Giáo án sử 12 - Nhật Bản

II. Nhật Bản từ 1952 – 1973

*Về kinh tế kinh tế - khoa học kĩ thuật

- Từ 1952-1960, kinh tế Nhật bản có bước phát triển nhanh

- Từ 1960 -1973: kinh tế Nhật phát triển thân fkì:

+ Tăng trưởng bình quân hàng năm từ 1960 -1969 là 10,8%. Từ 1970 – 173 có giảm đi nhuưg vẫn đạt 7,8% cao hơn rất nhiều những nwosc TBCN khác.

+ 1968, Nhật vươn lên đứng hàng thứ hai thế giới sau Mĩ với GNP là 183 tỉ USD.

+ đầu thập kỉ 70 Nhật trở thành trung một trong 3 trung tâm tài chính lớn của thế giới.

 

docx8 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 13698 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án sử 12 - Nhật Bản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 8 NHẬT BẢN I /MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức Qua bài này giúp học sinh nắm đựơc: - Nắm đựơc quá trình phát triển của Nhật bản từ sau chiến tranhthế giới thứ hai. - Vai trò kinh tế quan trọng của Nhật Bản trên thế giới, đặc biệt là sau chiến tranh thế giới thứ hai. - Nguyên nhân sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật. 2. Về tư tưởng : - Khâm phục khả năng sáng tạo và ý thức tự cường của người Nhật, từ đó ý thức trong học tập và cuộc sống. - ý thức hơn về trách nhiệm của tuổi trẻ đối với công việc hiện đại hoá đất nước. 3. Về kĩ năng: - Các kĩ năng tư duy: Rèn luyện kĩ năng phân tích, tổng hợp. II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC - Bản đồ nước Nhật, bản đồ nước thế giới thời kì sau chiến tranh lạnh. - Tranh ảnh và tài liệu có liên quan. III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC 1.Kiểm ta bài cũ: * Câu hỏi: 1. Tình hình Tây Âu 1950 -1973, nguyên nhân dẫn đến sự phát triển trong 2. Khái quát về chính sách đối ngoại của tây Âu. 2. Dẫn dắt vào bài mới Ở bài 6 và bài 7. chúng ta đã tìm hiểu 2 trung tâm kinhtế chính trị của TBCN là Mĩ và Tây Âu. Ở châu Á có một nước được xếp vào một trong 3 trung tâm của CNTB đó là Nhật Bản. Nhật Bản đã phát triển thân fkì và trở thành siêu cường như thws nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu vấn đề này thông qua bài 8. Nhật Bản. 3. Tổ chức các hoạt động dạy học Hoạt động GV và HS Kiến thức cơ bản * Hoạt động 1: Cá nhân - GV đặt câu hỏi: Em hãy cho biết Nhật Bản ra khỏi chiến tranh trong tình trạng như thế nào? - HS nhớ lại kiến thức về chiến tranh thế giới thứ hai để trả lời. Nhâtỵ là nước phát xít chiến bại. Vì vậy, bwsc ra khỏi chiến tranh với những hậu quả còn hết sức nặng nề. - GV yêu cầu HS theo dõi SGK những con số nói lên sự thiệt hại của Nhật. + Những con số đó nói lên điều gì? - HS theo dõi SGK, trao đổi và trae lời câu hỏi. + So sánh với nước Mĩ ngay sau khi chiến tranh. - GV nhận xét, bổ sung và kết luận: Những thiệt hại trên làm cho 13,1 triệu người Nhật không có việc làm, nước Nhật bị kiệt quệ hoàn toàn.Nhật còn bị Mĩ chiếm đóng dưới danh nghĩa quân Đồng minh nhưng chính phủ Nhật vẫn được phép tồn tại và hoạt động dưới sự kiểm soát của Mĩ.Thiệt hại đó đòi hỏi Nhật phải nổ lực cao để phục hồi kinh tế. Mĩ càng thuận lợi bao nhiêu thì Nhật càngkhó khăn bấy nhiêu. * Hoạt động 2: Cả lớp - GV cung cấp kiến thức: