Khóa luận Một số giải pháp phát triển thương mại điện tử cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam

MỤC LỤC

 

Lời nói đầu 1

Chương I: Tổng quan về thương mại điện tử 3

1. Khái niệm chung về thương mại điện tử 3

1.1 Thương mại điện tử là gì? 3

1.2 Lịch sử hình thành của thương mại điện tử 4

1.3 Nội dung của thương mại điện tử 6

1.3.1 Các bên tham gia thương mại điện tử 6

1.3.2 Các yêu cầu của thương mại điện tử 8

1.3.3 Các ứng dụng của thương mại điện tử 11

1.4 Tác động của thương mại điện tử 12

1.4.1 Lợi ích của thương mại điện tử 12

1.4.2 Hạn chế của thương mại điện tử 15

2. Khái quát về tình hình phát triển của thương mại điện tử trên thế giới 16

2.1 Tình hình phát triển thương mại điện tử trên phạm vi thế giới. 16

Trung Quốc 17

2.2 Tình hình phát triển thương mại điện tử ở một số quốc gia và một số khu vực trên thế giới. 20

2.3 Những kinh nghiệm cho Việt Nam từ hoạt động thương mại điện tử của các nước trên thế giới 23

3. Thực trạng phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam 24

3.1 Thực trạng cơ sở hạ tầng cho sự phát triển thương mại điện tử 24

3.2 Các hoạt động xúc tiến thương mại điện tử 30

Chương II: Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam với thương mại điện tử 32

1 Những vấn đề chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ 32

1.1 Khái niệm chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ 32

1.2 Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam 33

 1.3 Vị trí vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 34

2 Quá trình thực hiện thương mại điện tử của các doanh nghiệp 37

2.1 Xây dựng cơ sở dữ liệu thương mại điện tử 38

2.2 Kết nối mạng điện tử. 38

2.3 Tổ chức bán hàng trên mạng Internet. 39

2.4 Thanh toán 41

3 Tình hình phát triển thương mại điện tử của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam. 43

3.1 Khái quát thực trạng triển khai thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam. 43

3.2 Đánh giá thực trạng phát triển thương mại điện tử của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam 50

3.2.1 Những ưu điểm và tồn tại 50

3.2.2 Những thuận lợi và khó khăn 51

Chương III: Một số biện pháp phát triển thương mại điện tử cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt nam 57

1. Phương hướng, mục tiêu phát triển thương mại điện tử 57

1.1 Phương hướng phát triển thương mại điện tử của Việt Nam đến năm 2005 57

2. Một số giải pháp và đề xuất nhằm phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam 59

2.1 Về phía doanh nghiệp 59

2.1.1 Nâng cao nhận thức và đào tạo nguồn nhân lực 59

2.1.2 Tăng cường đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin. 61

2.1.3 Lựa chọn một mô hình kinh doanh thương mại điện tử phù hợp. 62

2.1.4 Xây dựng Websites 68

2.1.5 Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng. 71

2.1.6 Một số biện pháp khác 74

2.2 Về phía Nhà nước và các cơ quan có chức năng 75

2.2.1 Tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển thương mại điện tử. 76

2.2.2 Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ 80

Kết luận 83

 

