Đồ án Lập hồ sơ dự thầu xây lắp gói thầu công trình: Trung tâm Thương mại Quốc tế Tà Lùng hạng mục: Khách sạn 3 sao

Theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, nhà thầu đã trình bày giá trên cơ sở bảng tiên lượng mời thầu và đơn giá tổng hợp như sau:

Gdth = Qi x Di

Qi: Khối lượng công tác thứ i trong hồ sơ mời thầu

Di: là đơn giá dự thầu tổng hợp (bao gồm cả thuế VAT) của công tác xây lắp thứ i do nhà thầu xác định trên cơ sở các điều kiện cụ thể của mình và giá cả thị trường theo mặt bằng giá được ổn định trong hồ sơ mời thầu.

 

doc104 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 830 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Lập hồ sơ dự thầu xây lắp gói thầu công trình: Trung tâm Thương mại Quốc tế Tà Lùng hạng mục: Khách sạn 3 sao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
36 57 Máng tôn tráng kẽm, có nắp cơ khí Gia Lâm Việt Nam 1 m 500 0,02 10 58 Kim thu sắt thép f 16 l = 1m 1 kim 5 0,21 1,05 59 Cọc nối đất thép góc 63 x 63; l = 2,5m Việt Nam cọc 14 0,24 3,3 60 Dây thu sét f 10 Việt Nam m 500 0,06 30 61 Dây nối đất thép f 16 Việt Nam m 300 0,06 18 62 Lắp đặt kim thu lôi chiều dài 1 m f 16 1 km 5 0,68 3,4 63 Đào móng đặt dây nối đất sau Ê 1m đất cấp II m3 168 0,41 68,8 64 Dắt đất nền móng công trình đất cấp II m3 168 0,3 50,4 E Công tắc cấp thoát nước 1 Bình đun nước nóng bộ 56 1,3 72,8 2 Bồn tắm loại ngang 1,7m bộ 52 0,75 39 3 Hương sen cái 56 0,18 10 4 Lavabô L286 VInax mầu trắng + vòi bộ 62 0,3 18,6 5 Gương cái 4 0,13 0,5 6 Chậu xí bệt Inax C-991 V màu trắng bộ 60 0,75 45 7 Vòi xịt Đài Loan cái 60 0,11 6,4 8 Tiểu treo Inax U114 - V kèm van gạt D15 bộ 4 0,75 3 9 Tiểu nữ bộ 4 0,75 3 10 Chậu bếp + vòi bộ 4 0,37 1,2 11 Máy bơm sinh hoạt Q = 12m3/n; H = 28m; N = 4 KW cái 2 1,2 2,4 12 Đồng hồ áp lực 0 - 10 kg/cm2 1 cái 1 0,5 0,5 13 Van phac cơ D40 Thai Lan cái 2 14 Van phao điện cái 1 15 Vòi đồng mạ kềm D15 cái 5 0,15 0,9 16 Đồng hồ lưu lượng D20 cái 1 1,35 1,35 17 Côn thép tráng kẽm D32 x 25 cái 11 0,15 1,65 18 Côn thép tráng kẽm D25 x 15 cái 2 0,14 0,28 19 Côn thép tráng kẽm D20 x 15 Cái 56 0,10 5,6 20 Van khoá D50 Thái Lan cái 0,5 0,56 2,8 21 Van khoá D40 Thái Lan cái 2 0,56 1,12 22 Van khoá D32 Thái Lan cái 16 0,56 8,96 23 Van khoá D25 Thái Lan cái 10 0,56 5,6 24 Van khoá D20 Thái Lan cái 62 0,56 34,72 25 Tê thép tráng kẽm D50 x 50 cái 2 0,35 0,7 26 Tê thép tráng kẽm D50 x 32 Cái 11 0,35 3,85 27 Tê thép tráng kẽm D50 x 25 cái 2 0,35 0,7 28 Tê thép tráng kẽm D 40 x 40 cái 2 0,35 0,7 29 Tê thép tráng kẽm D32 x 32 cái 2 0,35 0,7 30 Tê thép tráng kẽm D32 x 20 cái 24 0,35 8,4 31 Tê thép tráng kẽm D25 x 25 cái 2 0,35 0,7 32 Tê thép tráng kẽm D25 x 20 cái 32 0,35 11,2 33 Tê thép tráng kẽm D20 x 15 Cái 184 0,35 65,1 34 Tê thép tráng kẽm D15 x 15 cái 120 0,35 42 35 Cút thép tráng kẽm D50 cái 20 0,132 2,64 36 Cút thép tráng kẽm D40 cái 12 0,12 1,4 37 Cút thép tráng kẽm D32 cái 35 0,104 3,6 38 Cút thép tráng kẽm D25 cái 10 0,087 0,08 39 Cút thép tráng kẽm D20 Cái 185 0,086 15,9 40 Cút thép tráng kẽm D15 cái 850 0,05 42,5 41 Rắc co thép tráng kẽm D50 cái 200 0,56 112 42 Rắc co thép tráng kẽm D15 cái 200 0,56 