Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh xây dựng 19 - 5

LỜI MỞ ĐẦU 3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 6

1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 6

1.2. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 6

1.2.1 Chức năng hoạt động 6

1.2.2 Sản phẩm – Thị trường – Khách hàng 7

1.3.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ 7

1.4.CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN 8

1.5. Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH xây dựng 19-5. 10

1.6. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG 19-5. 14

1.6.1. Bộ máy kế toán 14

1.6.2 Hình thức tổ chức sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty 15

1.6.3. Hệ thống tài khoản kế toán. 17

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH 19

XÂY DỰNG 19-5 19

2.1: ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG 19-5 19

2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty 19

2.1.2.Phân loại nguyên vật liệu ở Công ty TNHH xây dựng 19-5. 19

2.2.TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU NHẬP KHO VÀ XUẤT KHO CỦA CÔNG TY 20

2.2.1.Tính giá nguyên vật liệu nhập kho 20

2.2.2.Tính giá nguyên vật liệu xuất kho 21

2.3.KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU 22

2.3.1. Thủ tục nhập xuất kho Nguyên vật liệu 22

2.3.2. Quá trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng 19-5 26

2.4. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu 36

CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG 19-5 47

3.1. ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG 19-5 47

3.1.1. Những điểm mạnh 47

3.1.2.Những mặt còn hạn chế 48

3.2.HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG 19-5. 49

KẾT LUẬN 51

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 52

 