doc88 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1727 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp phát triển thương mại điện tử cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ần so với các doanh nghiệp nhà nước về số lao động. Tại Việt Nam theo ước tính có khoảng 7,8 triệu lao động được thu hút vào làm việc tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là một cách góp phần giải quyết sức ép thất nghiệp đang ngày càng gia tăng. Chi phí trung bình để tạo ra một chỗ làm trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam vào khoảng 740.000 đồng, chỉ bằng 3% trong các doanh nghiệp lớn. c. Tăng xuất khẩu Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam được phép xuất khẩu mà không cần giấy phép. Chính sách ngoại thương thông thoáng này đã khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân tham gia mạnh mẽ vào hoạt động xuất khẩu. Từ năm 1997 đến năm 2001, mức độ đóng góp của thành phần kinh tế tư nhân vào tổng trị giá xuất khẩu tăng từ 12% lên tới 25%. Kim ngạch nhập khẩu tăng từ 4-18%. Bảng II- 4: Đóng góp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vào hoạt động xuất khẩu Loại hình Xuất khẩu Tổng kim nghạch 1997 Giữa năm 2000 1997 Giữa năm 2000 DN nhà nước 65% 46% 68% 57% DN ĐTNN 23% 32% 285 27% DNTN vừa và nhỏ 12.0% 22% 4.0% 16% Tổng số 100% 100% 100% 100% Nguồn: Bộ thương mại, ngân hàng thế giới d. Tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển hiệu quả Sự tham gia của rất nhiều các doanh nghiệp vừa và nhỏ vào sản xuất kinh doanh làm cho số lượng, chủng loại sản phẩm tăng nhanh. Điều này dẫn đến làm tăng cạnh tranh trên thị trường, tạo ra sức ép khiến các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới mặt hàng, giảm chi phí, tăng chất lượng sản phẩm... Những yếu tố đó làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn. Ngoài ra, các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn góp phần khai thác, phát huy các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của địa phương, hình thành phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động. Với những lợi ích to lớn đó, nếu được khuyến khích, hỗ trợ một cách hợp lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ ngày càng phát huy được vai trò của mình và đóng góp không nhỏ vào việc phát triển thương mại điện tử trong cả nước. 2 Quá trình thực hiện thương mại điện tử của các doanh nghiệp Mặc dù biết rằng thương mại điện tử mang lại rất nhiều những thuận lợi và mở ra nhiều cơ hội mới cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nhưng việc lựa chọn có tham gia thương mại điện tử hay không đòi hỏi phải có sự cân nhắc rõ ràng. Trước khi quyết định ứng dụng thương mại điện tử, doanh nghiệp đứng trước rất nhiều sự lựa chọn: (1) không thực hiện thương mại điện tử, (2) chỉ quảng cáo thụ động trên mạng, (3) mở một cửa hàng truyền thống bên cạnh cửa hàng trực tuyến, (4) thiết lập các bộ phận độc lập ứng dụng thương mại điện tử, (5) thực hiện thương mại điện tử trong toàn bộ doanh nghiệp. Sau khi lựa chọn, cân nhắc kỹ càng, các doanh nghiệp mới bắt tay vào ứng dụng thương mại điện tử. Dưới đây là toàn bộ quá trình thực hiện thương mại điện tử của các doanh nghiệp. 