112 43 Răng kép thép tráng kẽm D50 Cái 100 0,56 56 44 Răng kép thép tráng kẽm D15 cái 100 0,56 56 45 Măng sông thép tráng kẽm D50 cái 150 0,56 84 46 Măng sông thép tráng kẽm D15 Cái 150 0,56 84 47 Đai neo ống thép cái 70 0,43 30,1 48 Đầu bịt ống thép Cái 450 0,56 252 49 ống thép tráng kẽm Vinapipe D50 100 m 0,9 18,2 16,4 50 ống thép tráng kẽm Vinapipe D40 100 m 0,12 18,2 2,18 51 ống thép tráng kẽm Vianpipe D32 100 m 0,42 16,9 7,0 52 ống thép tráng kẽm Vianpipe D25 100 m 0,96 16,0 15,3 53 ống thép tráng kẽm Vianpipe D20 100 m 0,96 16,0 15,3 54 ống thép tráng kẽm Vianpipe D15 100 m 3,3 16,0 52,8 55 Phễu thu nước sàn cái 13,4 0,45 60,3 56 Nút thông tắc D140 cái 9 0,095 0,85 57 Nút thông tắc D110 cái 11 0,08 0,88 58 Nút thông tắc D90 Cái 4 0,08 0,32 59 Tê thông tắc D140 cái 3 0,05 0,28 60 Tê thông tắc D110 Cái 55 0,08 4,4 61 Tê thông tắc D90 cái 54 0,08 4,32 62 Cút nhựa 900 D110 cái 70 0,05 3,5 63 Cút nhựa 900 D60 cái 124 0,035 4,34 64 Cút nhựa 900 D48 cái 68 0,033 2,2 65 Cút nhựa 900 D34 cái 124 0,033 4,0 66 Cút nhựa 1350 D140 cái 20 0,056 1,1 67 Cút nhựa 1350 D90 cái 110 0,05 5,5 68 Cút nhựa 1350 D90 cái 35 0,039 1,3 69 Cút nhựa 1350 D60 cái 150 0,035 5,2 70 Cút nhựa 1350 D48 cái 10 0,033 0,3 71 Cút nhựa 1350 D34 cái 10 0,033 0,3 72 Tê nhựa 900 D140 x 140 1 cái 5 0,085 0,42 73 Tê nhựa 900 D110 x 110 1 cái 2 0,07 0,14 74 Tê nhựa 900 D60 x 60 1 cái 15 0,058 0,87 75 Tê nhựa 900 D48 x 48 1 cái 10 0,051 0,51 76 Tê nhựa 900 D34 x 34 1 cái 10 0,05 0,5 77 Tê nhựa 1350 D140 x 140 cái 6 0,085 0,5 78 Tê nhựa 1350 D140 x 110 cái 25 0,085 2,1 79 Tê nhựa 1350 D110 x 110 1 cái 62 0,085 5,2 80 Tê nhựa 1350 D110 x 90 1 cái 25 0,08 2 81 Tê nhựa 1350 D90 x 60 1 cái 10 0,06 0,6 82 Tê nhựa 1350 D60 x 60 1 cái 125 0,058 7,2 83 Tê nhựa 1350 D60 x 48 1 cái 65 0,058 3,7 84 Tê nhựa 1350 D60 x 48 1 cái 10 0,058 0,58 85 Côn nhựa D110 x 60 cái 25 0,05 1,2 86 Côn nhựa D90 x 60 cái 25 0,04 1 87 Côn nhựa D60 x 48 cái 3 0,035 0,1 88 Côn nhựa D60 x 34 cái 55 0,035 1,9 89 Dai neo ống nhựa cái 150 0,043 6,45 90 ống nhựa TP D140 100 m 0,76 12,47 9,4 91 ống nhựa TP D110 100 m 3,24 11,34 36,7 92 ống nhựa TP D90 100 m 3,0 11 33 93 ống nhựa TP D60 100 m 2,0 7,7 15,4 94 ống nhựa TP D48 100 m 72 5,07 365 95 ống nhựa TP D34 100 m 1 4,06 4,06 96 Máy bơm chữa cháy động cơ Diczel Q = 2001/min Cái 2 1,5 3 97 Hộp chữa cháy vòi rồng D60 dài 20m lăng phun D13mm bộ 6 1,3 7,8 98 Đồng hồ áp lực 0-10kg/cm2 1 cái 1 1,5 1,5 99 Van 1 chiều D50 Thái Lan cái 2 0,56 1,12 100 Van khoá D65 Thái Lan cái 2 0,56 1,12 101 Van khoá D50 Thái Lan cái 12 0,56 6,72 102 Tê thép tráng kẽm D65 x 65 cái 1 0,56 0,56 103 Tê thép tráng kẽm D50 x 50 cái 10 0,56 5,6 104 Tê thép tráng kẽm D50 x 25 cái 2 0,56 1,12 105 Tê thép tráng kẽm D25 x 25 cái 2 0,56 1,12 106 Cút thép tráng kẽm D65 cái 10 0,24 2,4 107 Cút thép tráng kẽm D50 cái 25 0,21 5,25 108 Răc co thép tráng kẽm D65 cái 20 0,56 11,2 109 Răc co thép tráng kẽm D50 cái 20 0,56 11,2 110 Răng kép thép tráng kẽm D65 cái 20 0,56 11,2 111 Răng kép thép tráng kẽm D50 cái 20 0,56 11,2 112 Măng sông thép tráng kẽm D65 cái 35 0,56 19,6 113 Măng sông thép tráng kẽm D50 cái 20 0,56 11,2 