Đề tài Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm thuốc kháng sinh của công ty TNHH Dược Phẩm và Sinh Học Y Tế

Quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực,

- Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, trong đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tăng nhanh vòng quay vốn.

- Khai thác mọi tiềm năng và trang thiết bị hiệu quả để tăng năng suất lao động tăng hệ thống sử dụng máy móc thiết bị, chú trọng tăng cường trách nhiệm của đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật.

- Tiếp tục đầu tư nghiên cứu áp dụng các biện pháp khoa hoc kỹ thuật và trong sản xuất kinh doanh

- Làm tốt công tác thị trường đảm bảo hàng sản xuất đến đâu tiêu thụ hết đến đó tăng cường công tác tiếp thị quảng cáo áp dụng cơ chế giá linh hoạt, làm tốt công tác dự báo thị trường trên cơ sở đó lập các kế hoạch sản xuất ngắn hạn dài hạn một cách khoa học.

 

doc71 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1339 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm thuốc kháng sinh của công ty TNHH Dược Phẩm và Sinh Học Y Tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế Tổng công ty dược Việt Nam 3453 34.396 16.221 37.420 25316 42.560 7.1 100 7.6 100 8.2 100 Nguồn: Tài liệu của Tổng công ty dược Việt Nam Qua số liệu trên cho thấy trong 3 năm (2005-2007)doanh thu của công ty chiếm 7-8% doanh thu của toàn tổng công ty dược xét về mặt tỷ trọng từ 7-8% chưa phải là con số lớn song nó cũng đóng góp một phần vào thị trường dược nước ta. Từ kết quả trên cho thấy vị trí của công ty trong thị trường dược Việt Nam và rất đáng kể tuy nhiên cần không ngừng cải thiện nó vì môi trường cạnh tranh là rất khốc liệt và biến đổi không ngừng. 1.2. Thị trường và khách hàng của công ty. Thị trường tiêu thụ của công ty là thị trường nội địa, trong đó thị trường Miền Bắc và miền Trung là chủ yếu. Công ty đã liên hệ với các tỉnh thành phố để mở rộng mạng lưới tiêu thụ của mình cho đến nay công ty đã có một mạng lưới tiêu thụ khá rộng lớn trải đều từ Miền Bắc đến miền Trung như: Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Lào Cai, Yên Bái, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh, Quãng Ninh, Ninh Bình, Thái Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Đà Nẵng, TPHCM. Tại mỗi tỉnh công ty đều có các trình dược viên của mình. Hiện nay công ty vẫn chưa vươn ra được thị trường nước ngoài nên khách hàng của công ty là người tiêu dùng trong nước có thể chia khách hàng của công ty thành 2 loại sau: - Khách hàng là cá nhân: Đặc điểm là số người dùng đông, phân bố rộng khắp loại khách hàng này thường tiêu dùng với số lượng nhỏ nhưng chủng loại mặt hàng phong phú hầu như không co giãn đối với giá, vấn đề đầu tiên và quan trọng nhất là lượng sản phẩm, sau đó là sự sẵn có khi dùng. Một đặc điểm nữa của loại khách hàng này đó là tâm lý thích dùng thuốc ngoại. Thực tế cho thấy, cùng một loại thuốc, cùng một hàm lượng như nhau, giá thuốc nội chỉ bằng 1/10 giá thuốc ngoại nhưng vẫn không thể cạnh tranh nổi. Đối với khách hàng cá nhân này, công ty nên sử dụng kênh phân phối trực tiếp, rộng rãi vì họ nằm ở khắp nơi và nhu cầu là thường xuyên. Chính yêu cầu đó đặt ra vấn đề khó khăn cho công tác tiêu thụ sản phẩm , làm thế nào để huy động được vốn đầu tư cho hệ thống cửa hàng bán lẻ đó, việc quản lý nó ra sao cho có hiệu quả. Một khó khăn khác của công ty là khó có