2.1 Xây dựng cơ sở dữ liệu thương mại điện tử Xây dựng cơ sở dữ liệu cho thương mại điện tử thực chất là chuẩn bị, tổ chức, chỉnh sửa và trình bày dữ liệu này trên một cửa hàng ảo sao cho khách hàng bị thu hút, lôi cuốn và họ dễ thấy, dễ tìm và dễ lựa chọn. Nghĩa là làm thế nào để cơ sở dữ liệu đó khiến khách hàng mua hàng của doanh nghiệp mình chứ không phải là mua hàng của đối thủ. Đồng thời doanh nghiệp cần xác định cụ thể sản phẩm gì, thị trường nào, đối tượng khách hàng mục tiêu... mà doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh thông qua việc xây dựng cơ sở dữ liệu. Trước hết các doanh nghiệp đang tiến hành hoạt động thương mại truyền thống khi muốn áp dụng và triển khai thương mại điện tử như một kênh bán hàng mới thì phải tự hỏi có nên đưa toàn bộ các mặt hàng trong cataloge của mình lên Internet hay không? Cơ sở dữ liệu được xây dựng dựa vào các cơ sở dữ liệu mua bán truyền thống kết hợp với đặc điểm riêng có của việc mua bán trên mạng. Cơ sở dữ liệu về sản phẩm luôn luôn được cập nhật để gian hàng ảo của doanh nghiệp luôn sống động và đem lại những thông tin mới nhât cho khách hàng. Tiếp theo đó là kết nối mạng điện tử bao gồm: thiết kế website, đăng ký tên miền để kết nối Internet. 2.2 Kết nối mạng điện tử. a. Thiết kế website cho thương mại điện tử Sau khi xây dựng cơ sở dữ liệu việc làm cần thiết tiếp theo của doanh nghiệp là thiết kế website. Cũng như trong buôn bán truyền thống, thương mại điện tử cũng cần đăng ký lĩnh vực buôn bán và địa chỉ. Cửa hàng-Website cũng cần ở vị trí thuận tiện để được để ý. Một website tốt sẽ được trình bày trình bày đơn giản, dễ hiểu với những nội dung thích hợp, có dung lượng vừa đủ, dễ tải và có thật ít lần kêt nối. Nội dung hữu ích và hấp dẫn mà không làm chậm sự vận hành của hệ thống và đảm bảo tính an toàn của hệ thống và có cơ chế thanh toán phù hợp. b. Đăng ký tên miền. Thực chất việc lưu ký trang web chính là việc doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký tên miền. Tên miền (Domain name) là địa chỉ website trên Internet. Tên miền là địa chỉ trang gốc cho các trang web và tập hợp các trang web có cùng một địa chỉ gốc gọi là một trang web. Các doanh nghiệp có thể đăng ký tên miền trước khi xây dựng các trang web vì thường phải dùng địa chỉ tên miền trong một số trang web của mình. Các doanh nghiệp có thể đăng ký tên miền quốc gia hoặc tên miền quốc tế tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nước. Pháp luật Việt Nam không cấm việc đăng ký tên miền ở nước ngoài. Đây là điều hợp lý bởi nội dung thông tin nằm ở các trang web chứ không phải nằm ở tên miền. Sau khi đăng ký tên miền, các doanh nghiệp phải đặt tên miền. Việc đặt tên miền thường phù hợp với nội dung kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu tên công ty của doanh nghiệp được nhiều người biết đến thì sẽ đặt tên miền theo tên công ty. Nếu tên công ty không được nhiều người biết đến thì có thể đặt theo vấn đề kinh doanh. 2.3 Tổ chức bán hàng trên mạng Internet. Muốn bán một sản phẩm trên Internet cần phải: Làm sao để khách hàng biết được vị trí; Làm sao để khách hàng nhanh chóng tìm ra được sản phẩm họ lựa chọ ở các “quầy hàng” ; Chuẩn bị đón tiếp khách hàng và các lời khuyên giúp khách hàng được yên tâm và thúc đẩy họ đi đến quyết định chi tiền. Những người mới buôn bán trên mạng phải quan tâm làm sao để đừng quên rằng thương mại điện tử là bán hàng từ xa. Doanh nghiệp cần phải giữ để các biên độ cao thích ứng được với mức thực tế ở kho hàng bởi vì các công việc quản lý đơn đặt hàng, thanh toán, đóng gói và gửi hàng rất trọng yếu, thường đòi hỏi đầu tư cao. Khi chuyển qua buôn bán trên Internet cần phải giới thiệu với khách hàng mức giá vừa phải, hợp lý, tránh không được làm cho họ e ngại với các chi phí vận tải quá đáng. Đó là điều cốt yếu để thuyết phục khách hàng, và cũng là điều đau đầu hàng ngày đối với các nhà doanh nghiệp. Việc mua bán diễn ra như sau: Hình II-1: Mô hình B2C : ê & * h Người mua hàng qua mạng Lựa chọn phương thức thanh toán Viết dơn đặt hàng Yêu cầu của khách Danh mục yêu cầu của khách Tìm kiếm sảm phẩm Chập nhận Vận chuyển thực hiện hợp đồng Gửi yêu cầu đến nhà cung cấp Khách hàng, từ một máy tính tại một nơi nào đó, điền những thông tin mặt