Ngay sau khi chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật bị Mĩ chiếm đóng theo chế độ quân quản. lực lượng Đồng minh không thực hiện chính sách trực trị mà gián tiếp thông qua bộ máy chính quyền Nhật Bản. Bộ chỉ huy tối cao lực lượng Đồng Minh đựơc thiết lập nhằm mục tiêu chủ yếu là thủ tiêu chủi nghĩa quân phiệt, làm thay đổi tính chất xã hội Nhật bản từ “quân chủ” sang “dân chủ”, từ quân chủ hiếu chiến sang xây dựng hoà bình, xã hội mới.Lực lượng chiếm đóng nước Nhật lúc này là Mĩ. Vì vậy, chính sách của họ không ngoài mục tiêu đảm bảo Nhật bản không trở thành mối đe doạ đối với họ.Nhà cầm quyền lúc này phải thực thi nghiêm chỉnh sắc lệnh của Bộ chỉ huy quân Đồng minh đưa ra.Chính phủ Nhật giữ vai trò chính quyền thứ hai sau Bộ chỉ huy quân Đồng minh. Dưới sự chỉ huy của Bộ chỉ huy quân Đồng minh, Nhật Bản tiến hành một loạt các cải cách. * Hoạt động 3: cả lớp và cá nhân - GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được sự thay đổi về chính trị, kinh tế, xã hội và chính sách đối ngoại của Nhật sau chiến tranh. - HS theo dõi SGK theo yêu cầu của GV. GV cung cấp cho HS những nội dung chính về tình hình kinh tế, chính trị và đối ngoại của Nhật. + Về chính trị: dưới sự chỉ huy của Bộ chỉ huy tối cao Đồng minh, (SCAP) Nhật Bản có nhiều thay đổi về chính trị Để xây dựng một nhà nước dân chủ Hiến pháp mới được công bố năm 1947 ( do SCAP) tổ chức soạn thảo đã thay thế hiến pháp Minh trị (1898). Theo Hiến pháp mới, Thiên Hoàng chỉ đóng vai trò tượng trung cho nước Nhật và tôn trọng những quyền cơ bản của dân chúng. Điểm nổi bật của Hiến pháp này là: Tuyên ngôn hoà bình, cam kết từ bỏ việc tiến chiến tranh, không dùng hoặc đe doạ vũ lửctong quan hệ quốc tế, không duy trì quân đội thường trực, chỉ có lực lượng phòng vệ dân sự bảo đảm an ninhm trật tự trong nước. + Về kinh tế: Dựa và sự chiếm đonmgs của Mĩ, chính phủ Nhật đã giải tán các Dai batxư và cổ phần hoá toàn bộ nền kinh tế.Daibat xư là tên gọi các công ti độc quyền Nhật trước 1945, thuộc các gia đình lớn, có thế lực về chính trị, kinh tế và kiểm soát gần như toàn bộ nền kinh tế đất nước.các công ti này giống như các ten, xanh đi ca ở Đức, Tơrớt ở Mĩ. Lớn nhất là các công ti Mitsui kiểm soát về than, công ti Xumitômô về công nghiệp nặng, công nhgiệp quân sự, tàu biển.. Ngoài ra, Nhật còn thực hiện một số cải cách kinh tế như: cải cách ruộng đất, dân chủ hoá láo động,. Dựa vào sự nỗ lực của bản thân và Mĩ, đến 195- 1951, Nhật Bản đã nhận viện trợ của nwsc ngoài và Mĩ đến 14 tỉ đô la. + Về đối ngoại: Nhật Bản chr trương liên minh chặt chẽ với Mĩ, Nhờ đó, nước Nhật sớm kết thúc được chế độ chiếm đóng của các nước Đồng minh.Ngày 8/8/1951, Hiệpước an ninh Mĩ - Nhật được kí kếtđặt nền tảng mới cho quan hệ 2 nước.Theo Hiệp ước, Nhật chấp nhận đứng dưới ô bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ đóng quân và xây dưngj căn cưa quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản. Nhật trở thành căn cứ quân sự, thành Đồng minh của Mĩ . Từ lợi ích quốc của 2 bên, từ chỗ đối đầu trong chiến tranh, Nhật và Mĩ trở thành Đồng minh của nhau. - Gv dẫn dắt: Sau khi phục