114 Đai neo ống thép cái 6 0,43 2,58 115 Bịt đầu ống thép 1 cái 16 0,08 1,28 116 ống thép tráng kẽm Vinapipe D65 100 m 0,16 21,87 3,4 117 ống thép tráng kẽm Vinapipe D50 100 m 1,68 18,24 30,6 118 ống thép tráng kẽm Vianpipe D25 100 m 0,08 12,86 1,03 119 Phễu Inox thu nước sàn cái 11 0,16 1,76 120 Cút nhựa D110 cái 30 0,056 1,68 121 Đai neo ống nhựa cái 35 0,043 1,50 122 Cân nhựa D110 cái 100 0,056 5,6 phần E lập tổng mặt bằng thi công I. Những cơ sở thiết kế tổng mặt bằng thi công 1. Mục đích thiết kế tổng mặt bằng thi công Tổng mặt bằng thi công là địa điểm để chế tạo ra sản phẩm xây dựng, ngoài ra các sản phẩm chính là công trình xây dựng Vĩnh Cửu ta còn phải xây dựng các công trình phụ trợ phục vụ thi công như nhà xưởng, kho bãi đường xá nội bộ công trường bao gồm: kho bãi, đường xá, điện nước phục vụ thi công là những cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ xây dựng công trình theo từng giai đoạn thi công. Thiết kế tổng mặt bằng tốt nó không chỉ giảm tối đa khoảng cách vận chuyển phục vụ thi công trong nội bộ công trường mà nó còn tạo ra mặt trận công tác tốt nhất cho thi công. Do đó thiết kế tổng mặt bằng tốt góp phần làm tăng năng suất lao động, rút ngắn thời gian thi công giảm các chi phí thi công, đảm bảo an toàn lao động và chất lượng thi công công trình. Chính vì vậy thiết kế tổng mặt bằng hợp lí có ý nghĩa rất lớn và quan trọng nên khi thiết kế cần phải đạt được các mục đích sau: - Thiết kế tổng mặt bằng phải đảm bảo điều kiện làm việc tốt nhất về mặt trận công tác không chồng chéo mặt trận, hướng di chuyển không bị cản trở đường di chuyển các công tác trên công trường ngắn nhất, thuận tiện. - Đảm bảo điều kiện quản lý vật tư trên công trường. - Đảm bảo cung cấp đầy đủ các nhu cầu về điện nước - Chi phí cho công trình tạm thấp nhất - Tổng mặt bằng thi công đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn - Đảm bảo điều kiện cơ giới hoá cao nhất cho thi công 2. Các nguyên tắc thiết kế tổng mặt bằng thi công - Hệ thống giao thông, đường phục vụ thi công phải đảm bảo thuận lợi cho thi công trong suốt thời gian xây dựng. - Các công trình tạm phục vụ thi công như kho bãi, nhà tạm không làm ảnh hưởng tới thi công các công trình Vĩnh Cửu. - Các công trình tạm như nhà nghỉ cho công nhân, nhà làm việc cho cán bộ quản lý phải nằm trong phạm vi an toàn của công trường. - Các nguồn độc hại như hố tôi vôi, bãi để cát, đá. bố trí ở cuối nguồn gió để giảm tối thiểu ảnh hưởng độc hại cho người lao động các khu vực nguy hiểm (hố tôi vôi, trạm biến áp) phải để cách li, có hàng rào bao quanh, biển báo nguy hiểm. - Tận dụng tối đa các công trình chính đã xây dựng xong làm nhà kho, nhà ở cho công nhân để giảm tối đa chi phí xây dựng công trình tạm. II. tính toán nhu cầu kho bãi, lán trại, điện nước cho công trình 1. Tính diện tích lán trại a. Nhu cầu về các loại nhà kho - Công thức tính diện tích kho bãi Si = Qjdt x ĐMjxếp kho x KjSDDtích Trong đó: Sj: diện tích kho bãi loại vật liệu thứ j ĐMj xếp kho: Định mức xếp kho 1m2 loại vật liệu j Qjdt: khối lượng dự trữ loại vật liệu thứ j K; hệ số kể tới diện tích phụ trong kho bãi như đường đi