hàng, thanh toán và địa chỉ liên hệ vào đơn đặt hàng (Order Form) của website bán hàng. Doanh nghiệp nhận được yêu cầu mua hàng hoá hay dịch vụ của khách hàng và phản hồi tóm tắt lại những thông tin cần thiết như mặt hàng đã chọn, địa chỉ giao nhận, và số phiếu đặt hàng.... Khách hàng kiểm tra lại các thông tin và kích (click) vào nút (butten) “đặt hàng” từ bàn phím hay con chuột của máy tính để gửi thông tin trả lời cho phía doanh nghiệp. Sau khi món hàng được chọn thì hệ thống thanh toán điện tử sẽ thông qua môi trường Internet mà kết nối với ngân hàng có tài khoản của khách hàng để trả tiền sang ngân hàng có tài khoản của người bán. Tuỳ theo món hàng có thể chuyển bằng điện tử ( phần mềm, tài liệu) hay không (áo sơ mi, máy tính...) thì sẽ có phiếu chuyển hàng với những thông tin cần thiết gửi tức thì cho khấch hàng. 2.4 Thanh toán Thanh toán là một khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy trình thương mại điện tử . Hoạt động thương mại điện tử vẫn là sơ khai nếu giai đoạn này vẫn được thực hiện theo cách truyền thống. Vì vậy để phát triển thương mại điện tử thì cần phải có một hệ thống thanh toán hoàn chỉnh. Như đã đề cập đến ở phần I, hệ thống thanh toán điện tử sẽ là cầu nối giữa Internet và mạng ngân hàng, giúp các thông tin thanh toán từ Internet có thể vào được mạng của ngân hàng và sử dụng những hình thức thanh toán của ngân hàng. Các đối tượng tham gia mô hình thanh toán điện tử gồm: - Các tổ chức tài chính hay ngân hàng: là nơi giữ tài khoản của người trả và người được trả trong mô hình thanh toán. - Người trả (payers) và người được trả (payess): là các tổ chức, cá nhân chấp nhận trả hay nhận theo hình thức thanh toán này và họ phải có tài khoản tại ngân hàng. - Tổ chức thứ ba: tổ chức này thanh toán dịch vụ thanh toán điện tử nhưng không giữ tài khoản. Tổ chức này đóng vai trò giao tiếp với hệ thống mạng ngân hàng để giải quyết với các giao dịch từ Internet đến tài khoản trong ngân hàng. Quy trình thanh toán Hình II-2: Mô hình thanh toán trong thương mại điện tử Mạng ngân hàng Ngân hàng bên mua Ngân hàng bên bán Tổ chức thứ ba, tổ chức giữ hệ thống thanh toán Người mua Người bán INternet Như đã nói trong phần trên sau khi khách hàng quyết định mua và điền những thông tin vào đơn đặt hàng khi đó khách hàng sẽ quyết định thanh toán qua mạng Internet. Thông tin về việc đặt hàng của người mua sẽ được chia làm 2 phần (1) Các thông tin về việc đặt hàng của người mua sẽ được chuyển đến cho người bán hàng hoá, dịch vụ trên Internet. Người bán sẽ chuẩn bị hàng hoá và hoá đơn để chuyển cho khách hàng; (2) Các thông tin về thanh toán của người mua như số thẻ tín dụng, số tài khoả, chứng nhận, chữ ký điện tử của người mua và tài khoản của người bán sẽ được mã hoá và chuyển trên Internet đến hệ thống thanh toán do tổ chức thứ ba quản lý. Từ hệ thống này tất cả các dữ liệu sẽ được giải mã để chuyển vào mạng ngân hàng của người mua và người bán. Thông tin thanh toán được chuyển đến ngân hàng của người mua để xác nhận thông tin nếu người mua không sử dụng chứng nhận điện tử và chữ ký điện tử. Sau khi thông tin đã được xác nhận bằng chữ ký, chứng nhận điện tử hay chữ ký truyền thống của khách hàng thì ngân hàng người mua và ngân hàng người bán thực hiện việc thanh toán chuyển khoản từ người mua sang tài khoản của người bán. 3 Tình hình phát triển thương mại điện tử của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam. 3.1 Khái quát thực trạng triển khai thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam. a. Tình hình nhận thức về thương mại điện tử và ứng dụng công nghệ thông tin. Tình hình nhận thức. Theo lời của nguyên Tổng bí thư Lê Khả Phiêu55 Theo báo tin học và đời sống số 4 năm 2002 đã từng trả lời