doc53 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1066 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh xây dựng 19 - 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh thu +2.017,536 +11,5 +2.253,153 +11,6 2 Doanh thu thuần +1.677,287 +10,2 +2.037,008 +11,2 3 Gía vốn hàng bán +1.561,733 +10,3 +580,529 +3,5 4 Lợi tức gộp +115,554 +9 +1.186,489 +84,7 5 Chi phí quản lý -23 -1,86 -456 -37,5 6 Tổng mức phí kinh doanh +1.000,987 +96,1 +3.410,204 +167 Đánh giá chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối tốt, thể hiện sự cố gắng nỗ lực lớn không chỉ riêng của ban lãnh đạo mà còn là một sự nỗ lực lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, trong đó có sự đóng góp to lớn của bộ máy quản lý Công ty. 1.6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH xây dựng 19-5. 1.6.1. Bộ máy kế toán Công ty TNHH 19-5 là một doanh nghiệp theo mô hình vừa và nhỏ nên cơ cấu sản xuất, quản lý đã được tổ chức gọn nhẹ để phù hợp với đặc điểm của công ty. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thể hiện theo sơ đồ sau: Kế toán trưởng Kế toán thanh toán kế toán TSCĐ và quỹ Kế toán vật tư, CC,DC Kế toán doanh thu, vốn, thuế Kế toán tiền lương Kế toán tổng hợp chi phí và giá thành 2. 1.6.2 Hình thức tổ chức sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. (Hệ thống tài khoản hiện đang sử dụng là theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính). Với quy mô vừa và nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản và có khả năng phân công lao động kế toán, Công ty TNHH xây dựng 19-5 đã sử dụng hình thức sổ Chứng từ ghi sổ và tuân thủ đầy đủ các quy định trong chế độ kế toán về hệ thống sổ sách cũng như trình tự hạch toán kế toán. Sổ kế toán là phương tiện vật chất để thực hiện các công việc kế toán. Việc lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, phù hợp với trình độ kế toán, ảnh hưởng tới hiệu quả của công tác kế toán. Hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác nhau theo một trình tự hạch toán nhất định nhằm hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý kinh doanh. Tại Công ty TNHH xây dựng 19-5 do yêu cầu quản lý, Chứng từ ghi sổ được lựa chọn là hình thức tổ chức sổ kế toán để hạch toán kế toán. Hiện nay, công ty đang sử dụng hệ thống máy vi tính để giảm nhẹ sức lao động cho bộ máy kế toán. Công ty thực hiện hình thức kế toán: Sổ nhật kí chứng từ. _ Niên độ Công ty bắt đầu 01/01 kết thúc tại 31/12 hàng năm. _ Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp kế toán ghi trực tiếp vào sổ nhật kí chung theo thứ tự thời gian. _ Căn số liệu nhật kí chứng từ để ghi sổ cái tài khoản theo hệ thống _ Hàng ngày đối chiếu các nhiệm vụ kinh tế cần phải kế toán chi tiết thì căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. _ Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết lập các bảng chi tiết số phát sinh các tài khoản. _ Đối chiếu số liệu giữa bảng chi tiết số phát sinh với số liệu trên tài khoản tập hợp tương ứng ở bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản. _ Đối chiếu số dư tài khoản tiền mặt ở sổ quỹ với số với số dư của tài khoản đó trên bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản. _ Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu có liên quan căn cứ vào các bảng chi tiết số phát sinh và bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác. _ Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty được thực hiện hoàn toàn trên máy tính. Công ty hiện đang sử dụng chương trình phần mềm kế toán do phòng