với kho lộ thiên: K = 1,1 với kho khép kín K = 1,3. - Khối lượng vật liệu dự trữ Qjdt = qingày-đêm (max) x tjdt qingày đêm: Lượng vật liệu thứ j tiêu dùng trong một ngày đêm có ngày tiêu dùng lớn nhất. tjdt: thời gian dự trữ vật liệu thứ j Bảng tập hợp vật liệu dự trữ giai đoạn móng Công tác Đơn vị Khối lượng Vật liệu ĐV ĐM Qtd Tdt Qdt Cốt thép tấn 4,233 cốt thép tấn 1,02 4,32 3 12,96 Bê tông móng mác 200 m3 50,36 Đá dăm Cát vàng Xi măng m3 m3 Kg 0,878 0,469 350 44,216 23,62 17,626 3 3 3 132,65 70,86 52,878 Bảng tập hợp vật liệu dự trữ giai đoạn xây, trát Công tác Đơn vị Khối lượng Vật liệu ĐV ĐM Qtd Tdt Qdt Xây tường m3 7,54 Cát vàng Gạch chỉ Xi măng m3 viên kg 0,261 550 85,84 1,967 4,147 647,23 3 3 3 5,901 12,441 1941,7 Trát tường m2 220,64 Xi măng Cát đen kg m3 5,032 0,025 1110,3 5,516 3 3 3330,9 14,548 Bảng kết quả tính toán tập hợp diện tích chiếm dụng của vật liệu TT Loại vật liệu Đơn vị Qdt ĐMdt (m2/đvt) K S (m2) 1 2 3 4 5 6 7 8 Thép Xi măng Tổng DT kho kín Gạch chỉ Đá dăm Cát vàng Cát đen Tổng diện tích kho lộ thiên Tấn Tấn m2 Viên m3 m3 m3 m2 12,96 58,15 12441 132,65 76,761 16,548 0,45 0,9 0,002 0,7 0,6 0,6 1,3 1,3 1,1 1,1 1,1 1,1 7,582 68,03 75,612 27,37 111,4 50,66 10,56 199,9 b. Nhà làm việc và nhà ở công nhân trên công trường - Tính diện tích lán trại tạm cho công nhân ở lại công trường. + Tổng số công nhân tập trung đông nhất trên công trường là A = 126 người. Tại hiện trường ta chỉ bố trí công nhân ở tại công trường là 40% số công nhân lớn nhất thi công trên công trường là 50 người. + Định mức diện tích ở cho một công nhân: 2,5 m2/người - Tính diện tích nhà làm việc cho nhân viên cán bộ quản lý công trường Số nhân viên và cán bộ quản lý của công trường + Chỉ huy trưởng công trường: 1 người + Chỉ huy phó công trường: 1 người + Cán bộ kỹ thuật: 2 người + Cán bộ cung ứng vật tư: 1 người + Tài chính kế toán: 2 người + Thẻ kho: 1 người + Bảo vệ: 3 người - Tổng cộng: 11 người Bảng tính diện tích nhà tạm TT Nội dung Số người Định mức (m2/người) Diện tích 1 2 Công nhân trực tiếp phục vụ Ban chỉ huy công trường 50 11 2,5 5 125 55 3 Tổng 180 - Các loại nhà khác + Nhà vệ sinh: bố trí 3 nhà vệ sinh: 1 cho nam, 1 cho nữ và 1 cho nhân viên quản lý công trường diện tích mỗi nhà vệ sinh là 10m2. Vậy tổng diện tích là 30m2 + Nhà ăn: S = 0,25 x NCN = 124 x 0,25 = 31 m2 Vậy tổng diện tích lán trại S = 180 + 30 + 31 = 241 (m2) 2. Xác định nhu cầu về điện, nước, và các công trình tạm thời khác a. Nhu cầu tạm thời về điện - Công suất lớn nhất cần thiết cho trạm phát r= 1,1 x (K1 x SPi/Cos (u) + K2 x S P2 + K3 x S P3) Trong đó: r: công suất yêu cầu 1,1: hệ số kể đến sự tổn thất công suất trong mạch điện cos (u): hệ số công suất cos u = 0,75 SP1, SP2, SP3: lần lượt là tổng công suất máy thi công, tổng công suất chiếu sáng trong nhà, tổng công suất chiếu sáng ngoài trời. K1, K2, K3: hệ số kể đến mức độ sử dụng không đồng thời ở nơi tiêu thụ với K1 = 0,75. K2 = 0,8 K3 = 1 - Tính toán công suất tiêu thụ điện như sau: + Công suất máy thi công Cụ thể tính toán được trình bày theo bảng Tên máy thi công Công suất (KW) Số lượng Tổng công suất (KW) Vận thăng Máy cắt, uốn