thể làm thay đổi tâm lý sinh ngoại của người dân dùng trong khi sự xâm nhập của các công ty dược phẩm nước ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều. - Khách hàng là tổ chức: Đó là các công ty dược phẩm trung ương và địa phương, các đại lý nhà thuốc, bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh. Bộ phận khách hàng này có đặc điểm là mua hàng với số lượng lớn và lâu dài, mua để bán lại cho người tiêu dùng. Hình thức mua bán phong phú có thể mua trực tiếp hoặc thông qua các hợp đồng, đơn hàng. Hình thức thanh toán cũng linh hoạt, có thể bằng tiền mặt chuyển khoản, ngân phiếu đối với loại khách hàng này thì giá đóng vai trò quan trọng đầu tiên trong quá trình mua bán cũng như các khoản chiết khấu, chi phí vận chuyển, bốc dỡ Do đó lợi thế đối với khách hàng này là có thể bán với số lượng lớn, nếu quan hệ tốt và lâu dài với bộ phận khách hàng này thì đây là nguồn tiêu thụ dồi dào cho công ty. Bên cạnh đó công ty cũng gặp phải một số khó khăn là đòi hỏi công ty phải có nguồn vốn lớn, phải dự trữ nhiều hàng hoá để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu của nhóm khách hàng này. Vì vậy có thể chi phí sẽ tăng lên. 3/ Phân tích chính sách định giá của công ty: Chính sách định giá của công ty là việc quy định mức giá bán, việc quy định giá sản phẩm là một quy định rất quan trọng đối với công ty vì giá cả có ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng hàng hoá bán ra. Nó thường xuyên là tiêu chuẩn quan trọng để khách hàng lựa chọn, ra quyết định mua. Mặt khác giá cả ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Giá bán của công ty được tính trên cơ sở giá thành. Giá thành sản phẩm được hình thành trên cơ sở tính toán các chi phí của các yếu tố cấu thành sau: Vật tư nguyên liệu Khấu hao máy móc, nhà xưởng Lương cho công nhân sản xuất Điện và nhiên liệu Lãi vay ngân hàng Các khoản nộp ngân sách Nước và các chi phí hành chính khác Trong đó vật tư chiếm khoảng 60-70% trong giá thành nộp ngân sách chiếm khoảng 3% chi phí quản lý khoảng 4-5% nhiên liệu 6-8% khấu hao máy móc nhà xưởng khoảng 12% Bảng 5: giá một số sản phẩm của công ty năm 2008 so với các đối thủ cạnh tranh stt Tên sản phẩm Đơn vị Giá bán của công ty Đối thủ cạnh tranh Tên đối thủ Giá bán 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. Amoxicilin 500mg Cefalexin 500mg Cefadroxil 500mg Terpin codein Aspirin Ph8 Lincomycin 500mg Cloramphenycol 250mg vỉ vỉ hộp vỉ hộp vỉ vỉ 8.000 10.000 15.000 4.000 12.000 7.000 4.000 - Công ty dược Hà Tây - Công ty dược TW2 - Công ty Dược Phẩm TW1 - Công ty Dược Hậu Giang - Công ty Dược Tiền Giang - Công ty dược Thanh Hoá - Công ty dược Hà Tây 7.500 9.000 20.000 5.000 11.500 6.800 3.700 (nguồn: Khảo sát thị trường dược phẩm Việt Nam) 4/ Tình hình tiêu thụ qua hệ thống kênh phân phối của công ty: Từ khi thành lập đến nay công ty đã từng bước xây dựng một hệ thống kênh phân phối khá hoàn chỉnh. Hiện nay công ty đang áp dụng dạng kênh phân phối hỗn hợp để đưa sản phẩm của công ty đến với người tiêu dùng. Tức là công ty vừa tổ chức trực tiếp bán sản phẩm đến tay người tiêu dùng vừa khai thác lợi thế trong hệ thống phân phối của người mua trung gian. Sơ đồ 4: Hệ thống kênh phân phối của công ty CÔNG TY TNHH 1TV DƯỢC PHẨM & SINH HỌC Y TẾ Bệnh viện, cơ sở y tế Hiệu thuốc, nhà thuốc Hiệu thuốc, nhà thuốc tư nhân, bệnh viện Công ty dược phẩm ở các tỉnh thành Đại lý