một vị khách Mỹ về việc Việt Nam chưa triển khai rộng rãi thương mại điện tử : “Thương mại điện tử giống như một cái hồ lớn, chúng tôi chưa biết phải bơi như thế nào nên không thể vội vàng quăng mình vào đó”. Đã hai, ba năm nay kể từ khi khái niệm thương mại điện tử được nhắc đến ở nước ta thì nhận thức của người dân cũng như của các doanh nghiệp về thương mại điện tử vẫn còn hạn chế. Theo báo cáo về kết quả nghiên cứu của Dự án quốc gia “Kỹ thuật thương mại điện tử” thì “tỷ lệ các doanh nghiệp nước ta có thể tham gia thương mại điện tử rất thấp, có thể nói đại đa số các doanh nghiệp nước ta, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa sẵn sàng tham gia thương mại điện tử”. Theo Bộ Thương mại, kết quả của một cuộc điều tra gần đây cho thấy, hiện chỉ có 2% doanh nghiệp là quan tâm và triển khai thương mại điện tử, cùng với 7% doanh nghiệp khác là bắt đầu triển khai phương thức kinh doanh mới này.. Đại đa số các doanh nghiệp chưa có kế hoạch cụ thể cho việc áp dụng thương mại điện tử nhằm khai thác lợi thế của thương mại điện tử để phát triển kinh doanh và hội nhập vào thị trường khu vực và quốc tế. Nhìn chung nhận thức của các doanh nghiệp không đồng đều và có thể chia thành ba nhóm với mức độ khác nhau. Nhóm 1 nhận thức cao, nhóm 2 nhận thức trung bình, nhóm 3 nhận thức thấp. Nhóm 1: Các doanh nghiệp đã nhận thức được thương mại điện tử . Nhìn chung các doanh nghiệp trong nhóm này đã nhận thức được vị trí, vai trò và xu thế phát triển tất yếu của thương mại điện tử trên toàn thế giới và Việt Nam. Họ đã thấy được tiềm năng to lớn khi triển khai áp dụng thương mại điện tử . Chính vì vậy các doanh nghiệp này đã có ý thức chủ động đầu tư, xây dựng và triển khai kế hoạch ứng dụng thương mại điện tử . Một số doanh nghiệp Việt Nam đã bắt đầu khai thác hiệu quả các ích lợi của thương mại điện tử như Quà Việt, MK Technology, Perfect AB... Tuy nhiên số lượng các doanh nghiệp thuộc nhóm này không đáng kể, khoảng 2% tổng số các doanh nghiệp trong cả nước. Các doanh nghiệp thuộc nhóm này chủ yếu là các doanh nghiệp công nghệ thông tin, các doanh nghiệp xuất khẩu các mặt hàng thủ công, mỹ nghệ, nông sản, du lịch. Nhóm 2: Các doanh nghiệp bắt đầu quan tâm đến thương mại điện tử Các doanh nghiệp thuộc nhóm này có biết và bắt đầu quan tâm đến thương mại điện tử . Tuy nhiên họ vẫn chưa hiểu rõ lắm về nội dung, lợi ích và xu hướng phát triển của thương mại điện tử . Các doanh nghiệp này vẫn còn tâm lý băn khoăn, e ngại về khả năng áp dụng thương mại điện tử cho các doanh nghiệp vì nhiều lý do khác nhau như : hạ tầng kỹ thuật chưa phát triển, môi trường pháp lý còn nhiều bất cập, chi phí đầu tư và vận hành cao. Thêm vào đó là năng lực, trình độ cán bộ còn nhiều bất cập, tâm lý lãnh đạo doanh nghiệp còn e ngại. Một số doanh nghiệp đã bước đầu nối mạng, có Website riêng nhưng còn mang tính hình thức, chưa có kế hoạch cụ thể cho phát triển thương mại điện tử . Gần đây đã có một số lượng đáng kể các doanh nghiệp tham gia thương mại điện tử nhờ có sự xuất hiện của các dịch vụ cộng đồng thương mại điện tử , tuy nhiên mức độ tham gia của các doanh nghiệp này vẫn còn hạn chế. Trong số này có rất nhiều các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng tiêu dùng, văn hoá phẩm. Số lượng các doanh nghiệp thuộc nhóm 2 chiếm khoảng 6-7% tổng số các doanh nghiệp Việt Nam. Nhóm 3: Các doanh nghiệp chưa có nhận thức về thương mại điện tử Hiện nay có trên 90% các doanh nghiệp Việt Nam vẫn thuộc nhóm này. Hầu hết các doanh nghiệp này chưa biết đến, xa lạ và không quan tâm đến thương mại điện tử . Có doanh nghiệp hầu như không hiểu gì về nội dung, lợi ích, tình hình và xu thế phát triển thương mại điện tử trên khu vực và trên thế giới. Họ cho