kế toán Công ty lập dựa trên tình hình thực tế của nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong Công ty. Hệ thống sổ kế toán. - Hệ thống sổ kế toán. + Nhật kí chứng từ. + Các loại sổ nhật kí đặc biệt. - Các sổ chi tiết. + Sổ chi tiết vật liệu. + Sổ chi tiết TSCĐ. + Sổ chi tiết của khách hàng. + Sổ chi tiết tạm ứng. + Sổ chi tiết phải thu. + Sổ chi tiết phải trả. + Sổ chi tiết giá thành. Sơ đồ luân chuyển xử lý chứng từ và trình tự ghi sổ kế toán Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật kí chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng kê Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tàI chính Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng 1.6.3. Hệ thống tài khoản kế toán. Để hạch toán các nghiệp vụ, Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 1141/TC/QĐ/ CĐKT. Vận dụng vào đặc điểm hoạt động kinh doanh, công ty lựa chọn chi tiết đến tài khoản cấp 2, cấp 3 tuỳ theo mục đích và nhu cầu sử dụng (do công ty tự quy ước). Công ty sử dụng bao gồm một số tài khoản sau: Tài khoản để sử dụng để hạch toán: TK611- mua hàng TK611.1 - mua nguyên vật liệu TK611.2 - mua hàng hoá - TK 111 - Tiền mặt - TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu - TK 153 - Công cụ, dụng cụ - TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang - TK 155 - Thành phẩm - TK 214 - Hao mòn TSCĐ - TK 336 - Phải trả nội bộ - TK 627 - Chi phí sản xuất chung Chương II: Thực trạng công tác kế toán hạch toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh xây dựng 19-5 2.1: Đặc điểm và phân loại vật liệu của công ty TNHH xây dựng 19-5 2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Vật liệu là một yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là một trong những bộ phận chủ yếu của việc tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp. Vậy để tổ chức công tác kế toán về nguyên vật liệu thì trước hết phải tìm hiểu rõ về đặc điểm nguyên vật liệu, sử dụng trong quá trình xây dựng. Công ty xây dựng các công trình nhà ở và các khu công nghiệp do vậy nguyên vật liệu sử dụng mang đặc điểm hết sức riêng biệt không giống với đặc điểm nguyên vật liệu của doanh nghiệp khác. Nguyên vật liệu của Công ty là xi măng, cát, sắt thép, gạchVới mục tiêu ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến chủng loại, mẫu mã, tiến độ công trình, tính thẩm mĩ, giá thành hợp lý để đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày một tăng. Do vậy, ngay từ khâu thu mua nguyên vật liệu đến khâu bảo quản, dự trữ là điều kiện rất cần thiết đối với Công ty TNHH xây dựng 19-5. 2.1.2.Phân loại nguyên vật liệu ở Công ty TNHH xây dựng 19-5. Để có thể hoàn thành một công trình xây dựng, Công ty sử dụng một khối lượng vật liệu gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, mỗi loại đều có công dụng, tính năng lý hoá khác nhau. Để quản lý một cách chặt chẽ có hiệu quả, tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng loại vật liệu. Nguyên vật liệu tại Công ty được chia thành các loại sau: Nguyên vật liệu chính : là đối tượng lao động chủ yếu của Công ty, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường như : xi măng, gạch, cát, sắt Nguyên vật liêu phụ:Vật liệu phụ không cấu thành nên thực thể công trình nhưng có tác dụng làm tăng thêm chất lượng công trình và tạo điều kiện cho quá trình xây dựng được hoàn thiện như : đinh ốc, gỗ Nhiên liệu : là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho các máy móc, thiết bị cung cấp nhiệt lượng cho các loại máy móc thiết bị sản xuất và xe