Đề tài Khảo sát, phân tích thiết kế chương trình quản lý điểm trường phổ thông trung học Văn Chấn, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU . 1

CHƯƠNG I . 3

TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ACCESS. 3

1.1. Giới thiệu về Access . . . 3

1.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access . 4

1.2.1. Cơ sơ dữ liệu . . 4

1.2.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access . 4

CHƯƠNG 2: .10

KHẢO SÁT BÀI TOÁN QUẢN LÝ ĐIỂM TRƯỜNG PTTH VĂN CHẤN –

YÊN BÁI .10

2.1. Quá trình đào tạo học sinh ở trường PTTH Văn Chấn .10

2.1.1. Giới thiếu sơ lược về trường PTTH Văn Chấn . 10

2.1.2. Quá trình đào tạo học sinh PTTH được tiến hành theo các bước . 11

2.2. Quy định về khen thưởng và kỷ luật của học sinh .11

2.2.1. Các mức khen thưởng và hình thức khen thưởng . 11

2.2.2. Các mức độ kỷ lu ật và quy trình tiến hành . 12

2.3. Cách xếp loại hạnh kiểm của học sinh .13

2.4. Cách tính điểm và xếp loại học lực của học sinh . .14

2.5. Sử dụng kết quả đánh giá xếp loại .16

2.5.1. Sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại cho học sinh lên lớp hoặc ở lại

lớp . 16

2.5.2. Sử dụng kết quả đánh giá xếp loại để khen thưởng . 17

2.5.3. Việc bảo mật thông tin . 17

CHƯƠNG 3: .21

PHÂN TÍCH BÀI TOÁN QUẢN LÝ ĐIỂM CỦA TRƯỜNG PTTH VĂN

CHẤN – YÊN BÁI.21

3.1. Thông tin vào ra của hệ thống . . .21

3.1.1. Thông tin vào của hệ thống . 21

3.1.2. Thông tin ra của hệ thống . 21

35

3.2. Xây dựng biểu đồ phân công chức năng . . .21

3.3. Xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu .22

3.3.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh . 23

3.3.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh . 24

CHƯƠNG IV: .26

XÂY DỰNG ỨNG DỤNG CHƯƠNG TRÌNH .26

1. Các bảng cơ sở dữ liệu .26

2. Thiết kế các form chương trình .29

KẾT LUẬN .31

1. Kết quả đạt được .31

2. Hướng phát triển của đề tài .31

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN .32

pdf35 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 4732 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khảo sát, phân tích thiết kế chương trình quản lý điểm trường phổ thông trung học Văn Chấn, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sẽ liên kết với duy nhất 1 trường của bảng 1. Các tính năng tiên tiến của bảng trong Access: - Phương tiện Table Wizard giúp định nghĩa các bảng - Phép định nghĩa đồ hòa quan hệ. - Các mặt nạ nhập dữ liệu cho trường để tự động thêm các ký hiệu định dạng vào các dữ liệu. 7 - Có khả năng lưu trữ các trường Null cũng như các trường trống trong CSDL - Các quy tắc hợp lệ của bản có khả năng kiểm tra tính hợp lệ của một trường dựa trên các trường khác. - Công cụ riêng để tạo ra các chi mục b. Bộ hỏi (Query) Access cung cấp hai dạng bộ hỏi: Các bộ hỏi lựa chọn (Select query) cho phép tìm và lọc các thông tin từ một cơ sở dữ liệu, và các bộ hỏi hành động (Action query) có thể cập nhập hay sửa xóa thông tin. Các tính năng tiên tiến của truy vấn trong Access: + Phương thức tối ưu trong truy vấn “Rushmore” (từ Foxpro) + Phương thức Query Wizard giúp thiết kế truy vấn + Truy xuất các thuộc tính cột: Quy cách định dạng, các vị trí thâm nhập (mặt nạ nhập,…) + Có khả năng lưu trữ kiểu trình bày bảng dữ liệu hoặc truy vấn + Các công cụ tạo truy vấn (Query builder) khả dụng trên nhiều vùng + Khả năng định nghĩa các kết nối