của công ty ở các tỉnh thành Công ty dược phẩm TƯ1, công ty dược liệu TƯ1 Người sử dụng Kênh trực tiếp Kênh gián tiếp cấp 1 Kênh gián tiếp cấp 2 4.1 Kênh trực tiếp Sản phẩm của công ty trực tiếp đến tận tay người sử dụng thông qua các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm thuộc công ty. Hiện nay công ty có một cửa hàng tại Q66 nhà C9 TT Dược 148 Giảng Võ ưu điểm của kênh trực tiếp này. ngoài việc tiêu thụ sản phẩm nhân viên bán hàng phải có nhiệm vụ thu thập thông tin phản hồi từ phía người sử dụng sản phẩm của công ty. Qua đó công ty có những biện pháp khắc phục kịp đảm bảo cho công ty có thể thích ứng kịp thời với nhu cầu của thị trường tăng lên và biến đổi không ngừng. Bên cạnh đó công ty còn sử dụng cả đội ngũ trình dược viên đi bán thuốc và giới thiệu sản phẩm. Như vậy đội ngũ trình dược viên đóng vai trò quan trọng trong việc đưa sản phẩm của công ty đặc biệt là sản phẩm mới đến với người tiêu dùng. Nhận thức được điều đó công ty đã không ngừng đào tạo và bồi dưỡng trình độ cho hị. Doanh thu qua kênh trực tiếp này chiếm 5% tổng doanh thu của công ty. 4.2 Kênh gián tiếp 1 cấp. Theo kênh này sản phẩm của công ty đến với người sử dụng thông qua trung gian bán lẻ và các hiệu thuốc, nhà thuốc, nhà thuốc tư nhân, các bệnh viện, cơ sở y tế. Những người này có thể mua thuốc trực tiếp tại công ty hoặc qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty để bán lại cho người sử dụng. Đây là loại kênh ngắn có ưu điểm thuận tiện cho người tiêu dùng có thể mua thuốc của công ty ở bất cứ đâu? bất cứ lúc nào? số lượng nhỏ lẻ, chủng loại đa dạng. Công ty cũng khá thành công trong việc sử dụng đội ngũ trình dược viên đến các hiệu thuốc, nhà thuốc, bệnh viện trung tâm y tế để giới thiệu, quảng cáo sản phẩm của Công ty đặc biệt là những sản phẩm mới và thiết lập quan hệ mua bán với các cơ sở này. Tỷ lệ tiêu thụ qua kênh này chiếm 11,2% tổng doanh thu của công ty. 4.3 Kênh gián tiếp 2 cấp Doanh thu của công ty thu được chủ yếu từ việc phân phối qua kênh tiêu thụ này. Công ty thực hiện hợp đồng kinh tế với các công ty dược phẩm (cả trung ương và địa phương) trị giá lên đến hàng tỷ đồng các công ty dược này có mạng lưới phân phối rộng khắp bao gồm các đại lý, các cửa hàng, hiệu thuốc lớn nhỏ. Do đó doanh thu tiêu thụ qua các công ty dược này thường cao chiếm khoảng 65 - 80% tổng doanh thu của công ty. Bảng số 6 doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty 2 năm 2006-2007 Đơn vị tính: Triệu đồng Hình thức Năm 2006 Năm 2007 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Bán lẻ qua các cửa hàng của công ty Hiệu thuốc, nhà thuốc Công ty dược phẩm TW và địa phương 811,05 1005,7 10.543,6 3860,5 5% 6,2% 65% 23,8% 1392,3 1443 16657,9 5822,6 5,5% 5,7% 65,8% 23% Tổng cộng 16..220 100% 25315 100% Sơ đồ 5: Cơ cấu doanh thu của công ty qua kênh phân phối năm 2007 5,5% - Bán lẻ 5,7% - Hiệu thuốc Công ty dược TW và địa phương 65% 23% Đại lý của công ty 5- Các hoạt động hỗ trợ công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty + Tiêu thụ không đơn thuần là bán hàng mà nó là cả một quá trình xuyên suốt. Kết quả của hoạt động tiêu thụ là nhân tố quyết định tới kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhận thức được điều đó công ty đã tổ chức các hoạt động hỗ trợ đó là: - Quảng cáo: Hàng năm công ty đều tổ chức thực hiện các hoạt động quảng cáo, giới thiệu về công ty và các