cộ của Công ty như : điện, nước, xăng, dầu Phụ tùng thay thế : là các chi tiết phụ tùng dùng để sửa chữa thay thế cho các loại máy móc thiết bị như : máy cẩu, máy trộn bê tông và phương tiện vận tải như phụ tùng ô tô, phụ tùng cầu trục Vật liệu khác như : sơn, vôi 2.2.Tính giá nguyên vật liệu nhập kho và xuất kho của công ty 2.2.1.Tính giá nguyên vật liệu nhập kho Vật liệu ở Công ty nhập kho chủ yếu do mua ngoài và được đánh giá theo thực tế : Giá thực tế vật liệu nhập kho = Giá mua chưa có thuế VAT + Các chi phí thu mua - Các khoản giảm giá _Trường hợp bên bán vận chuyển vật tư cho Công ty thì giá thực tế nhập kho chính là giá mua trên hoá đơn. Ví dụ1:Trên phiếu nhập kho số 131 ngày 01/07/2006 Nguyễn Thị Thuý nhập vật liệu vào kho Công ty theo hoá đơn số 013264 ngày 25/06/2006 của Công ty xi măng CHINFON số 12 Tràng Kênh. Giá thực tế nhập là 10 tấn xi măng là :7.400.000 VNĐ (Giá trên hoá đơn) _Trường hợp vật tư do đội xe của Công ty vận chuyển thì giá thực tế nhập kho chính là giá mua trên hoá đơn cộng phí vận chuyển. Ví dụ2: Trên phiếu nhập kho số 133 ngày 19/07/2006. Trần Quốc Điền nhập vật liệu vào kho Công ty là 42 cây thép Việt úc và 43 cây thép Việt úc loại D18 theo hoá đơn số 02937 ngày 30/06/2006 của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Phương Nam số 118 Nguyễn Văn Linh-Hải Phòng. Giá thực tế nhập hoá đơn là: Thép Việt úc D14 :42 cây x 102.000đ = 4.284.000đ Thép Việt úc D18 :43 cây x 170.000đ = 7.310.000đ Tổng : 11.594.000đ Chi phí vận chuyển là : 100.000đ Giá ghi trên hoá đơn là : 11.694.000đ 2.2.2.Tính giá nguyên vật liệu xuất kho Giá thực tế vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất ở Công ty được tính theo phương pháp bình quân trong tháng. Theo phương pháp này thì giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kì được tính bằng cách lấy số lượng vật liệu xuất dùng nhân với giá đơn vị bình quân. Trong đó giá đơn vị bình quân được tính theo cách sau: Ví dụ 3: Theo phiếu xuất kho số 170 ngày 09/01/2006 xuất 13 tấn xi măng cho Nguyễn Thị Thuý đội xây dựng phục vụ cho việc xây dựng công trình cảng Vật Cách thì giá thực tế xuất 13 tấn xi măng được tính như sau: Giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ = Giá thực tế vật liệu tồn đầu kì + Giá thực tế nhập trong kì Lương thực tế vật liệu tồn đầu kì + Lương thực tế nhập trong kì Giá thực tế vật liệu tồn đầu tháng (3 tấn ) 720.000 x 3 = 2.160.000đ Giá thực tế nhập trong tháng (10 tấn ) 740.000 x 10 = 7.400.000đ Giá xuất kho phương pháp bình quân = 2.160.000 +7.400.000 = 735.384,6 10 + 3 Vậy giá thực tế xuất là : 13 tấn x 735.384,6 = 9.560.000đ 2.3.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 2.3.1. Thủ tục nhập xuất kho Nguyên vật liệu Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là bộ phận quan trọng trong tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu. Đặc biệt là đối với Công ty TNHH xây dựng 19-5 có khôí lượng lớn và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối nhiều, có nhiều chủng loại về nguyên vật liệu nên việc tổ chức hạch toán chi tiết cũng rất phức tạp. Hiện nay phương pháp ghi sổ chi tiết vật liệu áp dụng tại Công ty là phương pháp ghi thẻ song song. Việc tiến hành ở 2 nơi là ở kho và phòng kế toán. Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn và các chứng từ khác có liên quan. *Thủ tục nhập Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của từng tháng, phòng kế hoạch vật tư cử người đi mua nguyên vật liệu. Khi nguyên vật liệu mua về theo đúng yêu cầu của phòng kế hoạch vật tư về chủng loại, kích cỡ, số lượng và được phòng cán bộ kĩ thuật kiểm tra về phẩm chất mẫu mã. Sau khi kiểm tra xong thấy đảm bảo đồng ý cho tiến hành thủ tục nhập kho. Người lập phiếu nhập phải đánh số liệu phiếu nhập, ngày, tháng, năm lập phiếu nhập, họ tên người nhập hoá đơn. Phiếu nhập kho được chia thành 3 liên, sau khi đăng kí vào cả 3 liên, phòng kế hoạch vật tư sẽ chuyển hết cho thủ kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho và số lượng thực tế mà ghi sổ thực nhập rồi kí cả vào ba liên phiếu nhập kho, sau đó vào thẻ kho. Phiếu nhập kho còn được kế toán trưởng và giám đốc kí. Liên 1:Do bộ phận phòng kế hoạch vật tư giữ Liên 2: Do thủ kho sử dụng để hạch toán chi tiết Liên 3: Giao cho người nhập vật tư chuyển về bộ phận sử dụng Ví dụ 3: Ngày 15 /03 / 2006 Công ty cử ông Trần Quốc Điền mua vật tư của cơ sở kinh doanh vật liệu xây dựng Đoàn Văn Thẳng. Cát xây Hà Bắc với giá 50.000đ/m3 x 40m3 Cát trát Hà Bắc với giá 35.000đ/m3 x 15m3 Mẫu hoá đơn và phiéu nhập kho được lập theo mẫu sau : Bảng biểu số 01 Hoá đơn thuế gtgt Mẫusố02 GTGT – 3LL Liên 2: Giao cho khách hàng AP/00 –B Ngày 15 tháng03 năm2006 No:00347 Đơn vị bán hàng: Cửa hàng KD vật liệu XD Đoàn Văn Thẳng Địa chỉ :Số 5 Trần Nguyên Hãn – Hải Phòng Số TK:.. MST: 02.02219203 Đơn vị mua hàng: Trần Quốc Điền Địa chỉ đơn vị :Công ty TNHH xây dựng 19-5 – Ngô Quyền – Hải Phòng Hình thức thanh toán:Tiền mặt STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Cát xây HàBắc m3 400 50.000 20.000.000 02 Cát trát Hà Bắc m3 150 35.000 5.250.000 Cộng tiền hàng 25.250.000 Thuế suất GTGT 10% 2.525.000 Tổng cộng 27.775.000 Số tiền viết bằng chữ : Hai mươi bảy triệu, bảy trăm bảy mươi năm nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Căn cứ vào hoá đơn bán hàng và số hàng thực tế đã về, phòng kinh tế kế hoạch viết phiếu nhập kho. Thủ kho xác định số lượng và đơn giá tiến hành nhập kho. Bảng biểu số 02 Đơn vị: Phiếu nhập kho Ngày04tháng 04 năm 2006 Mã số 01 –VT QĐ số 1141 TC/ CĐKT Ngày1-11-1995 BTC Họ tên người giao hàng: Vũ Mạnh Tùng Theo:..số..ngày.năm.200của Nợ:.. Có:.. Nhập tại kho : Cảng Đình Vũ STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 01 Cát xây Hà Bắc m3 100 100 66.000 6.600.000 02 Xi măng P400 Tấn 100 100 622.700 62.270.000 03 Đá Subbáe m3 150 150 24.800 3.720.000 04 Vôi củ Kg 200 200 480 96.000 Tổng cộng 72.686.000 Tổng số tiền(bằng chữ ) : Bảy hai triệu sáu trăm tám sáu nghìn. Nhập ngày 04/04/2006 Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị *Thủ tục xuất kho Khi có kế hoạch sản xuất, giám đốc phê duyệt, các đội căn cứ vào định mức đã được xây dựng để viết phiếu yêu cầu còn tồn kho phòng kế hoạch làm. Thủ tục xuất phiếu xuất kho cũng được lập thành 3 liên. Liên 1:Do phòng kế hoạch lập Liên 2 :Do thủ kho sử dụng Liên 3: Giao cho người nhập vật tư Ví dụ 4: Ngày 23 tháng 04 năm 2006. Chị Thuý đội xây dựng công trình nhà điêù khiển, phân phối trực ca, vận hành –TBA 110/22 KV- nhà máy thép Cửu Long gửi phiếu xin lĩnh vật tư lên phòng kế hoạch căn cứ vào kho sản xuất của tháng 04 và định mức của loại vật liệu này để xây dựng công trình theo kế hoạch sản xuất, lập phiếu xuất kho. Bảng biểu số 03. Đơn vị:. . Phiếu xuất kho Số:01 Mẫu số:02-VT (QĐ số 114TC/CĐKT) Ngày1-11-1995củaBTC Nợ : Có : Họ tên người nhận hàng: Chị Thuý Địa chỉ (bộ phận): Tổ xây dựng Lý do xuất kho : Gia công công trình móng Xuất tại kho: Cảng Đình Vũ STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 01 Cát xây Hà Bắc m3 75 75 66.000 4.950.000 02 Gạch chỉ 2 lỗ Viên 1500 