Máy bơm nước Máy bàn Máy trộn vữa Máy đầm bàn Máy đầm dùi Máy trộn bê tông 4 4 1,5 23 2,8 1,0 1,5 4,5 2 1 1 1 1 3 3 2 8 4 1,5 23 2,8 3 4,5 9 Tổng 55,8 + Công suất chiếu sáng * Điện chiếu sáng trong nhà P1n = K1 x SP2 = (K2 x Sdi x Qi) / 1000 Trong đó: di: diện tích chiếu sáng trong nhà Qi: tiêu chuẩn chiếu sáng K2: hệ số sử dụng điện không đều K2 = 0,8 Công suất điện chiếu sáng trong nhà được tổng hợp theo dạng cơ bản. Bảng tổng hợp công suất tiêu thụ điện trong phòng TT Loại nhà Diện tích TC chiếu sáng (W/m2) K2 Ptn(KW) 1 2 3 4 Nhà làm việc Nhà ở Nhà ăn Khu vệ sinh 50 130 39,5 30 15 10 10 10 0,8 0,8 0,8 0,8 0,6 0,65 0,316 0,24 Tổng 1,804 Điện chiếu sáng ngoài nhà TT Nơi chiếu sáng Công suất bóng (W) Số lượng (bóng) Tổng (KW) 1 2 3 4 5 Đường chính Bãi gia công Các kho, lán trại Bốn góc tổng mặt bằng Đèn bảo vệ các góc công trình 200 200 75 500 100 3 3 12 4 4 0,6 0,6 0,9 2 0,4 Tổng 4,5 Vậy tổng công suất tiêu thụ điện của công trường r = 1,1 x (0,75 x (55,8/0,75) + 1,806 + 4,5 x 1) = 68,316 (KW) => Chọn tiết diện dây 3 pha 4 dây : 3 x 25 ; 1 x 16 b. Nhu cầu về nước tạm thời - Nước sinh hoạt và sản xuất của công trường lấy từ mạng lưới của nước thị trấn. Thứ tự được tính toán như sau: - Lượng nước dùng cho 1 ca sản xuất Nsx = (l/s) Trong đó: Qsx: Lưu lượng nước dùng cho sản xuất tính ở ca tiêu thụ lớn nhất K1: Hệ số sử dụng nước không đều K1 = 1,5 1,2: Hệ số kể đến lượng nước cần dùng sẽ phát sinh ở công trường Bảng tính khối lượng nước dùng cho sản xuất Điểm dùng nước Đơn vị Khối lượng Định mức (l/m3) Lượng nước (l) Trạm trộn vữa bê tông Công tác khác m3 % 50,36 10 185 9316,6 931,66 Tổng 10.248,28 Nsx = = 0,640 (l/s) - Lượng nước sinh hoạt cho công nhân trong 1 ca làm việc NSHCT = = 0,0697 (l/s) - Lượng nước sinh hoạt ở khu nhà ở NSHNơ = (l/s) r: số người ở lại lớn nhất tại trại: 30 người n1: tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt cho một người (l/ngày) n1 = 50 (l/ngày) K2: hệ số sử dụng nước không đều: K2 = 0,9 NSHNƠ = 30 x 50 x 0,9/ (8 x 3600) = 0,0468 (l/s) - Lượng nước phục vụ cho công tác cứu hoả: Lượng nước phòng hoả hiện trường tính theo diện tích công trường - Diện tích công trường nhỏ hơn 50 ha do vậy lấy: NCH = 10 (l/s) So sánh ta thấy: Nsx + NSHCT + NShno < NCH hay (0, l/s) < 10 (l/s) => Khối lượng nước cần dùng được tính theo công thức sau: N = 50% (Nsx + NSHCT + NSHNO) + NCH = 0,5 x 0,575 + 10 = 10,288 (l/s) - Tính đường kính ống chính được tính bằng công thức sau (p) D2 = 4Q / (p x V x 1000) với: Q: Lưu lượng nước cần dùng cho thi công: Q = 10,288 (l/s) V: Vận tốt nước trong ống: V = 1 m/s Vậy: D2 = 4 x 10,288/ (3,14 x 1 x 1000) = 0,0131 D = 0,114 (m) = 114 (mm) Vậy chọn đường kính ống có D = 110 mm làm đường kính ống chính cho mạng cấp nước. Các đường ống nhánh ta chọn loại ống đường kính D = 30 mm III. Thiết kế tổng mặt bằng thi công - Tổng mặt bằng là mặt bằng bao quát toàn thể khu vực xây dựng công trình. Để cấp tổng mặt bằng thi công ta căn cứ vào các tài liệu điều tra khảo sát và thiết kế kỹ thuật an toàn vệ sinh, phòng hoả. - Có tổng mặt bằng thi công ta mới quy hoạch đúng vị trí của các thiết bị phục vụ cho quá