tự động được cải thiện + Hỗ trợ các truy vấn Union và các truy cập truy vấn thứ cấp (trong SQL) + Cửa sổ soạn thảo SQL được cải tiến + Tăng số trường có thể cập nhật được trong một truy vấn kết nối c. Mẫu biểu (Form) Mẫu biểu là đối tượng được thiết kế chủ yếu dùng để nhập hoặc hiển thị dữ liệu, hoặc điều khiển việc thực một ứng dụng. Các mẫu biểu được dùng để trình bày hoàn toàn theo ý muốn các dữ liệu được truy xuất từ các bảng hoặc các truy vấn. Cho phép in các mẫu biểu. Cũng cho phép thiết kế các mẫu biểu để chạy Macro hoặc một Mudule đáp ứng một sự kiện nào đó. Mẫu biểu là phương tiện giao diện cơ bản giữa người sử dụng và một ứng dụng Microsoft Access và có thể thiết kế các mẫu biểu cho nhiều mục đích khác nhau. 8 + Hiển thị và điểu chỉnh dữ liệu + Điều khiển tiến trình của ứng dụng + Nhập các dữ liệu + Hiển thị các thông báo d. Báo cáo (Report) Báo cáo là một đối tượng được thiết kế quy định cách tính toán, in và tổng hợp các dữ liệu được chọn. * Các tính năng tiên tiến của báo cáo trong Access: - Có công cụ Auto Repost dùng để từ động xây dựng một báo cáo cho một bảng hoặc truy vấn. - Có thể thiết đặt nhiều thuộc tính bổ xung bằng các Macro hoặc Access Basic. - Các báo cáo có thể chứa các chương trình Access Basic cục bộ (được gọi là chương trình nền của báo cáo – code bhind report) để đáp ứng các sự kiện trên báo cáo - Các công cụ để các thuộc tính giúp tạo các biểu thức phức tạp và các câu lệnh SQL - Có thể cho kết quả báo cáo vào tệp văn bản RTF - Có thuộc tính “Page” mới để tính tổng số trang tại thời điểm in Những tính năng tiên iến của Access Basic: - Có khả năng viết trực tiếp các chương trình nền của mẫu biểu và báo cáo để xử lý các sự kiện + Truy nhập trực tiếp đến chương trình nền của mẫu biểu và báo cáo cáo để xử lý các sự kiện + Truy nhập trực tiếp đến chương trình thuộc tính của biểu mẫu hoặc báo cáo thông qua việc thiết đặt thuộc tính. + Làm việc với tất các đối tượng của CSDL bao gồm các bảng, các truy vấn, các biểu mẫu, các Macro, các trường, các chi mục, các mối quan hệ và các điều kiện. + Khả năng xử lý lỗi được cải thiện 9 + Các phương tiện tìm kiếm lỗi được cải tiến + Các sự kiện được mở rộng tương tự trong Visual Basic + Hỗ trợ các tính năng như OLE + Có khảng năng tạo các công cụ tạo biểu thức và các Winzard theo ý muốn Chính vì lẽ đó em đã quyết định chọn hệ quản trị CSDL Microsoft Access để khảo sát bào toán của chương trình. 10 Chương 2: KHẢO SÁT BÀI TOÁN QUẢN LÝ ĐIỂM TRƯỜNG PTTH VĂN CHẤN – YÊN BÁI 2.1. Quá trình đào tạo học sinh ở trường PTTH Văn Chấn 2.1.1. Giới thiếu sơ lược về trường PTTH Văn Chấn Yến Bái là một tình vùng cao thuộc miền Bắc của Tổ Quốc, Trường PTTH Văn Chấn được thành lập từ năm 1972 là một trong những trường phổ thông thành lập sớm nhất của tỉnh. Những do điều kiện còn nhiều khó khăn đối tượng học chủ yếu là con em của các đồng bào dân tộc thiểu số trong khu vực. Vì vậy đã và đang được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước vào ngành giáo dục của Yên Bái. Hiện nay thống cơ sở hạ tầng cũng như đội ngũ cán bộ giảng dạy ngày càng nâng cao về trình độ cũng như chuyên môn nghiệp vụ. Nhà trường đã xây dựng được phòng học, trang bị phòng máy tính cho các phòng ban, các phòng thí nghiệm máy móc thiết bị phục vụ đắc lực công tác giảng dạy cũng như học tập của học sinh nghiên cứu. Qua quá trình học tập vừa qua và