinh nghiệm của các đơn vị bạn. + Vai trò động viên khen thưởng cũng rất quan trọng, có như vậy họ mới hết lòng với sự nghiệp và chú ý đến các đề xuất hợp lý của giáo viên như là một trân trọng. Từ đó giáo viên luôn luôn cố gắng, tìm cách cải tiến phương pháp giảng dạy để đạt hiệu quả cao. + Giải pháp thành công là giải pháp đó khi đề ra, chủ xướng phải có người ủng hộ, thực hiện. Chính vì vậy sự gắn bó giữa những người làm công tác chuyên môn là hết sức cần thiết. Chính vì vậy tôi quyết định chọn đề tài này trong công tác quản lý của mình. Ninh Điền, ngày 16 tháng 04 năm 2011 NGƯỜI VIẾT Nguyễn Huy Hùng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992. 2. Luật giáo dục 2005. 3. Luật giáo dục 2009 (Sửa đổi một số điều của Luật Giáo dục 2005). 4. Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục – Nguyễn Ngọc Quang - Trường CBQL-GD TW. 5. Bàn về phạm trù chất lượng và hiệu quả giáo dục - Nguyễn Công Giáp - Tạp chí phát triển giáo dục 6. Quản lý chất lượng - Rudi Schollaert – Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo II – TP.HCM. 7. Các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2010-20

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng học sinh yếu kém ở trường thcs ninh điền.doc