trình thi công sử dụng có hiệu quả các khu vực đất đai và các quá trình phục vụ thi công các phần việc của công trình. - Thiết kế tổng mặt bằng thi công phải xem xét vào thời điểm trên công trường thi công các công việc rầm rộ nhất với khối lượng vật tư, thiết bị, công cụ, dụng cụ thi công lớn nhất. Căn cứ vào đặc điểm công trình nhà thầu chọn thời điểm thi công phần móng vì lúc này máy móc thiết bị thi công nhiều về số lượng và kích thước cồng kềnh tham gia thi công. Những cam kết của nhà thầu khi thi công Căn cứ vào đặc điểm công trình, mặt bằng thi công công trình nhà thầu đã nghiên cứu, tìm hiểu và đồng thời dựa vào năng lực của mình nhà thầu chúng tôi xin cam kết nếu trúng thầu thi công công trình sẽ thi công công trình đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về chất lượng công trình theo các qui định hiện hành đồng thời thi công đảm bảo an toàn, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh Các cam kết đó được nhà thầu thể hiện trong thi công, công trình bằng cách đề ra các biện pháp cho việc thực hiện từng phần việc cụ thể như sau: 1. Biện pháp đảm bảo chất lượng đúng theo thiết kế công trình Để đảm bảo chất lượng nhà thầu lập ra một hệ thống quản lý thi công công trình cụ thể cho từng công việc như sau: - Thiết kế của công trình được nhà thầu cho cán bộ quản lý thi công công trình và kỹ sư chịu trách nhiệm trực tiếp thi công công trình nghiên cứu kỹ hiểu rõ các kết cấu công trình đồng thời nhà thầu sẽ thường xuyên trao đổi với cơ quan đơn vị đã thiết kế công trình để đảm bảo việc thi công đúng kỹ thuật. - Về nhân lực thi công nhà thầu sẽ sử dụng các thiết bị thi công tiên tiến để đảm bảo chất lượng công trình, về con người nhà thầu sử dụng nhân lực quản lý chỉ đạo thi công là các kỹ sư đúng chuyên ngành có nghiệp vụ chuyên môn đồng thời có đủ kinh nghiệm thi công công trình theo tiêu chuẩn của Nhà nước. - Về vật tư: nhà thầu đảm bảo vật tư sử dụng khi công trình là vật liệu theo đúng thiết kế, yêu cầu hồ sơ mời thầu, ghi cam kết đã xác nhận trong hồ sơ dự thầu và đặc biệt tất cả các vật liệu cho vào thi công sẽ có đủ chứng nhận xuất xứ nguồn gốc và hồ sơ đảm bảo chất lượng của vật liệu. Cụ thể như đối với sắt thép khi đưa vào thi công công trình sẽ có đủ chứng nhận về chất lượng các mẫu thử được lấy từ lô thép đó của cơ quan có thẩm quyền theo qui định hiện hành của Nhà nước. - Về đảm bảo chất lượng trong thi công công trình nhà thầu chúng tôi xây dựng một lộ trình kiểm tra chất lượng từng công tác cụ thể theo 2 cấp ở cấu công trường nhà thầu bố trí một bộ phận kiểm tra chất lượng từng công việc luôn thường trực tại công trường và kiểm tra việc đảm bảo chất lượng thi công các công tác rồi báo kết quả về Công ty. Đồng thời với bộ phận kiểm tra dưới công trường đối với từng công tác nhà thầu cũng lập ra một bộ phận do cán bộ chủ chốt Công ty trực tiếp xuống công trường kiểm tra lần 2. Hai bộ phận này làm việc độc lập và đều chịu sự quản lý trực tiếp của công ty và chịu trách nhiệm về chất lượng công trình trước công ty. Khi kiểm tra kết quả từ 2 đoàn thanh tra báo về đều đạt yêu cầu chất lượng công việc tốt công ty mới cho