Đề tài Hoàn thiện quá trình lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Hùng Vương thực hiện

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN HÙNG VƯƠNG (HVAC) 3

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty HVAC 3

1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty HVAC 5

1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận 5

1.3. Các loại dịch vụ và khách hàng của HVAC 7

1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty HVAC 8

1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty HVAC 8

1.4.2.Chính sách kế toán mà Công ty áp dụng 9

1.4.3.Nhận xét về bộ máy kế toán tại HVAC 11

1.5. Khái quát quy trình kiểm toán tại HVAC 12

1.5.1. Quy trình kiểm toán chung tại HVAC 12

1.5.2. Khái quát chung về việc lập kế hoạch kiểm toán của Công ty HVAC 15

PHẦN II: THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN HÙNG VƯƠNG 19

2.1. Các công việc được tiến hành trước khi kiểm toán 19

2.1.1. Gửi thư chào hàng tới khách hàng kiểm toán 19

Kính gửi: Ban giám đốc Công ty Cổ phần ACB 22

2.1.2. Tìm hiểu khách hàng và đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán của Công ty HVAC 23

2.1.3. Lựa chọn nhóm kiểm toán 24

2.1.4. Ký kết hợp đồng kiểm toán 26

2.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát 30

2.2.1. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng 30

2.2.2. Đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định mức trọng yếu 38

2.3. Lập chương trình kiểm toán 45

2.3.1. Khái quát chương trình kiểm toán được thực hiện tại HVAC 45

Phần III: KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN HÙNG VƯƠNG THỰC HIỆN 55

3.1. Nhận xét chung về lập kế hoạch kiểm toán của Công ty HVAC 55

3.1.1. Những nội dung của lập kế hoạch kiểm toán 55

3.1.2. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán tài chính 56

3.2. Kiến nghị về công tác lập kế hoạch kiểm toán tại HVAC 57

3.2.1. Mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ 57

3.2.2. Đối với khách hàng thường xuyên không nên có sự thay đổi nhân sự 58

3.2.3. Sử dụng hơn nữa các thông tin phi tài chính 58

3.2.4. Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên kiểm toán 59

3.2.5. Thiết kế chương trình kiểm toán 60

KẾT LUẬN 61

Danh mục tài liệu tham khảo 63

 

 