hồi được nền kinh tế, từ 1952, Nhật Bản bước vào thời kì phát triển nnhảy vọt nhất là từ 1960 -1975, đạt được bước phát triển thần kì. * Hoạt động 1: Cá nhân - GV yêu cầu Hs theo dõi SGK để thấy được biểu hiện sự phát triển kinh tế của Nhật. - HS theo dõi SGK theo hướng dẫn xủa GV, nắm được số liệu về sự phát triển kinh tế của Nhật. - Gvcó thế bổ sung một số tư liệu: Tổng thu nhập quốc dân GNP 1950 đạt 20 tỉ USD bằng 1/17 của Mĩ, 1968 đạt 183 tỉ USD, bằng 1/5 của Mĩ., năm 1973 đạt 402 tỉ USD, năm 1989 là 2.828 tỉ USD, năm 2000 là 4.895 tỉ USD, thu nhập bình quân đầu người là 38.690 USD. - Trongkhoảng 20 năm (1950-1971)xuất khẩu của Nhật tăng 30 lần, nhập khẩu tăng 21 lần.tTrongnhững năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng bình quân cônmg nghiệpcủa Nhật gấp 6 lần Mĩ. - GV kết luận: So Nhật với Mĩ ta thấy: Xuất phát từ một hoàn cảnh cực kì thuận lợi, Mĩ vươn lên trở thành siêu cường quốc trên thế giới, đó là một điều dễ hiểu. Còn đối với Nhật từ một xuất phát điểm cực kì thấp, trong hai thập niên,Nhật đã vươn lên trở thành siêu cường đứng thứ hai thế giới, người ta khó có thể tưởng tượng được bằng nổ lực cố gắng của con người Nhậyt đã đạt được những bước nhảy vọt, một hiện tượng thần kì Nhật Bản. * Hoạt động 2:Cả lớp - Gv khái quát sự phát triển KHKT Nhật Bản. - HS theo dõi, nắm kiến thức. + Nhật Bản rất coi trọng giáo dục, coi giáo dục là chìa khoá để phát triển, lấy việc giáo dục nâng cao ý thức con người làm cơ sở để thực hiện công cuộc phát triển, hiện đại hoá đất nước..Trong quá trình đi lên trở thành siêu cường kinh tế, hiện đại hoá mà không đánh mất bản ắc văn hoá truyền thống của dôn tộc thì giáo dục được coi là nhân tố quyết định.Giáo dục Nhật Bản rất chú trọng đào tạo thế hệ trẻ giữ gìn bản săc văn hoá dân tộc, thuân fphong Mĩ tục, truyền thống tự lực,tự cường, có năng lực trình độ KHKT, có ý thức vươn lên, thành thạo nghề, sáng tạo trong lao động.. Nhật Bản hiện địa hoá giáo dục từ thời Minh Trị, song cho đến nay, tư tưởng đạo đức, lối sống, phong tục tập quán của Nhật vẫn mang đậm nét phương Đông. + về KHKT, Nhật Bnả rất coi trọng phát triển, luôn tìm cách đẩy nhanh sự phát triển bằng cách mau các phát minh, sáng chế . Tính đến năm 1968, Nhật đã mua bằng phát minh sáng chế nước ngoài trị giá 6 tỉ USD. Khoa học kĩ thuật của Nhật chủ yếu tập tung vào lĩnh vực sản xuất dân dụng, đạt đựơc những thành tựu lớn.Ngoài những sản phẩm dân dụng nổi tiếng thế giới như: Tivi, tủ lạnh, ô tô.. Nhật còn đóng tàu chỡ dầu có trọng tải lớn 1 triệu tấn, xây dựng các công trình thế kỉ như đuờngư ngầm dưới biển dài 53,8 km nối hai đảo Hôn su và Sicôcư, cầu đường bộ dài 9,4 km. - GV cung cấp tư liệu về cầu Ôhasi: được xây dựng vào tháng 10/1978, tiêu tốn 7.692 tỉ USD và mất 10 năm xây dựng, sử dụng 700.000 tân sắt thép, dây cáp thép dùng để dựng cầu có thể quấn 3 vòng trái đất.Khoảng 5000 nhân lục tham gia xây dựng,có 17 người bị chết, có thể chịu sức gió dưới 65m/giây cùng với chấn động đất lên tới 8,5 độ rích te. Đây là cây cầu kết hợp đường bộ và đường xe lủa dài nhất thế giới.Tầng trên là đường cao tốc với 4 làng đuờng, Tânfg dưới là xe