triển khai thi công công việc tiếp theo. - Về quy chuẩn chất lượng công trình: nhà thầu chúng tôi áp dụng tất cả các tiêu chuẩn, quy định về đảm bảo chất lượng công trình của Nhà nước. 2. Biện pháp an toàn lao động An toàn lao động là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trong quá trình tổ chức thi công công trình xây dựng. Sản xuất phải an toàn và hiệu quả đó là yêu cầu và cũng là nhiệm vụ mà nhà thầu cần phải thực hiện tốt. Thi công xây lắp công trình là ngành sản xuất chứa đựng nguy cơ cao về "mất an toàn". Có vô số nguyên nhân dẫn đến tai nạn nhưng có thể quy vào mấy nhóm chính sau đây: ngã cao, vật rơi từ trên cao gây ra tai nạn cho người đi dưới, điện giật, sập nhà, đất lở Vì vậy nhà thầu đã thể chế hoá yêu cầu pháp luật thành quy chế sản xuất "tất cả các công trình, hạng mục công trình, công đoạn đều phải lập biện pháp kỹ thuật thi công và biện pháp an toàn lao động, được giám đốc công ty duyệt trước khi ra quyết định giao nhiệm vụ và cho phép khởi công. a. Xây dựng nội quy Chủ nhiệm công trình lập bản nội quy công trường bao hàm một cách tóm tắt các biện pháp về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản công trình, trật tự trị an trong quá trình làm việc, ăn ở, đi lại, ra vào công trường. - Nội quy được viết chữ to lên bảng đặt cạnh cổng ra vào dễ nhìn, dễ đọc và coi như những khẩu hiệu trong lao động. - Tổ chức cho tất cả mọi người tham gia xây dựng công trình: học tập kỹ nội quy công trường, biện pháp an toàn chung. Ai chưa học tập chưa được làm việc. Các tổ đội có quyền và nghĩa vụ từ chối bố trí công việc cho những người chưa học tập biện pháp và nội quy công trường. - Học tập định kỳ, tuyên truyền giáo dục, đào tạo, làm khẩu hiệu, biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn - Trang bị tối thiểu đối với mọi người làm mũ cứng và giầy lao động, dây bảo hiểm khi làm việc trên cao. Ai không đội mũ an toàn, không đi giầy phòng hộ đều không được vào công trình. - Khám sức khoẻ định kỳ và khám bất thường khi có việc làm trên cao, dưới sâu, hoặc công việc độc hại nhiều. Các nội dung trên đều phải có chữ ký xác nhận trách nhiệm cá nhân của từng người một. Sổ theo dõi được Công ty lập thống nhất và cấp phát bắt buộc thực hiện đối với tất cả các đơn vị trực thuộc b. Những biện pháp cụ thể - Trong quá trình thi công phải đeo dây an toàn, căng lưới chống ngã cao và vật rơi tại những vị trí có nguy cơ ngã cao và vật rơi từ trên cao xuống sẽ được căng lưới ni lông hoặc bằng lưới sợi đay rộng 2,5m. Thông thường được căng từ sàn tầng 2 trở lên. Tuỳ theo chiều cao và tính chất công trình nguy hiểm, có thể căng nhiều lớp lưới theo chiều cao cần thiết. - Căng vải che chắn bụi: toàn bộ mặt ngoài công trình hoặc từng phần định hướng chống bụi được căng bằng vải xác rắn theo chiều cao công trình. - Che chắn lối ra vào công trình: bắt buộc mọi người phải ra vào đúng lối quy định có mái che dài 2 - 4m, cấm ra vào tuỳ tiện. - Che đậy, rào chắn tất cả các lỗ hổng trên mặt bằng công trường như hố vôi, hố móng, mương rãnh và trên tất cả các mặt sàn công trình. - Làm sàn che chắn vững chắc tại các mặt đứng phải thi công đồng