doc68 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2071 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện quá trình lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Hùng Vương thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghĩa với việc chấp nhận rủi ro kiểm toán. Mà điều này sẽ ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Việc đánh giá được mức độ rủi ro kiểm toán là một khâu rất quan trọng trước khi đi vào kiểm toán và nó phụ thuộc vào thực tế khả năng suy đoán, dựa trên sự đánh giá tổng thể và kinh nghiệm của KTV. HVAC đưa ra ba mức rủi ro: trung bình, cao hơn trung bình và rủi ro rất cao. Khi KTV xác định được rủi ro kiểm toán ở mức trung bình thì có thể chấp nhận được, còn nếu mức rủi ro kiểm toán mức cao hơn trung bình hoặc rất cao KTV cần điều tra, thu thập đầy đủ bằng chứng để đưa ra quyết định là nên hay không nên chấp nhận khách hàng kiểm toán này. Công việc khảo sát khách hàng này HVAC sẽ tiến hành như sau: Với khách hàng cũ Việc xem xét khách hàng cũ, đầu tiên KTV sẽ dựa vào hồ sơ kiểm toán năm trước, xem khách hàng còn tồn tại những vấn đề gì và tiếp tục phát huy được những mặt nào. Tiếp đó sẽ tiến hành cập nhật những thông tin mới đặc biệt là thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị xem có mở rộng quy mô sản xuất hay không, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách luật đối với lĩnh vực kinh doanh của công ty khách hàng có sự thay đổi nào không và lý do thay đổi là gì. Việc xác định rủi ro kiểm toán là một công việc mang tính xét đoán nghề nghiệp, nó đòi hỏi KTV phải có trình độ chuyên môn cao có thể lường trước được mọi khả năng có thể xảy ra nếu như chấp nhận kiểm toán cho khách hàng này. Với khách hàng là năm đầu tiên Bước đầu tiên HVAC sẽ tiến hành gặp gỡ Ban giám đốc nghe họ trình bày về một số những thông tin quan trọng của khách hàng và sẽ đưa ra một bảng câu hỏi để có bước đánh giá sơ bộ về khách hàng. Công việc này thường do Ban giám đốc công ty đứng ra xem xét vì đây là người có trình độ chuyên môn cao, nhiều năm kinh nghiệm qua các cuộc kiểm toán. Đây là công việc phụ thuộc rất nhiều vào ý kiến chủ quan của KTV. 2.1.3. Lựa chọn nhóm kiểm toán Sau khi hai bên đã đi đến thoả thuận tức là KTV đã xác định mức độ rủi ro kiểm toán của công ty khách hàng là chấp nhận được, HVAC sẽ tiến hành lựa chọn nhóm kiểm toán. Công việc này căn cứ vào quy mô của khách hàng, khối lượng công việc cũng như tính chất phức tạp của cuộc kiểm toán. HVAC sẽ đi đến quyết định số lượng nhân viên tham gia vào cuộc kiểm toán này đảm bảo chất lượng cũng như thời gian tiến hành kiểm toán như đã thoả thuận. Thông thường một nhóm kiểm toán gồm 3 - 5 người: một Chủ nhiệm kiểm toán, một KTV chính, một KTV và một hoặc hai trợ lý kiểm toán. Công việc chủ yếu của chủ nhiệm kiểm toán là soát xét và thoả thuận với khách hàng, những thành viên còn lại sẽ đi vào chi tiết của cuộc kiểm toán. Và công việc cuối cùng là những KTV này sẽ trình bày kết quả đạt được qua quá trình kiểm toán để chủ nhiệm kiểm toán tổng hợp, soát xét chất lượng và đi đến kết luận cuối cùng. Với khách hàng cũ: Những người nào đã tham gia kiểm toán năm trước sẽ tiếp tục tiến hành kiểm toán năm nay vì họ đã nắm bắt được những thông tin cơ bản của khách hàng rồi. Với khách hàng mới: Để tạo được uy tín lâu năm cho khách hàng HVAC sẽ cử ra những đội ngũ KTV chuyên nghiệp hơn, có trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm lâu năm trong nghề và Giám đốc sẽ trực tiếp điều hành công việc này. Dưới đây em xin trình bày giấy tờ làm việc của HVAC để minh hoạ cho việc lựa chọn nhóm KTV cho từng loại khách hàng Biểu 2.3: Kế hoạch kiểm toán với khách