được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa em đã có mong muốn trong đợt thực tập chuyên ngành này được về khảo sát chương trình quản lý điểm trong trường phổ thông trung học. Những vấn đề cần được tháo gỡ trong việc quản lý điểm PTTH là: Hiện nay quản lý điểm điểm học sinh của các trường đa số vân còn thực hiện bằng phương pháp thủ công, phải sử dụng tới sổ sách và tốn rất nhiều thời gian, công sức. Không đáp ứng được đầy đủ các thông tin về điểm của học sinh cũng như lý lịch học sinh một cách nhanh chóng và chính xác được, do đó sẽ tốn rất nhiều thời gian và công sức cho công tác quản lý. Vì vậy việc tin học đưa quản lý điểm vào áp dụng trong trường học sẽ nâng cao được hiệu quả đáng kể trong công tác quản lý học sinh. Có thể tìm kiếm điểm cung như các thông tin về hồ sơ lý lịch của học sinh một cách nhanh chóng và chính xác. Giảm nhẹ công tác quản lý trước kia rất cồng kềnh 11 Giúp cho việc quản lý tính toán và truy xuất, những thông tin về học sinh nơi đây một cách dễ dàng và thuận tiện hơn. 2.1.2. Quá trình đào tạo học sinh PTTH được tiến hành theo các bước - Tuyển sinh theo cơ chế của bộ giáo dục và đào tạo ban hành. - Căn cứ vào kết quả học tập và khu vực để sắp xếp học sinh theo các lớp - Đào tạo học sinh theo các kỳ học và năm học. Cuối mỗi kỳ và năm học có thể tổ chức thi kiểm trra và đánh giá kết quả học tập, hạnh kiểm cho từng học sinh theo văn bản hướng dẫn đánh giá xếp loại của Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành để đánh giá và xét khen thưởng cho học sinh. - Cuối mỗi năm học Nhà trường có thể tiến hành kiểm tra đánh giá xét duyệt kết quả học tập, hạnh kiểm của học sinh các lớp khối 10, 11, để xét duyệt cho lên hay ở lại ở lại ở lớp, tổ chức cuối mỗi kỳ thuộc vào điểu kiện của trường và tổn kết quả quả cáo học tập qua hình thức tổ chức thi tốt nghiệp hoặc xét tốt nghiệp cho học sinh khối 12 2.2. Quy định về khen thưởng và kỷ luật của học sinh 2.2.1. Các mức khen thưởng và hình thức khen thưởng - Khen trước lớp: do giáo viên chủ nhiệm khen những học sinh có những hành động tốt về hành vi đạo đức, về học tập lao động, và các hoạt động văn hoá, hoạt động tập thể, xã hội - Khen thưởng toàn trường: do hiệu trưởng biểu dương và tặng giấy khen đối với học sinh được danh hiệu “học sinh khá”, “học sinh giỏi”, “học sinh xuất sắc”, hoặc đối với những lớp đạt danh hiệu “lớp tiên tiến”, “tập thể học sinh xã hội chủ nghĩa”. - Khen thưởng đặc biệt: Mức độ khen thưởng ác cá nhân và tập thể đạt các giải thưởng của tỉnh, thành phố trong toàn quốc trong các quá trình thi tuyển chọn văn hoá, kỹ thuật văn nghệ, thể thao hoặc các thành tích đặc biệt. 12 2.2.2. Các mức độ kỷ luật và quy trình tiến hành - Khen trách trước lớp: Đối với những học sinh vi phạm một trong những khuyết điểm sau: Nghỉ học không phép – không học thuộc bài, chuẩn bị bài từ ba buổi trở lên trong một tháng – nói tục, đánh bạc, hút thuốc lá. Mắc những sai phạm dù chỉ một lần; quay cop bài khi làm kiểm tra, bạn bè và những người xung quanh, mất đoàn kết hoặc bao che, đồng tình với hành động sai trái của bạn. Việc quyết định khiển trách trước lớp sẽ do giáo viên chủ nhiệm lớp xét khi đã tham khảo ý kiến của cán bộ, chi đoàn trong lớp, công bố kịp thời trong tiết sinh hoạt lớp, sau đó báo cáo với hiệu trưởng. - Khiển trách trước hội đồng kỷ luật của Nhà trường: Học sinh vi phạm một điểm đã bị khuyết