sản phẩm của công ty thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, các ấn phẩm, những trang quảng cáo. Quảng cáo không đơn thuần là phô trương, mà nó cung cấp các tin tức về sản phẩm như thành phần cấu tạo, giá cả, chất lượng, tính năng . Đặc biệt thuốc là một mặt hàng để phòng và chữa bệnh cho nên việc thông tin giới thiệu cho khách hàng được biết những tiêu chí về thuốc như công dụng, cách dùng, hạn dùng, chỉ định, chống chỉ định .. là hết sức quan trọng. Đồng thời quảng cáo giúp cho khách hàng có được thông tin cần thiết về sản phẩm, khỏi mất thời gian nghiên cứu và lựa chọn thuốc phù hợp với nhu cầu. Bên cạnh đó nó còn nhắc nhở người tiêu dùng về sự tồn tại và hiện diện của sản phẩm của công ty trên thị trường. - Các hình thức ưu đãi trong mua bán Để tạo điều kiện cho khách hàng, giúp khách hàng đến mua thuốc nhanh chóng và thuận tiện. Khách hàng có nhu cầu mua hàng chỉ cần đến phòng thị trường viết hoá đơn và nộp tiền, sau đó xuống kho của công ty nhận hàng. - Các khách hàng truyền thống, khách hàng mua số lượng lớn đều được ưu đãi trong việc thanh toán như: giảm giá, chiết khấu, hỗ trợ cước vận chuyển Phương thức thanh toán linh hoạt tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng về phương tiện thanh toán của công ty chấp nhận mọi loại tiền mặt, chuyển khoản, ngân phiếu. Về hình thức thanh toán cũng vậy, có thể trao tay, có thể mua bán trao đổi bằng hàng hoá. Thời hạn thanh toán dài hay ngắn tuỳ theo hợp đồng mua bán có nghĩa là công ty chấp nhận bán chậm cũng như khuyến khích khách hàng trả ngay bằng tỷ lệ chiết khấu phù hợp. Tặng quà, khen thưởng: Đây là công cụ hỗ trợ tiêu thụ của công ty cho khách hàng có nhiều thành tích trong việc phân phối sản phẩm. Bên cạnh đó công ty cũng hổ trợ bù đắp thiệt hại cho khách hàng khi có những biến động lớn về giá cả thị trường. III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM & SINH HỌC Y TẾ 1/ Những ưu điểm: + Sản phẩm và chất lượng sản phẩm Các sản phẩm truyền thống như thuốc kháng sinh khá phong phú về chủng loại, chất lượng đảm bảo và đang được nâng dần lên, được người tiêu dùng tín nghiệm. - Việc khai thác sản phẩm mới đã bắt đầu đưa lại những dấu hiệu đáng mừng - giá bán đối với sản phẩm truyền thống, giá bán có xu hướng để cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh việc đa dạng hoá và hiện đại hoá trong sản xuất đã tạo ra khả năng hạ giá thành sản phẩm, giảm giá bán, đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ. - Tổ chức tiêu thụ: Thị trường tiêu thụ được duy trì có xu hướng ngày càng mở rộng, mạng lưới phân phối ngày càng được mở rộng và hoàn thiện, sản lượng tiêu thụ và doanh thu thực hiện qua các năm đều tăng năm sau cao hơn năm trước. Năm 2006 doanh thu chỉ đạt 3,4 tỷ đồng. Kể từ khi công ty xúc tiến thương mại, áp dụng các giải pháp? nên doanh thu tăng lên nhanh chóng năm 2007 đạt 16,2 tỷ đồng năm 2008 đạt 25,3 tỷ đồng Tổ chức đưa các sản phẩm mới vào thị trường bằng sự phối hợp các kênh phân phối bằng sự hỗ trợ quảng cáo. - Công tác hỗ trợ bán hàng Có chính sách giá linh hoạt góp phần tăng doanh số bán hàng và mở rộng thị trường, công ty đã có mặt bằng giá chung nhưng có tỷ lệ chiết khấu áp dụng cho các khách hàng tuỳ theo khối lượng mua, phương thức thanh toán khách hàng mới hay khách hàng truyền thống khách hàng ở xa thì công ty hỗ trợ cước phí vận chuyển cho khách hàng. ` - Phương thức