hàng thường niên Hà Nội, ngày 01 tháng 01 năm 2006 Kính gửi: Hội đồng quản trị Công ty cổ phần XYZ Căn cứ Hợp đồng kiểm toán số 152/HĐKT ngày 15/10/2006 đã được ký kết giữa Công ty TNHH Kiểm toán Hùng Vương và Công ty cổ phần XYZ về việc thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2006 được kết thúc tại thời điểm ngày 31/12/2006. Sau khi hai bên đã đi đến thống nhất ký kết hợp đồng kiểm toán, để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành theo đúng thời gian và đạt được kết quả tốt nhất chúng tôi xin đề nghị Công ty cần cung cấp cho nhóm kiểm toán sẽ tiến hành cuộc kiểm toán này một số tài liệu sau đây: - Báo cáo tài chính của Công ty kết thúc tại thời điểm 31/12/2006 - Biên bản họp Hội đồng quản trị và Ban giám đốc từ 1/1/2006 đến nay - Quy chế tài chính của Công ty - Kế hoạch kinh doanh của Công ty năm 2006 đã được phê duyệt - Biên bản đối chiếu công nợ năm 2006 Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần Rất mong nhận được sự hợp tác của quý Công ty để nhóm kiểm toán hoàn thành công việc trong thời gian sớm nhất và đạt hiệu quả cao. Chủ nhiệm kiểm toán Trần Mạnh Cường (*) Nguồn: Giấy tờ làm việc của nhân viên kiển toán HVAC 2.1.4. Ký kết hợp đồng kiểm toán Đây là công đoạn cuối cùng sau khi hai bên thoả thuận về các nội dung như: nội dung dịch vụ mà HVAC sẽ cung cấp về thời gian, phạm vi thực hiện, mục đích cuộc kiểm toán, giá phí kiểm toán và trách nhiệm của mỗi bên. Trong một bản hợp đồng sẽ có đầy đủ nội dung trên để hai bên cùng xem xét, trong đó giá phí là vấn đề rất đáng quan tâm ở đây. HVAC với phương châm sự hài lòng của khách hàng là sự thành công của công ty. Vì vậy vấn đề giá phí kiểm toán ngoài việc dựa vào thời gian tiến hành cuộc kiểm toán, cấp bậc KTV, mục đích và tính phức tạp mỗi cuộc kiểm toán. HVAC sẵn sàng chấp nhận một mức phí thấp vì đây là một cách thu hút khách hàng, không những cạnh tranh về chất lượng mà HVAC còn đưa ra một mức phí ưu đãi. Hoàn tất về nội dung hợp đồng, hai bên xem xét và đưa ra quyết định. HVAC sẽ gửi một bản dự kiến kế hoạch về thời gian và nhân sự để công ty khách hàng có thể chủ động xắp xếp và chuẩn bị sổ sách, giấy tờ phục vụ cho cuộc kiểm toán. Dưới đây em xin trình bày một mẫu Hợp đồng kiểm toán giữa HVAC và Công ty TNHH X: Biểu 2.4: Hợp đồng kiểm toán với Công ty TNHH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------o0o---------- HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BÁO CÁO BCTC KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2004 VÀ NĂM 2005 Số: 025/2006/HVAC/HĐKT V/v: - Kiểm toán và phát hành Báo cáo kiểm toán cho Báo cáo tài chính kết thúc ngày 31/12/2004; - Kiểm toán và phát hành Báo cáo kiểm toán cho Báo cáo tài chính kết thúc ngày 31/12/2005. - Căn cứ vào Bộ luật dân sự và Luật thương mại được Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14 tháng 06 năm 2005, có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2006; - Căn cứ Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 03 năm 2004 của Chính phủ quy định về kiểm toán độc lập, Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP; - Thực hiện chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 về Hợp đồng kiểm toán ban hành theo quyết định số 120/1999/QĐ-BTC ngày 27 tháng 09 năm 1999 của Bộ Tài chính về việc: Ban hành và công bố 4 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam; Hợp đồng này được lập ngày 16 tháng 10 năm 2006 và đã được thoả thuận giữa các bên: BÊN A : Công ty TNHH N Giám đốc công ty : Ông Đặng Văn Hải Điện thoại : (048)567023 / Fax: (048)567024 Địa chỉ : Số 5, Đường Láng Hà Nội Mã số thuế : 001234004 Tài khoản số : 34500.00.11 45098 Ngân hàng : Ngân hàng TMCP BÊN B : CÔNG TY TNHH HVAC Tổng Giám đốc : Ông Nguyễn Quốc Tuấn Điện thoại : 84-4-7.871 160 / Fax: 84-4-7.871 160 Địa chỉ : Mỹ Đình II, Hà Nội Mã số thuế : 01 01 932048 Tài khoản số : 22010.00.00 81442 Ngân hàng : Ngân hàng ACB Sau khi thoả thuận, hai bên nhất trí ký hợp đồng với những điều khoản sau: Điều 1: Nội dung dịch vụ: Bên A đồng ý hợp đồng với Bên B về việc cung cấp các dịch vụ sau: - Kiểm toán và phát hành Báo cáo kiểm toán cho Báo cáo tài chính kết thúc ngày 31/12/2004; - Kiểm toán và phát hành Báo cáo kiểm toán cho Báo cáo tài chính kết thúc ngày 31/12/2005. Điều 2: Luật định và chuẩn mực: Dịch vụ kiểm toán được tiến hành theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Quy định về kiểm toán độc lập hiện hành của Việt Nam. Các chuẩn mực này đòi hỏi Bên B phải lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng Báo cáo tài chính không còn chứa đựng những sai sót trọng yếu. Công việc kiểm toán bao gồm việc kiểm tra và thực hiện các thử nghiệm cơ bản các bằng chứng cho những khoản mục và những thông tin trong Báo cáo tài chính. Công việc kiểm toán cũng bao gồm việc đánh giá các chính sách kế toán được áp dụng, các ước tính và xét đoán quan trọng của Ban Giám đốc cũng như đánh giá việc trình bày tổng thể Báo cáo tài chính. Điều 3: Trách nhiệm của mỗi bên Trách nhiệm của Bên A: - Bên A cung cấp ,Báo cáo tài chính năm 2004 và năm 2005. - Bảo đảm cung cấp đầy đủ và nhanh chóng các tài liệu và thông tin cần thiết có liên quan để Bên B tiến hành kiểm toán. - Bên A chịu trách nhiệm pháp lý về những tài liệu cung cấp. Trách nhiệm của Bên B: - Tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán hiện hành (đã nêu tại điều 2) - Xây dựng và thông báo cho Bên A nội dung, kế hoạch kiểm toán. - Thực hiện cuộc kiểm toán theo kế hoạch và theo nguyên tắc độc lập, khách quan và bảo mật số liệu. - Quản lý sổ sách, chứng từ kế toán, Báo cáo tài chính do Bên A cung cấp đảm bảo an toàn, bí mật. Điều 4: Báo cáo kiểm toán: - Sau khi kết thúc kiểm toán, Bên B sẽ phát hành Báo cáo tài chính năm 2004 và năm 2005 cho Bên A. Điều 5: Phí dịch vụ và phương pháp thanh toán: - Phí dịch vụ là: 40.000.000 VND ( Bốn mươi triệu đồng ) - Phương thức thanh toán: Bên A sẽ tạm ứng cho Bên B 50% giá trị hợp đồng ngay sau khí ký kết hợp đồng. Số phí dịch vụ còn lại sẽ được thanh toán ngay sau khi Bên B bàn giao Báo cáo chính thức cho Bên A. Phí kiểm toán sẽ được thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Bên B đã ghi trong hợp đồng này. Điều 6: Cam kết thực hiện và thời gian hoàn thành: Hai bên cam kết thực hiện tất cả các điều khoản đã ghi trong hợp đồng. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, hai bên phải kịp thời thông báo cho nhau và trao đổi, tìm giải pháp thích hợp. Mọi thông tin phải được thông báo trực tiếp cho mỗi bên bằng văn bản theo địa chỉ đã ghi trong hợp đồng. Điều 7: Hiệu lực và thời gian hợp đồng: Hợp đồng này được thành lập 02 bản Tiếng Việt có giá trị pháp lý như nhau và có hiệu lực kể từ ngày ký, mỗi bên giữ 01 bản. Hợp đồng này có giá trị thực hiện cho đến khi thanh lý hợp đồng. ĐẠI ĐIỆN BÊN A Giám đốc Đặng Văn Hải ĐẠI DIỆN BÊN B Chủ tịch/Tổng giám đốc Nguyễn Quốc Tuấn 2.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát 2.2.1. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng Quá trình thu thập những hiểu biết cần thiết về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng là một quá trình liên tục và tích luỹ. Từ những hiểu biết này trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán sẽ tạo ra một mô hình chung để KTV đưa ra những xét đoán nghề nghiệp. Đây là giai đoạn quan trọng nó sẽ quyết định sự thành công của mỗi cuộc kiểm toán. Trước khi tiến hành cuộc kiểm toán công ty kiểm toán đã có những nhận định sơ bộ về công ty khách hàng nhằm ước lượng mức rủi ro là cao hay thấp. Việc tìm hiểu cụ thể tình hình hoạt động kinh doanh của khác hàng sẽ giúp cho KTV có cái nhìn chi tiết về công việc của mình sẽ phải tiến hành trong suốt quá trình kiểm toán. Để việc tìm hiểu đạt hiệu quả thì KTV phải có sự hiểu biết khách hàng trên nhiều phương diện: doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực nào, loại hình doanh nghiệp hoạt động, mối quan hệ của các bên liên quan… Ở đây có thể chia ra hai đối tượng cần xem xét là khách hàng cũ hay khách hàng mới. Với khách hàng cũ: Công việc sẽ đơn giản và đỡ mất thời gian hơn, do trong hồ sơ kiểm toán năm trước đã được tiến hành và đến năm nay chúng ta chỉ tiến hành cập nhật những thông tin mới. HVAC sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp thêm những tài liệu có liên quan đến sự thay đổi của doanh nghiệp trong thời gian qua. Với khách hàng mới: Để có được các thông tin chi tiết về khách hàng thì Ban giám đốc sẽ tiến hành trao đổi trực tiếp với Công ty khách hàng, quan sát thực tế hoạt động của khách hàng và gửi thư yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu đầy đủ. Ngoài ra KTV cần tiến hành tham quan nhà xưởng, cơ sở hạ tầng, quá trình thu mua và bảo quản nguyên vật liệu và quy trình sản xuất thực tế của khách hàng. Dưới đây em xin lấy minh hoạ một khách hàng về quá trình thu thập thông tin của khách hàng: Biểu 2.5: Thông tin về khách hàng Công ty TNHH X CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN HÙNG VƯƠNG ĐẶC ĐIỂM KHÁCH HÀNG Đặc điếm quá trình hành thành Công ty TNHH X Công ty TNHH X chính thức đi vào hoạt động bắt đầu từ ngày 1/1/2000 theo giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0100567023 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty X Địa chỉ: Số 5 Văn Lâm – Hưng Yên Tel: (0321) 567002 / Fax: (0321) 567000 - Ông Đinh Mạnh Vương: Giám đốc - Ông Nguyễn Văn An: Phó giám đốc - Bà Nguyễn thị May: Kế toán trưởng - Số lượng nhân viên: 250 người 3. Mã số thuế: 0101000345 Đặc điểm sản xuất kinh doanh - Loại hình kinh doanh: Công ty TNHH - Mở tài khoản tại ngân hàng: Ngân hàng A - Sản phẩm chính: Các loại quần áo xuất nhập khẩu - Nhà cung cấp chính: - Thị trường cạnh tranh: Trong và ngoài nước - Khách hàng chủ yếu: Công ty TNHH A, Khách hàng S… Công ty không những xuất khẩu một số loại sản phẩm may mặc trên chất liệu tơ tằm mà còn phục vụ nhu cầu trong nước. Tuy nhiên hiện nay thị trường may mặc của Trung Quốc đang chiếm lĩnh thị trường Việt Nam gây nhiều khó khăn cho các nhà sản xuất. Các sản phẩm của TQ rất đa dạng và giá cả lại rẻ hơn rất nhiều, đòi hỏi các nhà sản xuất VN phải đưa ra những chiến lược sản xuất mới trong thời gian tới. (*) Nguồn: Hồ sơ kiểm toán HVAC Trên đây là một số thông tin về Công ty TNHH X, KTV xác định một số rủi ro tiềm tàng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là: - Ngành may mặc là một trong những ngành khá phát triển tại Việt Nam, hiện nay đã có không ít nhà may được ra đời và cạnh tranh khá mạnh mẽ. Điều này nó đòi hỏi các nhà kinh doanh ngay từ đầu phải có chiến lược phát triển cho riêng mình, vừa có đủ sức cạnh tranh với thị trường trong nước và cả nước ngoài đặc biệt là thị trường Trung Quốc - Cạnh tranh về giá cả và mẫu mã. Cùng một sản phẩm nếu bán ra thị trường với giá cao hơn nhưng lượng tiêu thụ ít hơn sẽ làm giảm lợi nhuận, ngược lại nếu bán với giá thấp hơn sẽ bị lỗ. Điều này khiến doanh nghiệp phải có sự điều phối cho phù hợp giữa các nguyên liệu đầu vào cũng như các chi phí khác phục vụ quá trình sản xuất. Qua đây KTV có nhận định trong tương lai của doanh nghiệp đó là sự thách thức lớn trong cạnh tranh về giá cả và mẫu mã sản phẩm. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng Tìm hiểu về môi trường kiểm soát: Có thể nói bất cứ một doanh nghiệp, đơn vị nào nếu có được một bộ máy tổ chức quản lý tốt hay nói cách khác là ban lãnh đạo nói chung và từng cá nhân trong cơ cấu đó nói riêng đầu tiên phải có ý thức xây dựng và phát triển công ty. Ngoài yêu cầu về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ thì đội ngũ cán bộ trong ban lãnh đạo phải có tác phong quản lý và thể hiện tính chính trực của Ban giám đốc. Đây là yếu tố mà chủ nhiệm kiểm toán cần nắm bắt khi gặp gỡ, tiếp xúc trực tiếp với BGĐ của khách hàng. Những thông tin này sẽ khẳng định được môi trường kiểm soát đó như thế nào. Nếu một doanh nghiệp có hệ thống KSNB tốt thì KTVsẽ tiến hành ít thử nghiệm cơ bản hơn thử nghiệm tuân thủ và ngược lại. Và công việc kiểm toán sẽ tốn ít thời gian hơn mà vẫn đem lại hiệu quả cao. Việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng được tiến hành trong cả giai đoạn lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch. Để tìm hiểu môi trường kiểm soát KTV cần xem xét các nhân tố như: cơ cấu tổ chức quản lý, chính sách nhân sự, đặc thù về quản lý, uỷ ban kiểm soát, môi trường bên ngoài…Tuỳ từng đối tượng là khách hàng cũ hay mới việc tìm hiểu môi trường KSNB ít hay nhiều, với khách cũ thì ngoài việc xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước KTV chỉ cần nắm bắt những thay đổi của công ty khách hàng. Với khách hàng mới KTV phải xem xét một cách chi tiết bằng cách gặp gỡ và trao đổi với BGĐ. 2.2.1.1. Tiến hành tìm hiểu chu trình kế toán của công ty khách hàng: Ban đầu chủ nhiệm kiểm toán yêu cầu kế toán trưởng của công ty khách hàng phải cung cấp đầy đủ các tài liệu như: Các chính sách kế toán, hệ thống tài khoản áp dụng và sơ đồ hạch toán đã thực có đúng như quy định của Bộ tài chính không. Sau khi tìm hiểu hệ thống kế toán tại Công ty TNHH X rút ra nhận xét: - Trước hết về bộ máy kế toán: Là một công ty có quy mô sản xuất tương đối lớn, doanh thu hàng năm tăng lên đáng kể. Mặc dù khối lượng công việc hạch toán hàng tháng là rất lớn nhưng Công ty B duy trì được một bộ máy kế toán rất gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo đạt hiệu quả cao. Bộ máy gồm: 1 kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, 1 thủ quỹ, 1 kế toán nguyên vật liệu kiêm kế toán giá thành tiêu thụ, 1 kế toán tiền lương (nhân sự) kiêm kế toán TSCĐ. Các cán bộ trong bộ máy kế toán đều là những người có bằng Đại học và có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề kế toán. - Hình thức kế toán áp dụng: Công ty B mở sổ theo hình thức Nhật ký chung - Công ty B sử dụng phần mềm kế toán FAST để hạch toán và được thực hiện trên Exel Nhìn chung bộ máy kế toán Công ty B hoạt động tốt, các sổ sách chứng từ được lưu giữ cẩn thận, ghi chép chi tiết. Tuy nhiên một số tài khoản vẫn chưa lập sổ chi tiết như: Sổ chi tiết TK 141 cho từng đối tượng. Và việc ghi chép ngày tháng từ chứng từ lên SCT, SC chưa khớp đúng. Tóm lại: Việc tìm hiểu quy trình kế toán là một trong những yếu tố tạo nên sự thành công của cuộc kiểm toán. Đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kế toán sẽ giúp KTV có cái nhình khách quan hơn về hệ thống KSNB và đưa ra một kế hoạch phù hợp. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán chủ yếu dựa vào ba phương pháp chính đó là: phỏng vấn, quan sát và thu thập tài liệu. KTV sẽ tiến hành phỏng vấn kế trưởng và các nhân viên kế toán khác về quy trình hạch toán, các chính sách của công ty việc lưu trữ sổ sách tài liệu, chứng từ. 2.2.1.2. Tiến hành tìm hiểu các thủ tục kiểm soát Công việc tìm hiểu các thủ tục kiểm soát được tiến hành sau khi KTV đã tiến hành xem xét hệ thống KSNB và đánh giá là hoạt động tốt. KTV sẽ đưa ra một bảng câu hỏi yêu cầu phía công ty khách hàng trả lời, ở đây KTV sẽ sử dụng cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở để thu thập thông tin. Ngoài ra KTV phải xem xét các thủ tục này có được xây dựng dựa trên cơ sở nguyên tắc cơ bản như: nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn, nguyên tắc bất kiêm nhiệm… Công việc này sẽ được thực hiện trên từng phần hành kế toán và với các nội dung khác nhau. Khi đó KTV thu thập được những thông tin theo chiều rộng. Dưới đây em xin trích dẫn một bảng câu hỏi mà KTV của HVAC sẽ tiến hành thu thập khi tìm hiểu thủ tục kiểm soát tại Công ty X năm 2006: Biểu 2.6: Tìm hiểu thủ tục kiểm soát tại Công ty TNHH X TÌM HIỂU THỦ TỤC KIỂM SOÁT Tại: Công ty TNHH X- năm 2006 S STT Vấn đề cần tìm hiểu về khách hàng N/A Có Không 1 Các ghi chép có được thực hiện đầy đủ và lưu trữ cẩn thận không V 2 Tất cả các chứng từ có được phê duyệt hay không V 3 Tất cả các ghi chép kế toán có được cập nhật và lập bảng cân đối phát sinh hàng ngày không? V 4 Ban lãnh đạo có rà soát các hợp đồng bảo hiểm theo định kỳ không? V 5 Các tài khoản tiền gửi có được đối chiếu hàng tháng hay không? V 6 Có đối chiếu số dư tài khoản TGNH trên sổ kế toán với bản xác nhận số dư của ngân hàng không? V 7 Các phiếu thu có đầy đủ chữ ký của Ban lãnh đạo không V 8 Phiếu thu có đánh số thứ tự tương ứng với số tiền nhận được không? V 9 Các phiếu thu và hoá đơn bán hàng bị huỷ bổ có lưu lại bản gốc hay không V 10 Các phiếu thu và hoá đơn bán hàng chưa phát hành có được kiểm soát bởi Ban lãnh đạo không? V 11 …… (*) Nguồn: Giấy tờ làm việc của nhân viên kiểm toán HVAC Nếu Công ty X là khách hàng cũ thì KTV có thể sử dụng kết quả của lần kiểm toán trước để giảm bớt thời gian cho cuộc kiểm toán. Tuy nhiên việc này không có nghĩa là KTV bỏ bước tìm hiểu thủ tục kiểm soát, mà phải tiến hành cập nhật thông tin mới, thay đổi của công ty khách hàng có liên quan đến hệ thống KSNB như: thay đổi về cơ cấu tổ chức bộ máy, một số chính sách quy định mới về vai trò của từng cá nhân trong bộ máy đó… Đồng thời xem xét các vấn đề còn tồn tại đối với quy trình kiểm soát mà KTV đánh giá rằng không hữu hiệu. KTV tiến hành xem xét những vấn đề đã được thay đổi trong năm tài chính của Ban lãnh đạo bằng cách phỏng vấn, kiển tra, quan sát các tài liệu có liên quan để đưa ra kết luận là hệ thống KSNB có đáng tin cậy không? 2.2.1.3. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ Để tiến hành bước này KTV sẽ thu thập số liệu của các chỉ tiêu trên Bảng cân đối và Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty khách hàng, tính ra chênh lệch và phần trăm chênh lệch. Từ đó có những nhận xét khái quát nhất, phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị là trung thực, hợp lý. Biểu 2.7: Bảng cân đối kế toán của Công ty X Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch Số tiền % Tài sản ngắn hạn 14.256.489.001 40.023.783.256 22.145.365 287,45 Tiền mặt 298.156.003 178.601.324 (129.102.055) 54,23 Tiền gửi ngân hàng 2.126.345.023 1.321.089.179 (1.023.589.426) 54,34 Phải thu khách hàng 1.589.017.183 20.456.702.156 18.983.026.120 1045,02 Trả trước cho người bán 42.156.498 0 (42.156.498) 0,00 Thuế GTGT được khấu trừ 1.789.230.489 2.458.029.037 876.026.987 139.73 Phải thu khác 349.026.149 2.783.014.856 1.987.245.126 715,06 Nguyên vật liệu 0 2.687.025.973 2.687.025.973 100,00 Công cụ dụng cụ 654.023.790 415.028.459 (213.490.153) 57.98 Sản phẩm dở dang 