lửa. Chuyến tàu cao tốc có thể vận hành qua cầu. Thân cầu cách mặt nước 65 m.Vì vậy, tàu thuyền qua lại thông suốt không mắc trở ngại gì.cầu khánh thành vào tháng 4/1988 với chiều dài 9,4 km. * Hoạt động 4: Cá nhân, cả lớp - GV đặt câu hỏi: Nguyên nhân nào dẫn đến sự phát trểin thần kì Nhật bản? - GV tập trung phân tích một số nguyên nhân: + Yếu tố con người: Nhật Bản là một nước nghèo tài nguyên, thiên nhiên khắc nghiệt, thựctế này đòi hỏi người dân Nhật Bản phải có bản lĩnh kiên cường, có ý thức tự lực, tự cường cao, ý thức tiết kiệm, năng lực sáng tạo, nhân ttó náy có vai trò hàng đầu đối với sự phát triển thần kì của Nhật Bản. + Nước Nhật có một chiến lược phát triển hợp lí. Trong khi các nước khác như Mĩ, Liên Xô… đầu tư cho những khoản chi tiêu quân sự khổng lồ cho các cuộc chạy đua vũ trang, cho những lần thử bom nguyên tử và phóng tàu vũ trụ thì Nhật lại dốc hết vốn liếng vào lĩnh vực công nghiệp dân dụng.Lợi dụng Mĩ, giúp dưới cái bóng ô dù hạt nhân của Mĩ, Nhật hầu như không chi tiêu lớn cho quân sự ( Mỗi năm không quá 1% (GDP).Nhật sẵn sàng bỏ tiền mua phát minh ứng dụng vào ngành công nghệ dân dụng, sản xuất được n hững mặt hàng nổi tiếng thế giới. - GV liên hệ thực tế. + Nhật biết vận dụng triệt để những yếu tố bên ngoài. Viện trợ Mĩ được sử dụng hợp lí, đúng hướng, không lãng phí… Chiến tranh Triều Tiên, chiến tranh Việt Nam 1954-1975 tạo điều kiện thuận lợi cho Nhật Bản. Nhật có được những đơn đặt hàng quân sự để phát triể sản xuất. + Nhật còn biết len lách, xâm nhập vào thị trường thế giới. Thất bại trong chiến tranh, Nhật tìm cách chiến thắng trong cuộc cạnh tranh kinh tế. Không vừa lòng với những món tiền khổng lồ do xuất khẩu mang lại, Nhật đã lao vào chiến dịch qui mô lớn, tìm mọi cách lách qua hàng rào thuế quan của Mĩ và Tây Âu tấn công vào nền kinh tế Tây Âu – Mĩ, xây dựng các xí nghiệp của Nhật ngay trên đất đối phương, rồi tung tiền ra mua lại chúng. Thực tế , Nhật muốn thống trị nền công nghiệp thế giới. * Hoạt động 5: Cá nhân - GV yêu cầu Hs nên hạn chế của nền kinh tế Nhật *Hoạt động 1: Cả lớp - GV trình bày lướt qua những thành tư u của nền kinh tế Nhật từ 1973 -1991. * Hoạt động 2: Cá nhân - GV yêu cầu Hs theo dõi SGK rồi phát biểu chính sách đối ngoại của Nhật. - HS theo dõi SGK, 1 em trình bày , các HS khác tiếp thu. * Hoạt động ẩyc lớp - GV mở rộng về chính sách ngoại giao của Nhật trong giai đoạn này + Trước hết, Nhật liên tục liên minh chặt chẽ và lệ thuộc vào Mĩ. Hiệp nước an ninh Mĩ Nhật được kí (8/9/1951) được gia hạn 2 lần vào năm 1960 và 1970 kéo dài vô hạn. + Bên cạn đó, Nhật còn đưa chính sách đói ngoại mới: Từ 1975, Thủ tướng Xatô của Nhật đưa ra quan điểm “ người châu Á, giúp người châu Á” sau đó phát trểin thành quan điểm “Nhiệm vụ lãnh đạo châu Á – Thái Bình Dương” của chính quyền Nacaxônê. + Học thuyết Phucưđa 8/1977 được coi là chính sách đối ngoại toàn diện nhất của Nhật ở khu vực châu Á với 3 nội dung: Nhật Bản không trở thành cường quốc quân sự và quyết tâm đóng góp cho hoà bình, thịnh vượng ở Đông Nam Á; Nỗ lực củng cố quan hệ tin cậy về kinh tế, chính trị, quâ sự của các nước trong khu vực ; Nhật Bản hợ tác với các nước ASEAN để tăng cường tính độc lập của các nước này và qua đó giữ gìn hoà bình, thịnh vượn ở ĐNA. + Học thyết Kai –phu (1991) được coi là bước phát triển tiếp theo của học thuyết Phucưđa về vai trò của Nhật ở ĐNA. Đây là lần đầu tiên, Nhật Bản công khai tuyên bố xin lỗi về hành vi quân sự của mình trong chiến tranh thế giới thứ hai. * Hoạt động 1: Cả lớp - GV điểm qua những nét chính về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong thời kì này: + Trong suốt mất thệp kỉ, nền kinh tế Nhật suy thoái liên miên. Từ 1991 đến nay, tốc độ tăng trường kinh tế Nhật chỉ đạt dưới 1% mặc dù đã khôi phục trở lại 2,9% năm 1996. nhưng các năm liền sau đó mức tăng trưởng kinh té chỉ còn bằng số âm.đồng Yên mất giá nghiêm trọng. Tuy nhiên, Nhâật vãn giữ vị trí số 2 sau Mĩ, vẫn là một trong 3 trung tâm kinh tế tài chính lớn nhất thế giới. + chính trị có phần không ổn địnhTừ 1993 -1996 có 5 lần thay đổi nội các. Trận động đất 1994 gây thiệt hại lớn về người và của.Vụ khủng bố bằng hơi độc trên tàu điện ngầm của giáo phái Aum (3/1995), nạn thất nghiệp tăng làm cho người Nhật lo lắng. * Hoạt động 2: cả lớp - GV điểm qua chính sách đối ngoại của Nhật, tập trung vào chính sách của Nhật đối với Thái Bình Dương: Tính đến 1995, xuất khẩu của Nhật vào khu vực này tăng liên tục trong 13 năm liền. Với các nước ASEAN, đầu tư trực tiếp của Nhật tăng rất nhanh. Năm 1980 tăng 7,8 lần so với 1989 và đến 1995 tăng11,2%. Viện trợ ODA của Nhật gình cho châu Á 1998 là 2,8 tỉ USD ( chiếm 50% viện trợ ODA trên toàn thế giới) Trong đó, tổng số vốn ODA giành cho Việt Nam là 103,2 tỉ USD.Vai trì, vị trí kinh tế, chính trị của Nhật ngày càng lớn trên trtường quốc tế. Quan hệ V.Nam - Nhật bản ngày càng chuyển biến tích cực. * Hoạt động 3: GV - GV trình bày nét chính về văn hoá Nhật Bản: Người Nhật sống rất hiện địa nhưng họ rất tôn trọng những giá trị văn hoá truyền thống, kết hợp hài hoìa giữa truyền thống và hiện đại. Không chỏ thoe ca, nhạc hoạ, kiến trúc của Nhật có chỗ đứng trên thế gioói mà ác giá trị văn hoá tryền thống như hoa đạo, trà đạo, … của Nhậtcũng ảnh hưởng ở nước ngoài. Liên hệ thực tiễn để giáo dục học sinh ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, hoà nhập không hoần trong thời đại toàn cầu hoá.Bản sắc văn hoá dân tộc chính là giá trị của mỗi quốc gia. I. Nhật Bản từ 1945 - 1952 * Hoàn cảnh: Thất bại trong chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật những hậu quả nặng nề: + Khoảng 3 triệu người chết và mất tích. + 40% đô thị, 80% tàu bè, 34% máy móc bị phá huỷ. + Thảm hoạ đói rét đe doạ toàn nước Nhật. + Bị quân Mĩ chiếm đóng từ 1945 – 1952,chỉ huy và giám sát mọi hoạt động. * Công cuộc phục hồi kinh tế ở Nhật Bản - Về chính trị: + Xoá bỏ chủ nghĩa quân phiệt, xét xử tội phạm chiến tranh. + Hiến Pháp mới được công bố 1947 qui định Thiên Hoàng chỉ là tượng trung,. Quốc hộicó quyền lập pháp, chính phủ có quyền hành pháp. + Cam kết từ bỏ chiến tranh, không duy trì quân đội thường trực. - Về kinh tế: thực hiện 3 cuộc cải cách dân chủ: + Giải tán các Daibatxư + Cải cách ruộng đất + Dân chủ hoá lao động Dựa vào viện