thanh toán linh hoạt, khách hàng có thể trả bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản, ngân phiếu. Khách hàng truyền thống, khách hàng mua với số lượng lớn trả tiền ngay đều được giảm giá. - Thái độ phục vụ văn minh và lịch sự công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi mua sản phẩm của xí nghiệp, thủ tục mua bán đơn giản và nhanh gọn. - Công tác kiểm tra chất lượng: Ban lãnh đạo công ty rất quan tâm đến việc kiểm tra chất lượng sản phẩm thực hiện ở chỗ. Bên cạnh việc đào tạo cán bộ kiểm nghiệm giỏi, nắm vững các phương pháp kiểm nghiệm mới thì công ty cũng rất chú trọng trang bị đầy đủ các thiết bị kiểm nghiệm hiện đại cho phòng KCS . Nhưng điều quan trọng hơn cả là ý thức đảm bảo chất lượng sản phẩm được công ty quán biệt đến từng tổ sản xuất, từng người lao động. Do đó công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm đã được nâng lên thành trách nhiệm chung của mọi thành viên trong công ty chứ không gì riêng phòng KCS. Đó chính là thành công lớn của công ty trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, tạo được lòng tin đối với khách hàng. 2/ Những hạn chế còn tồn tại + Công tác nghiên cứu thị trường. Việc tổ chức nghiên cứu thị trường còn yếu phương pháp thu nhập thông tin còn đơn điệu mới chỉ dựa vào thông tin từ các cửa hàng đại lý, công cụ sử dụng chủ yếu bằng cảm tính và sự phán đoán của một ít cán bộ lãnh đạo, công tác kế hoạch hoá thị trường còn bị động, kế hoạch hoá chưa cao. - Thị trường tiêu thụ của công ty mớí chỉ giới hạn ở phạm vi trong nước chưa có sản phẩm xuất khẩu ra thị trường nước ngoài, không những thế bản thân thị trường nội địa công ty vẫn chưa khai thác hết được, mới chỉ tập trung ở một số tỉnh phía Bắc và miền Trung, - Đội ngũ ngân lực: Thiếu đội ngũ cán bộ làm chuyên môn trong công tác tiêu thụ, đội ngũ nhân viên Marketing còn thiếu và yếu. - Công tác hỗ trợ tiêu thụ: Công tác hỗ trợ tiêu thụ như quảng cáo, khuyến mại, được công ty thực hiện thường xuyên liên tục nó đã hỗ trợ đắc lực cho các khâu nên hiệu quả mang lại là rất đáng kể, song sự phối hợp chặt chẽ giữa các khâu còn nhiều hạn chế kém hiệu quả. Thiếu các hoạt động như hội nghị khách hàng, lấy ý kiến khách hàng chưa được quan tâm đúng mức. Tầm quan trọng của các đại lý bán hàng trực tiếp: Chưa được nhìn nhận một cách thoả đáng bỏ lỡ cơ hội khai thác khả năng cạnh tranh của sản phẩm do đội ngũ này tạo nên. - Chất lượng sản phẩm và bao bì. Chất lượng sản phẩm ổn định nhưng không tạo ra được nhiều khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Những sáng tạo trong việc trình bày bao bì, nhãn mác rất ít. - Công tác bảo quản thành phẩm ở kho. Hệ thống kho tàng của công ty chưa đạt tiêu chuẩn, công tác quản lý kho mới chỉ đơn thuần là lao động chân tay thủ công chưa ứng dụng khoa học hiện đại vào quản lý. Những hạn chế này đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc quản lý bảo quản thuốc, đặc biệt là các loại thuốc để hư hỏng trong điều kiện khí hậu của nước ta. 3/ Nguyên nhân: Những tồn tại trên đây chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân trong đó phải kể đến một số nguyên nhân chủ yếu sau: - Thông tin giữa thị trường và sản xuất chưa được xử lý một cách nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu thị trường. - Máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất được đầu tư cải tiến từng phần do khả năng của công