800.256.236 2.569.012.589 2.046.379.230 364.23 Thành phẩm 5.360.651.594 7.049.360.753 1.688.709.159 131.50 Tài sản ngắn hạn khác 253.302.523 1.148.502.123 913.189.789 479.55 Tài sản dài hạn 33.890.056.810 41.236.760.259 7.466.190.298 120.56 Tài sản cố định hữu hình 33.790.265.232 41.236.760.259 7.569.025.159 120.22 Tài sản cố định vô hình 51.368.029 141.596.022 91.269.154 270.11 Nợ phải trả 20.317.556.085 61.812.091.293 38.269.734.220 209.25 Vay ngắn hạn 5.006.263.413 4.591.263.028 (243.923.256) 95.70 Chi phí phải trả 7.895.049.961 7.492.123.695 (413.596.003) 94,65 Phải trả người bán 0 29.982.163.522 29.982.163.522 100,00 Thuế, các khoản phải nộp Nhà nước 3.026.943 2.894.265 (326.980) 87,92 Phải trả người lao động 1.723.853.026 1.269.079.556 (602.890.265) 71,42 Phải trả, phải nộp khác 10.592.000 1.987.369.025 55.952.279 105.23 Vay và nợ dài hạn 7.598.046.310 13.685.236.588 6.890.259.043 178,96 Vốn chủ sở hữu 27.495.253.750 24.625.456.000 (3.258.085.750) 84,26 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 37.489.236.000 37.489.236.000 - - Lợi nhuận chưa phân phối (10.560.982.463) (14.496.006.431) -3.258.085.750 64,96 Tổng TS = Tổng NV 47.259.981.268 84.301.593.001 34.683.256.490 172,00 (*) Nguồn: Giấy tờ làm việc của HVAC Biểu 2.8: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty X Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch Số tiền % Doanh thu 42.598.924.368 49.892.369.230 6.326.560.220 115,45 Các khoản giảm trừ 0 0 0 0,00 Doanh thu thuần 42.598.924.368 49.892.369.230 6.326.560.220 115,45 Giá vốn hàng bán 27.126.598.032 34.698.569.236 6.598.236.990 114.26 Lợi nhuận gộp 15.472.326.336 15.193.800.006 (271.676.770) 95,65 CPBH và CPQL 4.233.589.026 5.265.792.344 877.026.149 115.89 Lợi nhuận thuần 11.238.837.310 9.928.007.662 (605.349.379) 87,92 Thu nhập khác 26.023.598 798.269.396 706.265.233 3062,03 Chi phí khác 973.026.366 465.900.563 (529.367.011) 36,56 Lợi nhuận trước thuế 9.895.265.133 9.895.265.133 177.359.580 100,36 Thuế TNDN 0 0 0 0,00 Lợi nhuận sau thuế 9.895.265.133 9.895.265.133 177.359.580 100,36 (*) Nguồn: Giấy tờ làm việc của HVAC 2.2.2. Đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định mức trọng yếu 2.2.2.1.Xác định mức rủi ro trong kiểm toán Xác định rủi ro tiềm tàng: KTV tiến hành tìm hiểu những thông tin chung nhất của khách hàng, đồng thời những thông tin hay sự kiện bất thường. Xác định nguyên nhân của sự thay đổi đó là gì, có ảnh hưởng như thế nào đến kết quả BCTC. Việc xác định rủi ro tiềm tàng giúp KTV tránh được những ảnh hưởng lớn trong tương lai. Ngoài ra cần chú ý đến những yếu tố chính gây nghi ngờ về danh tiếng cũng như uy tín của khách hàng. Công việc này được bắt đầu từ việc xem xét cơ sở dẫn liệu và những mục tiêu kiểm toán cụ thể. Sau khi có những nhận định ban đầu KTV sẽ đưa ra nhận xét khái quát về các khoản mục trên BCTC Biểu 2.9: Xem xét cơ sở dẫn liệu Công ty TNHH X Cơ sở dẫn liệu Tham chiếu Trình bày những sai sót đặc biệt Phân loại và trình bày A Phân loại TSCĐ, HTK ( mua TS có giá trị trên 10 triệu và có thời gian sử dụng lâu dài phải ghi nhận vào TSCĐ và tính khấu hao) Tính đánh giá A Đánh giá sai HTK Tính chính xác A Ghi sai khoản mục vốn bằng tiền ( tiền mặt ) Tính đầy đủ A Ghi thiếu doanh thu ( do giảm giá bán) Tính hiện hữu A Các khoản phải thu Tính sở hữu A HTK, TSCĐ (*) Nguồn: Hồ sơ kiểm toán của HVAC năm 2006 Sau khi xem xét các cơ sở dẫn liệu ta có nhận xét về khoản mục TSCĐ, HTK. Công ty X mua một máy vi tính trị giá 12 triệu nhưng lại không ghi nhận vào TSCĐ để tính khấu hao, điều này ảnh hưởng đến việc làm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36602.doc
Tài liệu liên quan