1500 490 735.000 03 Sơn Alkyd Lít 15 15 21.637 324.555 04 Tấm trần thạch cao Tấm 80 80 59.100 4.728.000 Tổng cộng 10.737.555 Tổng số tiền(viết bằng chữ): Mười triệu bảy trăm ba bảy nghìn năm trăm năm năm đồng Xuất ngày 23 tháng 04 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho Cuối tháng giá vật liêu được tính theo cách sau: Ví dụ 5: Sổ chi tiết vật tư : Cọc tre Đầu tháng 5 kiểm kê thấy dư :100 cây = 350.000 Nhập trong tháng 5 :250 cây = 900.000 Giá xuất theo phương pháp bình quân = 350.000+900.000 = 3.571đ 100 +250 Ví dụ 6 : Sổ chi tiết vật tư : gạch chỉ 2 lỗ 220x105x65 lò tuyen loại A1 Đầu tháng 6 tồn kho gạch : 1550 viên Giá 409đ/viên x 1550 = 633.950đ Nhập vào trong tháng 6 :2970 viên Giá 455đ/viên x 2970 = 1.351.350đ Giá xuất kho theo phương pháp bình quân = 633.950 + 1.315.350 1550+ 2970 = 439đ/viên 2.3.2. Quá trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng 19-5 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là công việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế hoạch nhằm mục đích theo dõi tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho của từng loại nguyên vật liệu cả về số lượng, chủng loại, chất lượng giá trị tại Công ty rất phức tạp, nghiệp vụ Nhập - Xuất diễn ra hàng ngày do đó nhiệm vụ của kế toán chi tiết vật liệu là vô cùng quan trọng. Nội dung phương pháp ghi thẻ song song được thực hiện tại Công ty. *ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để tiến hành ghi chép tình hình biến động của nguyên vật liêu về mặt số lượng. Thẻ kho được lập chi tiết từng loại nguyên vật liêu khi nhận được các chứng từ Nhập –Xuất, thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ rồi ghi số thực Nhập- Xuất vào thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho của từng loại nguyên vật liệu và cũng phản ánh vào thẻ kho. Như vật, thẻ kho phản ánh tình hình Nhập – Xuất- Tồn kho của từng loại nguyên vật liệu cũng phản ánh vào thẻ theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi chứng từ được ghi tương ứng với một dòng trên thẻ kho. Mỗi thẻ kho được mở trên 1 tờ số hoặc nhiều tờ tuỳ vào số lượng ghi chép và nghiệp vụ phát sinh. Các chứng từ Nhập –Xuất vật liệu hàng ngày được thủ kho phân loại theo từng loại nguyên vật liệu rồi giao cho kế toán nguyên vật liệu tiến hành hạch toán. Mẫu thẻ kho của Công ty đã có sẵn. *Tại phòng kế toán. Định kì, kế toán nguyên vật liệu xuống kho hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho. Khi nhận được các chứng từ Nhập-Xuất kho nguyên vật liệu do thủ kho chuyển lên, kế toán nguyên vật liệu kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ rồi tiến hành vào sổ chi tiết rồi lập cho từng loại nguyên vật liệu theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sau khi ghi sổ chi tiết, kế toán tiến hành cộng sổ để tính ra tổng Nhập- Xuất kho cho từng loại nguyên vật liệu về mặt số lượng và giá trị. Số lượng nguyên vật liêu tồn kho phản ánh trên sổ chi tiết nguyên vật liệu ghi trên thẻ kho của thủ kho. Mọi sai sót phải được kiểm tra, xác minh và điều chỉnh kịp thời theo đúng thực tế. Cuối tháng, kế toán tiến hành tổng hợp sổ chi tiết nguyên vật liệu vào bảng kê chi tiết nguyên vật liệu tháng. Bảng biểu số 04 Công ty TNHH xây dựng 19-5 Mẫu số 06-VT Tên kho: Cảng Đình Vũ Thẻ kho Ngày lập thẻ: 01/04/2006 Tên nhãn hiệu(sản phẩm hàng hoá): Xi măng Trang :01 Quy cách phẩm chất:.. Đơn vị tính:Tấn Chứng từ Diễn giải Số lượng Ghi chú Ngày tháng Số phiếu Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Dư đầu năm 0 Dư đầu tháng 04 100 