ty có hạn nên hầu như không đồng bộ làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. - Đội ngũ nhân viên làm công tác tiêu thụ đã có nhiều cố gắng song do thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm nên chưa đạt như mong muốn. - Phòng kinh doanh chưa làm tốt chức năng của mình. Hoạt động nghiên cứu thị trường chỉ được coi là hoạt động phụ so với việc tiêu thụ sản phẩm, bán hàng, bộ phận thị trường ngoài nhiệm vụ điều tra về giá cả về tình hình mua bán còn phải thực hiện nhiều công việc. Nguyên nhân chính là do hạn chế kinh phí hỗ trợ cho hoạt động này. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM THUỐC KHÁNG SINH TẠI CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN DƯỢC PHẨM & SINH HỌC Y TẾ. I/ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. 1/ Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong thời gian tới. Sau những năm tháng xây dựng và phát triển giờ đây công ty đã có một vị trí khá vững chắc trên thị trường dược Việt Nam. Công ty luôn vận động phát triển để theo kịp với xu thế pháp triển chung của nền kinh tế và để có thể thích ứng với môi trường kinh doanh luôn biến đổi không ngừng. Công ty cũng nhận thức được rằng trong thời gian tới để tiếp tục khẳng định vị trí của mình thì bên cạnh những thuận lợi đã có, công ty sẽ phải đối mặt với không ít khó khăn thách thức. Thuận lợi: + Chủ quan - Về nguồn nhân lực Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý nắm vững trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trẻ khoẻ năng động, sự năng động và khả năng thích ứng với điều kiện mới của ban giám đốc trong thời gian khó khăn nhất thể hiện tinh thần giám nghĩ dám làm đã đưa lại một kết quả khả quan cho sự phát triển lâu dài của công ty, công ty luôn chú trọng tổ chức bồi dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý chất lượng để phù hợp với yêu cầu mới là một tầm nhìn xa trong chiến lược con người. Bên cạnh đó đội ngũ công nhân phần lớn có tay nghề cao, có trách nhiêm với công việc đoàn kết gắn bó tạo nên một tập thể vững mạnh. - Về sản phẩm: Các sản phẩm của công ty luôn được đảm bảo về chất lượng, được người tiêu dùng lựa chọn , nghiên cứu phát triển sản phẩm mới cũng là thế mạnh của công ty. + Khách quan: Những năm gần đây mức sống của người dân ngày càng cao, nhu cầu về dược phẩm cũng càng ngày một tăng lên, thị trường sản phẩm thuốc đã có những bước phát triển mạnh mẽ tiền thuốc bình quân đầu người ở nước ta hiện nay là 5,5 USD/ năm.Đây là một trong những thuận lợi chung của công ty. Hơn nữa nhờ sự đầu tư đúng đắn của các doanh ghiệp dược phẩm trong nước mà hàng nội đã ngày càng có uy tín được nhân dân tin dùng. Mặt khác công tác quản lý nhà nước đã đi vào nề nếp, hệ thống văn bản pháp quy về dược, được ra soát sữa đổi, bổ sung, xây dựng mới phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường. Khó khăn: + Chủ quan: - Về phương diện tổ chức quản lý: Bộ máy quản lý hoạt động chưa cao trình độ quản lý của cán bộ còn hạn chế, bất cập. Khả năng cập nhật thông tin hiện đại còn thấp, do đó không phát huy được hiệu quả đồng bộ hoá trong quản lý. - Về cơ sở hạ tầng và trình độ công nghệ: Cơ sở hạ tầng không đồng bộ, nhiều bất hợp lý còn tồn tại trong việc bố trí các bộ phận sẩn xuất, bên cạnh đó máy móc thiết bị sản xuất chính được đầu tư cải tiến từng phần cho nên hầu hết không đồng bộ gây khó khăn cho vận