thời nhiều cao độ khác nhau. - Không che chắn hoặc che chắn không đủ an toàn, người làm có quyền từ chối công việc, báo cáo lên lãnh đạo. c. Biện pháp an toàn sử dụng điện Gồm các nội dung sau: - Những điều hướng dẫn sử dụng điện thi công cho ánh sáng và thiết bị - Những điều nghiêm cấm kèm theo quy chế sử phạt vi phạm - Cử cán bộ chuyên môn về điện để quản lý, theo dõi thực hiện, tu dưỡng sửa chữa thường xuyên kịp thời. - Tuyến điện thi công phải được lập và duyệt biện pháp trước chỉ huy công trường và phòng nghiệp vụ chuyên môn trước khi được phép kéo tuyến. Việc lắp đặt thiết bị và đường dây điện thi công phải theo đúng TCVN 4756 - 89 và TCVN 585691. d. Tổ chức trực y tế công trường Tuỳ theo địa điểm xây dựng công trình và các cơ sở khám chữa bệnh quanh vùng để bố trí lực lượng và quy mô y tế trực công trường nhằm mục tiêu: Sơ cứu nhanh, cấp cứu kịp thời trong điều kiện tốt nhất có thể có mỗi khi có tai nạn, mặt khác người trực y tế trực kiêm cả vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường công trình xây dựng. 3. Biện pháp phòng chống cháy nổ Nhà thầu thực hiện nghiêm chỉnh những nội dung sau: a. Lập phương án phòng chống cháy nổ Vấn đề cháy nổ với những hậu quả vô cùng nghiêm trọng của nó đòi hỏi nhà thầu phải chủ động xây dựng phương án phòng chống thiết thực và hiệu quả ngay từ lúc lập biện pháp thi công và tổ chức công trường. - Trong biện pháp thi công nhất thiết phải có biện pháp phòng chống cháy nổ. - Biện pháp phải được bảo vệ trước lãnh đạo Công ty và được chấp nhận, nếu công trình có quy mô lớn, thời gian thi công dài và có tính chất đặc biệt nhạy cảm với cháy nổ như: công trình ngành xăng dầu, kho vũ khí, kho mìn và kíp nổ, kho hoá chất, kho bông vải, chất dễ cháy. nhất thiết phải trình duyệt trước cơ quan phòng cháy chữa cháy và ban quản lý công trình được sự chấp thuận. b. Tổ chức thực hiện phòng chống cháy nổ - Tuỳ theo quy mô và tính chất của công trình để bố trí cán bộ phụ trách và công nhân làm nhiệm vụ phòng chống cháy nổ: Lực lượng này được huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn, thực tập tình huống giả định, thống nhất tín hiệu cấp báo, quy định chế độ trực ban. - Chuẩn bị phương tiện dụng cụ như: thang, sào, cuốc, xẻng, xô thùng, bình xịt khói cầm tay, một số quần áo chịu lửa, mặt nạ phòng độc. Chuẩn bị nguồn nước thường xuyên và đường ra vào cần thiết cho xe cứu hoả. - Có nội quy cụ thể về phòng chống cháy nổ: có đủ biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn cần thiết cho các khu vực, các điểm cần phòng chống cháy nổ - Luôn tuyên truyền và mở lớp học tập, nhắc nhở mọi người chấp hành nghiêm chỉnh các quy định phòng chống cháy nổ, xây dựng ý thức cảnh giác cao nhằm giữ sự bình yên tuyệt đối để tập trung xây dựng công trình chất lượng, đúng tiến độ. 4. Biện pháp bảo vệ môi trường Môi trường sống, tài sản vô giá của tất cả mọi người đã và đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Bảo vệ môi trường là nghĩa vụ của tất cả mọi người. Nhận thức được trách nhiệm của mình và biết rằng công trường

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLVV663.doc
Tài liệu liên quan