trợ của Mĩ (1950- 1951) kinh tế Nhật được phục hồi. - Về đối ngoại: Liên minh chặt chẽ với Mĩ .Ngày 8/8/1951, Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật. Chế độ chiếm đóng của quân Đồng minh chấm dứt. II. Nhật Bản từ 1952 – 1973 *Về kinh tế kinh tế - khoa học kĩ thuật - Từ 1952-1960, kinh tế Nhật bản có bước phát triển nhanh - Từ 1960 -1973: kinh tế Nhật phát triển thân fkì: + Tăng trưởng bình quân hàng năm từ 1960 -1969 là 10,8%. Từ 1970 – 173 có giảm đi nhuưg vẫn đạt 7,8% cao hơn rất nhiều những nwosc TBCN khác. + 1968, Nhật vươn lên đứng hàng thứ hai thế giới sau Mĩ với GNP là 183 tỉ USD. + đầu thập kỉ 70 Nhật trở thành trung một trong 3 trung tâm tài chính lớn của thế giới. - Về khoa học kĩ thuật + Nhật bản rất coi trọng giáo dục và KHKT, đầu tư thích đáng cho những nghiên cứu khoa học trong nước và mua phát những phát minh sdáng chế từ bên ngoài. + Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp dân dụng. - Nguyên nhân phát triển: + Ở Nhật con người được coi là vốn quí nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu. + Vai trò lãnh đạo quản lí của nhà nước. + chế độlàm việc suốt đời và hưởng lương theo thâm niên. + Ứng dụng thànhcông KHKT vào sản xuất. + chi phí quốc phòng thấp. + Lợi dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển. Hạn chế + Cơ cấu kinh tế mất cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp. + Khó khăn về nguyên liệu phải nhập khẩu. + Chịu sự cạnh tranh quyết liệt giữa Mĩ và Tây Âu. - Đối ngoại + Về cơ bản: Liên minh chặt chẽ với Mĩ. + năm 1956, bình thường hoá quan hệ với Liên Xô và gia nhập LHQ. III. Nhật Bản từ 1973-1991 * Kinh tế - Do tác động của khủng hoảng dầu mỏ 1973, kinh tế Nhật Bản phát triển, xen ke với các giai đoạn khủng hoảng suy thoái ngắn. - Những năm 80 vươn lên trở thành siêu cường tài chính thế giới. ( Chủ nợ lớn nhất ). * Đối ngoại: - Những năm 70, Nhật Bản đưa ra chính sách đối ngoại mới: tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế, chính trị, xã hội với các nước Nam Á và ASEAN. - 2/9/1773 Nhật thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam. IV. Nhật Bản từ 991 – 2000 * Kinh tế - Suy thoái triển miên trong hơn 1 thập kỉ. - Tuy nhiên, Nhật Bản vẫn là một trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới, đứng thứ hai sau Mĩ. * KHKT: Tiếp tục phát triển ở trình độ cao. * Chính trị: Có phần không ổn định. * Đối ngoại: +Tái khẳng định việc kéo dài Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật. + Coi trọng quan hệ với phương Tây và mở rộng quan hệ đối tác trên phạm vi toàn cầu. + Với khu vực châu Á – Thái Bình Dương, quan hệ với các nước NIC và ASEAN tiếp tục gia tăng với tốc độ ngày càng mạnh. * Văn hoá - Lưu giữ được những giá trị truyền thống và bản sắc văn hoá. - Kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại. 4.Sơ kết bài học: - Củng cố : + Sự phát triển của Nhật từ 1952 – 1973. Nguyên nhân của sự phát triển. + Chính sách đối ngoại của Nhật. - Dặn dò: Hs chuẩn bị bài mới, chuẩn bị trước bài mới, sưu tầm tư liệu có liên quan.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxGiáo án Sử 12 bài NHẬT BẢN.docx