04/04 02 Nhập xi măng P400 100 21/04 12 Xuất đổ bê tông lót đầm 50 30/04 21 Xuất xây móng 20 Cộngphát sinh tháng04 100 70 Dư cuối tháng 130 Bảng biểu số 05 Công ty TNHH xây dựng 19-5 Mẫu số06-VT Tên kho: Cảng Đình Vũ Thẻ kho Ngày lập thẻ: 01/06/2006 Tên nhãn hiệu: Gạch chỉ 2 lỗ Trang :01 Quy cách phẩm chất:.. Đơnvị tính:Viên Chứng từ Diễn giải Số lượng Ghi chú Ngày tháng Số phiếu Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Dư đầu năm 0 Dư đầu tháng 06 2.000 01/06 08 Nhập 1 xe gạch của CTY CP xây dựng miền đông 6.000 16/04 28 Nhập 2 xe gạch gò công 10.000 30/06 19 Xuất xây công trình Cảng Vật Cách 9.000 Cộng phát sinh 16.000 Dư cuối tháng 9.000 Biểu số 6 Công ty TNHH xây dựng 19-5 Sổ chi tiết nguyên vật liệu Mở sổ ngày 01 tháng 04 năm 2006 Tên nguyên vật liệu : Tôn màu thường AC 880 Đơn vị tính : m2 Quy cách phẩm chất :Việt Nam Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Tồn đầu kì 100 7.857.000 10 14/04 Nhập tôn của cửa hàng tôn AUSTNAM 111 78.570 250 19.642.500 20 28/04 Xuất lợp mái cho công trình nhà máy sx bao bì giấy An Thịnh 621 79.000 150 11.850.000 Cộng phát sinh 250 19.642.500 150 11.850.000 200 15.649.500 Ngày 30 tháng 03 năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng biểu số 7 Sổ chi tiết nguyên vật liệu Mở sổ, ngày 01 tháng 04 năm 2006 Tên nguyên vật liệu :Xi măng Đơn vị tính :Tấn Quy cách phẩm chất : Việt Nam Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Tồn đầu kì 100 62.270.000 02 04/04 Nhập xi măng P400 của Chinfon-HP 111 622.700 100 62.270.000 12 21/04 Xuất đổ bê tông lót đầm 621 622.700 50 31.135.000 22 30/04 Xuất xây móng 621 622.700 20 12.454.000 Ngày 30 tháng 04 năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng Biểu số 8 Sổ chi tiết thanh toán Tài khoản 331 Số chứng từ Ngày Diễn giải Thời hạn chiết khấu TK đối ứng Số phát sinh Số dư Nợ Có Nợ Có Tồn đầu tháng 04 76.015.500 01 04/04 Cát xây Hà Bắc 152 6.600.000 02 04/04 Xi măng P400 152 62.270.000 03 04/04 Đá Subase 152 3.720.000 04 04/04 Vôi củ 152 96.000 05 07/04 Gạch chỉ 2 lỗ 220x105x65 152 980.000 06 08/04 Gạch men gốm TQ 20x10 152 2.025.000 07 08/04 Cửa gỗ pano dày 3,5-4,5 cm 152 1.975.000 08 10/04 Thép cây SD 295/CII 152 28.290.000 09 12/04 Sơn Alkyd thường 152 432.740 10 14/04 Tôn màu thường AS 880 152 19.642.500 11 21/04 Tấm trần thạch cao 125 413.700 Tổng cộng 126.445.440 76.015.555 Bảng biểu số 9 Bảng tổng hợp Nhập – Tồn – Xuất kho nguyên vật liệu Tháng 04 năm 2006 stt Tên vật tư Đơn vị Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối kì Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền 01 Cát xây Hà Bắc M3 0 0 100 6.600.000 75 4.950.000 25 1.650.000 02 Xi măng P400 Tấn 100 62.270.000 100 62.270.000 70 43.589.000 130 80.951.000 03 Đá Subbase M3 20 496.000 150 3.720.000 0 0 170 4.216.000 04 Vôi củ Kg 0 0 200 96.000 200 96.000 0 0 05 Gạch chỉ 2 lỗ Viên 150 73.500 2000 980.000 1500 735.000 650 318.500 06 Gạch men gốm20x10 Viên 0 0 1500 2.025.000 1250 1.687.500 250 337.500 07 Cửa gỗ pano M2 0 0 5 1.975.000 4 1.580.000 1 395.000 08 Thép SD 295 Kg 0 0 3500 28.290.500 3500 28.290.500 0 0 09 Sơn Alkyd Lit 0 0 20 432.740 15 324.555 5 108.185 10 Tôn màu AS 880 M2 100 7.857.000 250 19.642.500 150 11.850.000 200 15.649.500 11 Tấm trần thạch cao Tấm 90 5.319.000 7 413.700 80 4.728.000 17 1.004.700 Tổng 76.015.500 126.445.440 97.830.555 104.630.385 Ngày 30 tháng 04 năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng <Đã kí Cuối tháng kế toán vật liệu căn cứ vào các phiếu nhập, xuất vật liệu trong tháng. Tập hợp toàn bộ phiêú nhập lập bảng kê chi tiết. Ví dụ 7: Mua bằng tiền mặt Ngày 04/04/2006 nhập kho vật tư cát xây Hà Bắc. Giá thanh toán là 6.600.000đ trong đó thuế GTGT được khấu trừ 10%. Ngày 04/04/2006 nhập kho vật tư xi măng P400. Giá thanh toán là 62.270.000đ trong đoá thuế GTGT được khấu trừ 10% Ngày 08/04/2006 nhập gạch men gốm TQ20x10. Giá thanh toán là 2.025.000đ trong đó thuế GTGT được khấu trừ 10%. Ngày 14/04/2006 nhập tôn thường AS 880 giá thanh toán là 19.642.500đ trong đó thuế GTGTđược khấu trừ 10%. Bảng biểu số 10. Bảng kê chi tiết nhập vật tư Bảng kê số 01 Tháng 04 năm 2006 (Mua bằng tiền mặt) Ngày Số phiếu Diễn giải Số tiền 04/04 04/04 08/04 14/04 01 02 06 10 Nhập cát xây Hà Bắc Nhập xi măng P400 Nhập gạch men gốm TQ20x10 Nhập tôn màu thường AS880 6.600.000 62.270.000 2.025.000 19.642.500 Tổng cộng 90.537.500 Ngày 30 tháng 04 năm 2006 Người lập bảng kê Căn cứ vào bảng kê số 01: Kế toán định khoản Nợ TK 152 :90.537.000 Nợ TK 133 : 9.053.700 Có TK 111 :99.590.700 Ví dụ:Mua bằng tiền gửi ngân hàng Ngày 04/04 Nhập đá Subbase với giá chưa thuế 3.720.000. Ngày 08/04 Nhập cửa gỗ pano 3,5-4,5 giá chưa thuế là 1.975.000. Ngày 12/04 Nhập sơn Alkyd thường với giá chưa thuế là 432.740. Ngày 21/04 Nhập tấm trần thạch cao chưa thuế giá 413.700. Thuế GTGT được khấu trừ 10% Bảng biểu số 11. Bảng kê chi tiết nhập vật tư Bảng kê số 02 Tháng 04 năm 2006 (Mua bằng tiền gửi ngân hàng) Ngày Số phiếu Diễn giải Số tiền 04/04 08/04 12/04 21/04 03 07 09 11 Nhập đá Subbase Nhập cửa gỗ pano dày 3,5-4,5cm Nhập sơn Alkyd thường Nhập tấm trần thạch cao 3.720.000 1.975.000 432.700 413.700 Tổng cộng 6.541.440 Ngày 30 tháng 04 năm 2006 Người lập bảng kê Căn cứ vào bảng kê số 02: Kế toán định khoản Nợ TK 152 :6.541.440 Nợ TK 133 : 654.144 Có TK 112 :7.195.584 2.4. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu Mỗi khi Công ty có nhu cầu mua vật tư, đơn vị bán gửi phiếu này Công ty chuẩn bị tiền để có thể chuyển trả trước hoặc sau tuỳ thuộc vào khả năng. Để theo dõi quan hệ thanh toán với người bán Công ty sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người bán (TK 331) được mở theo người bán. Ví dụ:Trong tháng 04 Công ty có các nghiệp vụ phát sinh sau: Nhập vôi củ ngày 04/04 với giá chưa thuế 96.000 chưa trả người bán Nhập gạch 220x105x65 ngày 07/04 với giá chưa thuế 980.000 Nhập thép cây SD 295/CII ngày 10.04 với giá chưa thuế 28.290.000 Bảng biểu số 12 Bảng kê chi tiết nhập vật tư Bảng kê số 03 Tháng 04 năm 2006 (Mua chưa thanh toán người bán) Ngày Số phiếu Diễn giải Số tiền 04/04 07/04 10/04 04 05 08 Nhập vôi củ Nhập gạch chỉ 220x105x65 Nhập thép cây SD 295/CII 96.000 980.000 28.290.000 Tổng cộng 29.366.500 Ngày 30 tháng 04 năm 2006 Người lập bảng kê Căn cứ vào bảng kê số 03: Kế toán định khoản Nợ TK 152 :29.366.500 Nợ TK 133 : 2.936.650 Có TK 331 :32.303.150 Căn cứ và các bảng kê, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Bảng biểu số 13 Chứng từ ghi sổ Nhập vật tư tháng 04 năm 2006 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 01 02 06 10 04/04 04/04 08/04 14/04 Nhập cát xây Hà Bắc Nhập xi măng P400 Nhập gạch men gốm TQ 20x10 Nhập tôn màu thường AS880 152 152 152 152 111 111 111 111 6.600.000 62.270.000 2.025.000 19.537.500 Tổng cộng 90.537.500 Kèm theo chứng từ gốc Ngày 30 tháng 04 năm 2006 Kế toán trưởng Người ghi sổ Bảng biểu 14 Chứng từ ghi sổ Nhập vật tư tháng 04 năm 2006 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 03 07 09 11 04/04 08/0

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6616.doc
Tài liệu liên quan