điểm sau: Tái phạm nhiều lần một trong những khuyết điểm đã bị khiển trách trước lớp. Mắc những khuyết điểm sau dù chỉ một lần: ăn cắp bút, sách, vở, tiền bạc, tư trang… của bạn bè, thày cô, gia đình hoặc hàng xóm láng giềng. Gây gỗ đánh nhau trong và ngoài trường, gây dư luận xấu, hoặc phao tin đồn nhảm, tham gia tuyên truyền mê tín đoan xem phim, nghe nhạc, đọc sách báo có nội dung xấu. Hoặc sai phạm khác ở mức độ tương đương. Hội đồng kỷ luật đề nghị khiển trách và do hiệu trưởng quyết định. - Cảnh cáo trước toàn trường: Đã bị khiển trách hội đồng kỷ luật của Nhà trường mà còn tái phạm. Mắc những khuyến điểm sau đây dù chỉ lần; ăn cắp, cướp giật, trong và ngoài trường vô lễ với thầy giáo, cô giáo, trêu chọc và thô bỉ với phụ nữ và người nước ngoài, có những biểu hiện rõ ràng về gây rối trật tự ninh, bị công an tạm giam hoặc thông báo về Nhà trường, hoặc những sai phạm khác tương đương. Hội đồng kỳ luật Nhà trường đề nghệ cảnh cáo, hiệu trường quyết định - Đuổi học một tuần lễ: Học sinh đã bị cảnh cáo toàn trường mà vẫn tái phạm gây ảnh hưởng xấu. Hoặc sai vi phạm những khuyết điểm sau dù chỉ là lần đầu nhưng có tính chất và mức độ nghiêm trọng làm tổn thương nhiều đến danh dự con của Nhà 13 trường, thầy giáo, cô giáo và tập thể như; trộm cắp, trấn lột gây gỗ đánh nhau, có tổ chức hoặc gây thương tích… Hội đồng kỷ luật xét, đề nghị hiệu trưởng quyết định hình thức này ghi vào học bạ, thông báo cho gia đình để phối hợp giáo dục. - Đuổi học một năm: Mắc những sai phạm rất nghiêm trọng dù chỉ lần đầu chủ động tham gia tổ chức trộm cắp, trấn lột, truy lục, phản động dùng vũ khí (dao, lưỡi lê, súng, lưu đạn). Đánh nhau có tổ chức gây thương tích cho người khác, gây án ngoài trường bị công an bắt dữ. Hội đồng kỷ Nhà trường đề nghị hiệu trưởng quyết định thi hành, ghi vào học bạ, báo cáo cho gia đình địa phương. Nhà trường nhập hồ sơ báo cáo lên cấp trên trực tiếp quản lý, theo dõi. Sau một năm nếu học sinh tiến bộ có xác nhận của địa phương. Nếu còn đủ tuổi, làm đơn xin học tiếp, Nhà trường cũ xét cho học lại có giấy cam kết của gia đình. - Ngoài ra giáo viên bộ môn có thể đuổi học một tiết đối với học sinh vô lễ, mất trật tự gây gổ với bạn bè trong lớp…các học sinh này được tiếp tục học tiếp hoặc sau. 2.3. Cách xếp loại hạnh kiểm của học sinh Trong quá trình đào tạo, việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh được tiến hành thường kỳ. Tuy nhiên, vào cuối mỗi kỳ mới được tính điểm tổng kết cho từng môn và điểm trung bình chung tất các môn và hạnh kiểm của từng học sinh để xếp loại học sinh giỏi, khá trung bình, kém. Cuối mỗi kỳ nhà trường đều xét đánh giá thi đua cho từng học sinh và xé duyệt khen thưởng. Các quy định sắp xếp loại hạnh kiểm: Việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm của học sinh trường PTTH được tiến hành hàng kỳ căn cứ vào kết quả học tập, rèn luyện, ý thức chấp hành nội quy nhà trường… Của mỗi học sinh, mà giáo viên chủ nhiệm và cán bộ lớp sẽ tiến hành xét vá xếp loại hạnh kiểm của học sinh. Hạnh kiểm của học sinh được xếp thành 14 năm loại: Tốt, khá, trung bình, yếu kém. Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm do bộ giao dục quy định như sau: - Loại tốt: Được xếp loại hạnh kiểm tốt về hạnh kiểm là những học sinh có nhận thức đúng và thực hiện khá đầy đủ nhiệm vụ của học sinh, có ý thức trách nhiệm cao đối với học tập và rèn luyện đạo đức, nếp sống và rèn luyện thân thể, có tiến bộ không ngừng, đạt kết quả cao về tất cả các mặt. - Loại khá: Những học sinh đạt trên mức trung bình nhưng chưa đạt mức loại tốt trong viện thực hiện các nhiệm vụ học sinh thể hiện qua các mặt rèn luyện thân thể, sinh hoạt xã hội… Hoặc trong các mặt trên có mặt đạt loại tốt nhưng cũng có mặt khác chỉ đạt mức trung bình đều được xếp loại khá. Những học sinh này có thể mắc khuyết điểm nhỏ được sự góp ý kiến thì sửa chữa tương đối nhanh và không tái phạm. - Loại trung bình: Được xếp loại trung bình về hạnh kiểm là những học sinh có ý thức thực hiện nhiệm vụ học sinh có tiến bộ nhất định về mặt hạnh kiểm nhưng còn chậm không đều, chưa vững chắc, kết quả nói chung ở mức trung bình. Còn mặc một số khuyết điểm song ít nghiêm trọng, chưa thành hệ thống khi được góp ý kiến thì biết nhận ra khuyết điểm nhưng sửa chữa còn chậm. - Loại yếu: Xếp loại hạnh kiểm loại yếu những học sinh không đạt mức trung bình theo tiêu chuẩn trên, có những biểu hiện yếu kém, chậm tiến độ trong các mặt đã quy định về loại hạnh kiểm trung bình. - Loại kém: Xếp loại hạnh kiểm kém những học sinh không đạt mức hạnh kiểm yếu. Học sinh có những biểu hiện sai trái nghiêm trọng và bị kỷ luật ở mức độ đuổi học một năm đều xếp hạng hạnh kiểm loại kém. 2.4. Cách tính điểm và xếp loại học lực của học sinh Việc đánh xếp loại về học lực của học sinh được thực hiện theo cách tính điểm trung bình của tất cả các môn học việc xếp loại học lực. Việc xếp loại học lực được xếp theo từng kỳ, từng năm học một. 15 Điểm tổng kết môn được tính căn cứ vào điểm kiểm tra hệ số 1, kiểm tra hệ số 2 và điểm thi học kỳ: Điểm hệ số 1 (ĐHS1) là những điểm kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút. Điểm hệ số 2 (ĐHS2) là những điểm kiểm tra 1 tiết trở lên. Điểm kiểm tra học kỳ (ĐTHK) không tính điểm hệ số mà tham gia trực tiếp vào tính điểm trung bình Cách tính điểm: * Điểm trung bình học kỳ (ĐTBMHK) cho từng môn + Điểm trung bình các bài kiểm tra (ĐTBMKT) là bài trung bình cộng các bài kiểm tra sau khi đã tính hệ số (không tính điểm thi học kỳ). ĐTBMkt = mn DHS m j *2 2*2DHS1 1 n 1i     tổng điểm kiểm tra hệ số 1 với n con điểm tổng điểm kiểm tra hệ số 2 với m con điểm Điểm trung bình môn từng học kỳ tình như: ĐTBMHK = 3 *2 DTHKDTBMkt  Điểm tổng kết môn học cả năm (ĐTBMCN) là trung bình cộng của điểm trung bình học kỳ một với hai lần điểm trung bình môn học kỳ 2. ĐTBMCN = 3 2*21 DTBMhkDTBMhk  Điểm trung bình chung (ĐTBC) các môn học được tính, trung bình cộng các môn trong đó toán và văn - tiết việt được tính hệ số 2, đối với học sinh không chuyên ban. Tiêu chuẩn xếp loại học lực: + Loại giỏi: ĐTBC ≥ 8,0 (không có môn nào có điểm tổng kết dưới 6,5) + Loại khá: 6,5 ≤ ĐTBC < 8,0 (không có môn nào có điểm tổng kết dưới 5,0) 16 + Loại trung bình: 5 ≤ ĐTBC < 6,5 (không có môn nào có điểm tổng kết dưới 3,5) + Loại yếu: Điểm trung bình các môn đạt từ 3,5 – 4,9 (không có môn nào có điểm trung bình dưới 2,0) + Loại kém: Các trường hợp còn lại 2.5. Sử dụng kết quả đánh giá xếp loại 2.5.1. Sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại cho học sinh lên lớp hoặc ở lại lớp * Xét học sinh lên lớp đủ các điều kiện sau: - Nghỉ học không quá 45 ngày trong một năm - Được xét hạnh kiểm và học lực cả năm từ trung bình trở lên * Xét học sinh không được lên lớp (ở lại lớp), học sinh