hành, làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, mức tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu lớn. - Về vốn: Là một công ty TNHH tự chịu trách nhiệm về đồng vốn kinh doanh công ty phải huy động thêm nhiều nguồn vốn khác. + Khách quan: - Chưa bao giờ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm lại được đặt ra cao như hiện nay, nhất là khi sản phẩm được đưa ra thị trường quốc tế. Trong ngành dược thì đó là tiêu chuẩn ISO 9002, tiêu chuẩn thực thực hành tốt sản xuất thuốc GMP (Good, Manufacturing, Practise) tiêu chuẩn thực hành tốt phân phối GDP (Good Ditri Practise). Để đáp ứng tiêu chuẩn này công ty hiện nay đang từng bước đầu tư để thực hiện tốt các chỉ tiêu trên. - Trong nền kinh tế thị trường với xu thế quốc tế hoá, tự do hoá thương mại cuộc cạnh tranh diễn ra hết sức gay gắt giữa các doanh nghiệp dược. Rõ ràng đây không phải là cuộc đấu không cân sức giữa các công ty, xí nghiệp dược phẩm trong nước. Chúng ta thua họ cả về vốn kinh doanh, về kinh nghiệm và trình độ quản lý. Về Marketing đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, về độ đa dạng và chất lượng sản phẩm. - Công ty TNHH Dược Phẩm & Sinh Học Y Tế nói riêng và toàn ngành dược nói chung phải đối mặt với một thực tế là : Thuốc nội dang dần mất vị trí và bị lấn át bớt thuốc ngoại nhập theo nhiều con đường hợp pháp và không hợp pháp. Hiện nay thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 30% thị phần thị trường thuốc Việt Nam. Như vậy có thể nói thuốc ngoại nhập đang làm chủ thị trường thuốc ở nước ta. Ngay cả đối với loại thuốc thông thường giá cả thuốc sản xuất trong nước thấp hơn nhiều so với thuốc ngoại. Thậm chí cùng một dạng thuốc và cùng hàm lượng, giá thuốc nội chỉ bằng 1/10 giá thuốc ngoại nhưng vẫn không thể cạnh tranh nổi với thuốc ngoại. Điều này có thể hiểu được bởi vì thói quen tâm lý thích dùng thuốc ngoại. Từ lâu đã ẩn sâu vào tiềm thức của nhiều người, và để thay đổi được nhận thức này thì không phải là chuyện đơn giản có thể giải quyết một sớm một chiều. - Ngoài ra cho tới nay, bộ y tế vẫn chưa có một quy hoạch thống nhất cho toàn ngành dược, hiện nay quốc hội đã thông qua một bộ mặt riêng cho ngành dược nhưng hiện nay sự phối hợp giữa các bộ ngành vẫn chưa hài hoà, còn chồng chéo đã tạo ra không ít khó khăn cho các doanh nghiệp dược trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh. 2/ Mục tiêu phương hướng phát triển của công ty thời gian tới. 2.1 Mục tiêu, phương hướng phát triển Như chúng ta đã biết thuốc là một trong những yếu tố rất quan trọng trong công tác bảo vệ chăm sóc sức khoẻ của nhân dân việc cung ứng đầy đủ về số lượng, chủng loại, đảm bảo về chất lượng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân là trách nhiệm của ngành dược nói chung và của công ty TNHH Dược Phẩm & Sinh Học Y Tế nói riêng. Vì vậy bên cạnh việc mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu kinh tế thì công ty cũng có các mục tiêu xã hội mà bất cứ daonh nghiệp nào cũng phải thực hiện Trên cơ sở nhận thức được những thuận lợi và khó khăn nêu trên công ty đã đề ra phương hướng phát triển cụ thể trong những năm tới như sau: - Đảm bảo sản xuất cung ứng thuốc có chất lượng giá cả phù hợp cơ cấu chủng loại thuốc phù hợp với nhu cầu của thị trường. đặt trọng tâm vào việc sản xuất thuốc, tiêu thụ thuốc chữa bệnh cho nhân dân. - Cũng cố thị trường truyền thống (ở miền Bắc và miền trung) vươn tới và chiếm lĩnh thị trường mìên Nam. - Phát triển và không ngừng hoàn thiện mạng lưới phân phối thuốc đảm bảo cân đối giữa cung và cầu, các loại thuốc giữa các khu vực thị trường của công ty. - Đảm bảo chất lượng thuốc trong sản xuất, dự trữ và lưu thông một cách tốt nhất để đảm bảo việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả của người dân. - Quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, hợp lý về cơ cấu, đủ về số lượng, đạt về chất lượng nâng cao trình độ phẩm chất chính trị, tay nghề chuyên môn xây dựng tác phong lao động trong sản xuất. - Tiếp tục sản xuất ra các loại thuốc viên, thuốc nước, thuốc bổ dồng thời công ty xúc tiến nghiên cứu cho ra đời những sản phẩm truyền thống. - Chuyển sang sử dụng dầu các loại dược liệu sản xuất trong nước và tự ngiên cứu sản xuất lấy nguyên liệu nhằm làm hạ giá thành sản phẩm , tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường đồng thời để khắc phục tình trạng bị động khi phụ thuộc vào nguồn dược liệu nước ngoài. - Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, trong đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tăng nhanh vòng quay vốn. - Khai thác mọi tiềm năng và trang thiết bị hiệu quả để tăng năng suất lao động tăng hệ thống sử dụng máy móc thiết bị, chú trọng tăng cường trách nhiệm của đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật. - Tiếp tục đầu tư nghiên cứu áp dụng các biện pháp khoa hoc kỹ thuật và trong sản xuất kinh doanh, khuyến khích mọi lao động trong công ty, phat huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật - Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm tăng sản lượng tiêu thụ trên cơ sở đó đưa giá trị doanh thu, lợi nhuận tăng lên nhằm tăng tích luỹ cho công ty và nâng cao đời sống của người lao động. - Làm tốt công tác thị trường đảm bảo hàng sản xuất đến đâu tiêu thụ hết đến đó tăng cường công tác tiếp thị quảng cáo áp dụng cơ chế giá linh hoạt, làm tốt công tác dự báo thị trường trên cơ sở đó lập các kế hoạch sản xuất ngắn hạn dài hạn một cách khoa học. - Tiến tới công ty sẽ xúc tiến hoàn thành mọi điều kiện dăng ký chất lượng thuốc khu vực GMP để có thể hoà nhập với thị trường khu vực. Trên đây là những vấn đề hết sức cấp thiết đầy khó khăn, thử thách đòi hỏi toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty phải nổ lực trong sản xuất và kinh doanh. Những chỉ tiêu kế hoạch năm 2009 Bảng 8: Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2009 Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị Giá trị sản xuất Doanh thu Lợi nhuận Nộp ngân sách Thu nhập bình quân người/tháng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Nghìn đồng 37.974 35.000 1.500 1000 900.000 (Nguồn: Trích từ phòng kế hoạch nghiên cứu triển khai) Bảng 9: Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của năm 2009 STT Chủng loại sản phẩm Doanh số (triệu đồng) Tỷ trọng 1. 2. 3. 4. Cefalexin 500mg Cefadroxil 500mg Terpin codein Aspirin Ph8 20.000 17.142 2.930 13.762 85% 8% 3,5% 3,5% Tổng cộng 37.974 100 (Nguồn: Trích từ phòng kế hoạch nghiên cứu triển khai) II/ MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM THUỐC KHÁNG SINH Ở CÔNG TY 1/ Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường. Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào vấn đề tìm kiếm th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1937.doc
Tài liệu liên quan