rằng Việt Nam hoàn toàn chưa có điều kiện áp dụng thương mại điện tử và đó là vấn đề của các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp quốc tế. Ngoài ra còn một nguyên nhân khiến các doanh nghiệp trở thành người đứng ngoài cuộc trước xu thế này là tâm lý ngại thay đổi, họ không muốn thay đổi tập quán giao dịch đã có từ rất lâu rồi và họ sợ khi thay đổi sẽ gặp phải nhiều rắc rối và rủi ro. Qua việc xem xét tìm hiểu về ba nhóm trên đây có thể thấy rằng nhận thức về ứng dụng thông tin và thương mại điện tử của các doanh nghiệp ở Việt Nam còn quá thấp. Các doanh nghiệp vẫn còn tâm lý e ngại, sợ rủi ro, chưa mạnh dạn tiếp xúc tìm hiểu về thương mại điện tử . Tuy nhiên cũng phải thừa nhận rằng đã có không ít các doanh nghiệp đã có những tiến bộ nhất định trong việc nhận thức và triển khai thương mại điện tử có hiệu quả. Theo lời khuyên của GS Nguyễn Quang A, nguyên chủ tịch Hội tin học Việt Nam dành cho các doanh nghiệp muốn tham gia vào môi trường kinh doanh mới mẻ này thì : “ Các doanh nghiệp hãy cứ mạnh dạn thực hiện dự án thương mại điện tử của mình, gặp khó khăn đến đâu thì đề nghị Nhà nước giúp đỡ. Chúng ta không thể cứ ngồi chờ mọi điều kiện cần thiết được đáp ứng rồi mới làm”. Lời khuyên này rất bổ ích đối với các doanh nghiệp vì nếu họ chưa tự chuẩn bị cho mình các điều kiện cần thiết để tham gia thương mại điện tử thì hoạt động thương mại mới mẻ này sẽ còn lâu mới được áp dụng ở nước ta. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin Theo kết quả khảo sát về ứng dụng Công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam của Chương trình phát triển dự án Mekong (MPDF)6 tháng 11/1999 và của một điều tra khác về nhu cầu dịch vụ thông tin và Internet trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tháng 9/2001 của Dự án hỗ trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ (GTZ và VCA)76Số doanh nghiệp phỏng vấn: 395 địa điểm: Hà nội, TP HCM, Đà Nẵng, Cần Thơ 7. Số doanh nghiệp phỏng váan: 55 địa điểm, Hà Nội , TP HCM ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đà Nẵng thì: Hiện nay hầu như các doanh nghiệp ở thành phố đều có máy tính, trong đó các doanh nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 80% doanh nghiệp sử dụng máy tính. 2/3 số công ty có 3-9 máy tính chủ yếu là máy để bàn. Trong số các doanh nghiệp đó thì các doanh nghiệp xây dựng, chế biến thực phẩm, du lịch có nhiều máy tính hơn các doanh nghiệp khác. Phần mềm Microsoft được sử dụng chủ yếu để xử lývăn bản, bảng tính, quản lý dữ liệu, kế toán, thư điện tử... hiện chúng ta chưa có các phần mềm chuyên biệt. Nguồn: MPDF (11/1999) - Có đến gần 2/3 công ty không tiến hành nối mạng. Trong số các địa điểm khảo sát trên thì ở Cần Thơ số lượng các doanh nghiệp nối mạng là thấp nhất chỉ có khoảng 25% doanh nghiệp kết nối mạng. Trong số 38% doanh nghiệp nối mạng theo diện rộng (WAN- Wide Area Network) thì các doanh nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh chiếm hơn 20%. Có thể thấy rằng các doanh nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh đã rất nhanh nhạy trong việc ứng dụng các công nghệ mới trong kinh doanh, họ đã thấy được tầm quan trọng của việc áp dụng các thành tựu của khoa học công nghệ và trong tương lai họ chính là động lực để phát triển thương mại điện tử ở Việt nam. Hình II-3: Những ứng dụng Internet chủ yếu trong doanh nghiệp Cũng theo kết quả điều tra trên thì có khoảng hơn một nửa số doanh nghiệp có nối mạng Internet, phần lớn là các doanh nghiệp thuộc các ngành may mặc, giày da, dệt may (60%), tiếp theo đó là các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp xây dựng (39%) và thấp nhất là các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp chế biến (36%). Lượng thời gian sử dụng Internet của các doanh nghiệp nhìn chung là rất ít, trung bình là 12 giờ /tuần. So với các doanh nghiệp ở Hà nội thì các doanh nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh sử dụng Internet nhiều hơn, ở Hà Nội là 10 giờ /tuần , còn ở Thành phố Hồ Chí Minh là 13 giờ/tuần. Số lượng các công ty sử dụng Internet 20 giờ/tuần chỉ có 17%. Theo ý kiến của các doanh nghiệp được điều tra thì, Internet là phương tiện nhanh nhất để tìm kiếm thông tin và giúp doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận với thị trường nước ngoài với chi phí thấp nhất. Hầu hết các doanh nghiệp đều mong muốn thông qua Internet để tìm thấy thông tin về khách hàng và nhà cung cấp tiềm năng; liên hệ, trao đổi thường xuyên với khách hàng, nhà cung cấp; tìm hiểu về công nghệ; tìm kiếm được các nguồn tài chính mới; và quan trọng nhất là thực hiện giao dịch trực tuyến. Hình II-4 : Mức độ quan trọng của việc dùng Internet đối với doanh nghiệp Nguồn: MPDF (11/1999) Tuy nhiên hiện nay các doanh nghiệp chủ yếu chỉ sử dụng Internet để gửi thư điện tử nhằm phục vụ mục đích kinh doanh. Hầu hết các doanh nghiệp sử dụng thư điện tử ngoại bộ, 90% doanh nghiệp có địa chỉ e-mail, 46% doanh nghiệp sử dụng thư điện tử để truyền tin và giao tiếp. Số lượng người sử dụng thư điện tử trung bình trong công ty là 4 người, còn số người sử dụng địa chỉ thư điện tử cá nhân là 2 người. Nguồn: MPDF (11/1999) * 0 người dùng nghĩa là chỉ dùng e-mail nội bộ Hình II-5 : Mức độ sử dụng Internet/e-mail trung bình Qua những kết quả điều tra trên có thể thấy rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ và Internet trong kinh doanh mặc dù việc ứng dụng vẫn ở mức độ thấp. Tuy nhiên, một khi cơ sở hạ tầng về công nghệ phát triển mạnh và các doanh nghiệp có những nhận thức đầy đủ về thương mại điện tử thì chắc chắn các doanh nghiệp sẽ thay đổi cách nhìn nhận về thương mại điện tử và sẽ tham gia tích cực hơn. b. Thực trạng ứng dụng thương mại điện tử. Về số lượng: Đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay chưa áp dụng thương mại điện tử. Chỉ hơn 1500 doang nghiệp có Wesite trên tổng số gần 70000 doanh nghiệp và 1,4 triệu hộ kinh doanh cá thể trên toàn quốc. Con số này quả là rất ít ỏi và khiêm tốn. Hiện nay ngoài địa chỉ của siêu thị Cybermall (htpt://203 .162. 5.45/cybermall/index.asp) của VASC và công ty TNHH Thiên Phát và siêu thị máy tinhss Bluesky (www.bluesky.com.vn) của công ty TNHH Nhật Quang là hai Website bán hàng qua mạng điện tử đầu tiên tại Việt Nam thì các địa chỉ như: + www.nhadat.com.vn (htpt://www.nhadat.com.vn); + www.nhaban.com.vn (htpt://www.nhaban.com.vn); + www.nhaxinh.com.vn (htpt://www.nhaxinh.com.vn) + www.nhavui.com.vn (htpt://www.nhavui.com.vn) là những đại diện ít ỏi của các doanh nghiệp đã và đang bước đầu triển khai ứng dụng thương mại điện tử của Việt Nam. Năm 2000 đánh dấu sự thất bại của B2C, kinh doanh trực tuyến chuyển hướng từ B2C sang B2B. Thương mại điện tử B2B đã được sự quan tâm và chú ý nhiều hơn và các công ty cung cấp giải pháp thương mại điện tử như Yes, Viêtnamthink đã xuất hiện. Ngoài ra, sự ra đời của các tờ báo điện tử, sự quan tâm của các cơ quan chính phủ, các cuộc hội thảo về thương mại điện tử... đã giúp cho các doanh nghiệp không còn xa lạ với Internet và thương mại điện tử nữa. Về nội dung: Hiện nay mức độ áp dụng thương mại điện tử mới chỉ giới hạn ở xúc tiến thương mại, chủ yếu là giới thiệu về doanh nghiệp, giới thiệu sản phẩm. Nội dung thông tin còn nghèo nàn, sơ sài, ít cập nhật. Nhiều doanh nghiệp chỉ đưa lên website của mình một vài dòng ngắn ngủi giới thiệu qua về công ty mình và địa chỉ liên lạc. Chỉ có rất ít các doanh nghiệp đưa lên website của mình các vấn đề như: lịch sử hình thành công ty, cơ cấu tổ chức, tình hình kinh doanh... Thực tế này cho thấy rằng các doanh nghiệp chưa tận dụng được tối ưu các công dụng của web mà chỉ coi web đơn giản chỉ là một phương tiện quảng cáo như trên báo chí. Cho đến nay chưa có bất kỳ một con số thống kê hệ thống nào về phạm vi ứng dụng thương mại điện tử tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam. Thực trạng về ứng dụng giao dịch trực tuyến qua mạng mới chỉ quan sát được ở một số trường hợp cụ thể và cũng chỉ dừng lại ở giai đoạn áp dụng ban đầu. Sở dĩ như vậy là do các doanh nghiệp chưa xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh hoàn chỉnh và chưa có một hướng đi đúng trong việt ứng dụng thương mại điện tử . Ông Khúc Trung Kiên, Giám đốc công ty cổ phần thương mại điện tử trẻ Yes.com.vn, hiện nay có khoảng gần 50 công ty thương mại điện tử đang hoạt động tại Việt Nam nhưng gặp rất nhiều khó khăn. Trong số này có hơn 10 công ty đang hoạt động tại Hà Nội và gần 30 công ty hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh. Các công ty này cung cấp các dịch vụ thương mại thông qua điện tử theo các hình thức B2B hoặc B2C hoặc cả hai hình thức trên. Theo nhận định các chuyên gia của các công ty đều thống nhất rằng phát triển thương mại điện tử về trình tự logic sẽ theo 3 cấp độ: phổ cập quảng bá- kết nối- tương tác với nhau. Tại Việt Nam, sự hiểu biết của mọi thành phần tham gia thương mại điện tử đã ở mức tương tác, nhưng thực tế triển khai mới chỉ ở phần đầu của mức độ phổ cập quảng bá. Nguyên nhân chủ yếu là thông tin bên ngoài có nhiều thậm chí có rất nhiều nhưng các chương trình hành động của các đơn vị hữu quan còn quá chậm và thiếu đi tính tích cực của chương trình hành động mà chính phủ yêu cầu. Đồng thời thói quen cộng đồng về mua bán trên mạng và thanh toán điện tử là một khái niệm quá mới mẻ. Về kỹ thuật: Các trang web về phần thiết kế còn rất sơ sài, đa phần là web tĩnh, không có khả năng cập nhật và tạo giao tiếp trực tiếp với khách hàng, không có sự liên kết với các dịch vụ cần thiết như bảo hiểm, tín dụng, giao nhận... Nguyên nhân là do tốc độ đường truyền còn quá thấp, nếu tổng hợp các tính năng hấp dẫn như hình ảnh động, âm thanh... thì tải một trang web sẽ rất chậm gây bất tiện cho người sử dụng. Như đã phân tích ở chương I, nếu như hiện nay thương mại điện tử đang rất phát triển ở trên khu vực và trên thế giới thì ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam thương mại điện tử mới chỉ ở trong giai đoạn chuẩn bị và thử nghiệm là chính. Tuy nhiên nếu các doanh nghiệp đều cùng cố gắng và được sự giúp đỡ của chính phủ thì trong tương lai các doanh nghiệp sẽ vượt qua được những khó khăn và nhanh chóng tận dụng được những cơ hội mà thương mại điện tử đem lại. 3.2 Đánh giá thực trạng phát triển thương mại điện tử của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam 3.2.1 Những ưu điểm và tồn tại a. Ưu điểm Qua phân tích thực trạng phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam và tình hình ứng dụng thương mại điện tử ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam có thể nhận thấy rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã có những tiến bộ nhất định trong việc nhận thức và ứng dụng thương mại điện tử. Các doanh nghiệp đã bước đầu nhận thức và triển khai áp dụng thương mại điện tử tuy ở giai đoạn điều chỉnh để thích nghi với cơ sở hạ tầng và thị trường Việt Nam. Một số doanh nghiệp đã áp dụng khá thành công phương thức kinh doanh mới mẻ này, các doanh nghiệp đó thực sự là “các điểm sáng”. Cố gắng của họ đáng được trân trọng. Sự thành cô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doclvminh.doc
  • docphu luc 2.doc
  • docPhuluc.doc
Tài liệu liên quan