phạm một trong các điều kiện sau: - Nghỉ học quá 45 ngày trong một năm - Có học lực cả năm xếp loại kém - Có hạnh kiểm và học lực cả năm xếp loại yếu * Thi lại các môn và rèn luyện thêm trong hè về hạnh kiểm và học lực Những học sinh không thuộc diện ở lại lớp hẳn được nhà trường cho thi lại các môn học hoặc rèn luyện thêm trong hè về hạnh kiểm để được xét cho lên lớp vào sau hè. Nhà trường chịu trách nhiệm tổ chức cho học sinh thi lại và rèn luyện thêm về hạnh kiểm. - Thi lại các môn học - Học sinh xếp loại yếu về học lực được phép lựa chọn để thi lại các môn học có điểm trung bình cả năm dưới 5,0 sao cho khi thi lại học sinh đủ điều kiện lên lớp - Điểm bài thi lại môn nào được dùng để thay thế cho điểm trung bình các môn học cả năm học. Sau khi đã tính lại, những học sinh có điểm trung bình các môn học cả năm đạt 5,0 trở lên sẽ được lên lớp 17 - Học sinh phải đăng ký môn thi cho nhà trường chậm nhất là 7 ngày trước khi tổ chức thi lại * Rèn luyện về hạnh kiểm Những học sinh xếp loại yếu về hạnh kiểm sẽ phải rèn luyện thêm trong hè. Giáo viên chủ nhiệm chịu trách nhiệm đặt những yêu cầu nội dung cụ thể để giao cho học sinh rèn luyện, đồng thời có biện pháo tổ chức theo dõi, đánh giá mức độ thực hiện được những nội dung đó của họ sinh, sau hè căn cứ vào sự tiến bộ của học sinh, hội đồng giáo dục xét và xếp loại hạnh kiểm cho học sinh này. Nếu xếp loại trung bình sẽ được lên lớp. * Kết quả đánh giá xếp loại về hạnh kiểm và học lực cả năm ở lớp cuối cấp dùng để làm điểu kiện xét cho học sinh thi tốt nghiệp phổ thông trung học. * Ngoài những việc đánh giá xếp loại các môn đã nêu trên, tuỳ theo từng yêu cầu và điều kiện để đẩy mạnh và khuyến khích học tập, bộ sẽ quy định việc thi lấy chứng chỉ và các chứng chỉ vậy sẽ được xem xét để đánh giá xếp loại, hoặc ưu tiên khi xét tuyển, xét tốt nghiệp. 2.5.2. Sử dụng kết quả đánh giá xếp loại để khen thưởng - Tặng danh hiệu học sinh tiên tiến cho những học sinh được xếp loại khá trở lên về cả hai mặt; hạnh kiểm và học lực. - Tặng danh hiệu học sinh giỏi cho những học sinh xếp loại giỏi về học lực và xếp loại hạnh kiểm khá trở lên 2.5.3. Việc bảo mật thông tin Khi quản lý điểm máy tính một vấn đề hết sức quan trọng là việc bảo mật các thông tin đề đảm bảo độ chính xác cũng như các thông tin bí mật của hệ thống đang quản lý. Đây là một yêu cầu cần thiết cho bất cứ một phần mềm tin học nào đặc biết là phần mềm quản lí. Trong việc quản lí tại trường PTTH Văn Chấn cần phải lưu ý những vấn đề sau: + Bảo toàn dữ liệu + Sử dụng thông tin trên mạng + Truyền dữ liệu trên mạng 18 2.6. Một số biểu mẫu * Mẫu 1: Danh sách lớp Lớp: 10 A - Trường PTTH Văn Chấn Giáo viên chủ nhiệm: Nguyễn Thị Trang STT Họ Và Tên Ngày Sinh Ghi Chú 1 Nguyễn Tuấn Anh 12/05/1987 Lớp trưởng 2 Đỗ Thị Dương 20/08/1987 Lớp phó học tập 3 Phạm Thị Quỳnh Chi 05/07/1987 4 Vũ Minh Hoàng 27/09/1987 5 Nguyễn Phương Thảo 08/08/1987 Ngày 06 tháng 5 năm 2007 (Giáo viên chủ nhiệm ký) * Mẫu 2: 1. Danh sách khen thưởng học kỳ Năm học 2007 STT Họ Và Tên Học Kỳ Ghi Chú 1 Nguyễn Tuấn Anh Kỳ I Xuất Sắc 2 Đỗ Thị Dương Kỳ II Khá 3 Phạm Thị Quỳnh Chi Kỳ II Giỏi 4 Vũ Minh Hoàng Kỳ I Trung bình khá 5 Nguyễn Phương Thảo Kỳ II Giỏi Ngày 06 tháng 5 năm 2007 19 2. Danh sách khen thưởng lớp Năm học 2007 STT Họ Và Tên Lớp Ghi Chú 1 Nguyễn Tuấn Anh 10A Khá 2 Đỗ Thị Dương 10B Giỏi 3 Phạm Thị Quỳnh Chi 11B Giỏi 4 Vũ Minh Hoàng 12A Khá 5 Nguyễn Phương Thảo 12A Xuất Sắc Ngày 06 tháng 5 năm 2007 3. Danh sách khen thưởng theo mức Năm học 2007 STT Họ Và Tên Xuất Sắc Giỏi Khá Ghi Chú 1 Nguyễn Tuấn Anh Xuất Sắc Cả năm 2 Đỗ Thi Dương Giỏi Cả năm 3 Phạm Thị Quỳnh Chi Khá Kỳ I 4 Vũ Minh Hoàng Xuất sắc Cả năm 20 Mẫu 3: Bảng điểm Bảng điểm cá nhân - Họ và tên: Nguyễn Tuấn Anh - Lớp: 10A Trường PTTH Văn Chấn - Giáo viên chủ nhiệm: Nguyễn Thị Trang STT Môn Học kỳ I Học kỳ II TB môn TB cả năm Hạnh kiểm 1 Toán 8 9 9,0 8,1 Tốt 2 Lý 7 8 8,0 3 Văn 8 8 8,0 4 Anh văn 7 6 6,5 Ngày 06 tháng 5 năm 2007 21 Chương 3: PHÂN TÍCH BÀI TOÁN QUẢN LÝ ĐIỂM CỦA TRƯỜNG PTTH VĂN CHẤN – YÊN BÁI 3.1. Thông tin vào ra của hệ thống 3.1.1. Thông tin vào của hệ thống Khi nhập học sinh cần nhập hồ sơ của học sinh và nhà trường phân phối học sinh vào các lớp theo khối. Nhà trường căn cứ vào quy chế để phân phối lịch giảng dạy như phân công giáo viên. Phân bố lịch học đảm bảo đúng quy chế, phù hợp với điều kiện của từng trường. Việc nhập các môn dựa vào điểm kiểm tra của từng môn trong mỗi học kỳ và điểm thi hoặc kiểm tra cuối kỳ của mỗi học sinh. Giáo viên chủ nhiệm phải nộp hạnh kiểm cuối kỳ cho ban giám hiệu, hạnh kiểm do giáo viên chủ nhiệm và cán bộ lớp xét. 3.1.2. Thông tin ra của hệ thống + Danh sách học sinh theo lớp + Bảng điểm theo lớp, môn học và kỳ học + Căn cứ vào kết quả học tập, rèn luyện theo từng kỳ để xử lý, xếp loại; giỏi khá, trung bình, yếu, kém từng học sinh + Căn cứ vào kết quả học tập, rèn luyện theo từng năm học đưa ra danh sách học sinh lên lớp, lưu ban + Thống kê danh sách học sinh theo từng lớp + Tìm kiếm học sinh theo một số chỉ tiêu 3.2. Xây dựng biểu đồ phân công chức năng Chương trình quản lý điểm phổ thông ở trường gồm các chức năng chính sau: + Cập nhật dữ liệu + Tra cứu tính toán + Thống kê, báo cáo 22 Biểu đồ phân cấp chức năng Hình 3.2. Biểu đồ phân cấp chức năng 3.3. Xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu Từ việ phân tích cụ thể các yêu cầu của bài toán, nếu coi hệ thống chỉ bao gồm một chức năng tổng thể và xét tới sự trao đổi thông tin giữa các thực thể với hệ thống và ngược lại. Ta sẽ có một số mô hình của hệ thống và gọi là biểu đồ của luồng dữ liệu mức khung cảnh. Tiếp tục phân tích chức năng của nó ta sẽ được biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh, mức dưới đỉnh, tương ứng với các chức năng của chương trình QUẢN LÝ ĐIỂM Cập nhập thông tin Tra cứu tìm kiếm Thống kê báo cáo Ds lớp Ds môn Điểm Hạnh kiểm Tra cứu hs Tra cứu điểm Tìm kiếm theo mã hs Tìm kiếm theo tên Thi lại Hs ở lại 23 3.3.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh Qua khảo sát thực tế việc quản lý điểm của học sinh trong trường PTTH. Cụ thể tại trường PTTH Văn Chấn đã lập được biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh như sau: Hình 3.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh 24 3.3.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh Hình 3.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh Như trên biểu đồ dữ liệu mức đỉnh đã thể hiện, ta thấy các chức năng chính của chương trình trình bao gồm: + Cập nhật dữ liệu + Xử lý tìm kiếm + Thống kê, báo cáo Lần lượt phân rã các chức năng này, ta sẽ nhận được biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh Chức năng 1: Nhập sửa dữ liệu Ta phân ra chức năng (I) thành các chức năng sau: + Cập nhật thông tin về hệ thống bao gồm: Mã học sinh, mã lớp, họ tên, ngày sinh, giới tính, dân tộc, đoàn viên, ngày vào, nơi kết nạp, họ tên bố, mẹ, nghề nghiệp, địa chỉ… kết quả ghi vào tệp Quản lý điểm (QLĐ) ở bảng (table) học sinh. + Cập nhật thông tin về lớp học bao gồm: Mã lớp, Tên lớp, Giáo viên chủ nhiệm, ngày bắt đầu, ngày kết thúc. Kết quả ghi vào tệp ALĐ ở table bảng lớp. 25 + Cập nhật thông tin về môn học bao gồm: Mã môn học, tên môn học. Kết quả ghi vào tệp QLĐ ở tệp hạnh kiểm. + Cập nhật thông tin về điểm bao gồm: Mã học sinh, mã lớp, học kỳ, mã môn học, điểm hệ số 1, điểm hệ số 2, điểm thi của môn học. Thông tin được cập nhật vào tệp QLĐ ở table điểm info. 26 Chương IV: XÂY DỰNG ỨNG DỤNG CHƯƠNG TRÌNH 1. Các bảng cơ sở dữ liệu a. Bảng danh sách lớp THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GIẢI THÍCH KHOÁ Ma lop Text Mã lớp Khoá chính Ten lop Text Tên lớp Nam hoc Text Năm học b. Bảng danh sách học sinh THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GIẢI THÍCH KHOÁ Ma lop Text Mã lớp Ma HS Text Mã học sinh Khoá chính Ho ten HS Text Họ tên học sinh Ngay sinh Date/time Ngày sinh Noi sinh Text Nơi sinh Dia chi Text Địa chỉ Gioi Text Giới Ho ten bo Text Họ tên bố Nghe nghieo bo Text Nghề nghiệp bố Ho ten me Text Họ tên mẹ Nghe nghiep me Text Nghề nghiệp mẹ Nam hoc Text Năm học Ten khoi Text Tên khối 27 c. Danh sách môn học THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GIẢI THÍCH KHOÁ Ma MH Text Mã môn học Khoá chính Ten MH Text Tên môn học HSo MH Text Hệ số môn học d. Bảng điểm THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GIẢI THÍCH KHOÁ Ma HS Text Mã học sinh Khoá chính Ma MH Text Mã môn học Khoá chính Diem HS1 Number Điểm hệ số 1 Diem HS2 Number Điểm hệ số 2 Diem Thi Number Điểm thi TBKtra Number Trung bình kiểm tra TBHK Number Trung bình học kỳ Hoc ki Number Học kì Khoá chính e. Bảng phân loại THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GIẢI THÍCH KHOÁ Ma HS Text Mã học sinh Khoá chính Hoc luc Text Học lực Hanh kiem Text Hạnh kiểm Hoc ki Text Học kì Khoá chính 28 g. Danh sách thi lại THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GIẢI THÍCH KHOÁ Nam hoc Text Năm học Khoá chính Ma HS Text Mã học sinh Khoá chính Ten mon TL Text Hạnh kiểm Khoá chính Diem TL Number Điểm thi lại f. Mối quan hệ giữa các bảng 29 2. Thiết kế các form chương trình a. From chính chương trình b. From nhập hồ sơ học sinh 30 c. From điểm trung bình môn học kỳ 31 KẾT LUẬN 1. Kết quả đạt được Trong quá trình thực hiện đề tài em đã đạt được những kết quả sau: + Tìm hiểu và khảo sát được thực tế hoạt động của quan lý điểm nói chung và Trường PTTH nói riêng + Tìm hiểu được một phần về cơ sở lý thuyết của quá trình phân tích thiết kế hệ thống + Về cơ bản đã phân tích được hệ thống. Đưa ra được các biểu đồ chức năng và phân cấp chức năng, các sơ đồ luồng dữ liệu. + Thiết kế được giao diện chương trình một số chức năng 2. Hướng phát triển của đề tài Trong quá trình làm đề tài em cũng còn một số thiếu sót và những công việc chưa làm được như: + Việc khảo sát thực tế chưa được kỹ lưỡng + Tìm hiểu về lý thuyết của quá trình phân tích thiết kế hệ thống, xây dựng mô hình chức năng mô hình dữ liệu và chương trình chưa được hoàn chỉnh Trong thời

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf15581.pdf
  • rarFrom chay.rar
  • pptTRHINH CHIEU.PPT
Tài liệu liên quan