Khóa luận Tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội tại công ty cổ phần thương mại kỹ thuật An Việt: Thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI 1

1.1 Khái niệm, vai trò của BHXH 1

1.1.1 Khái niệm 1

1.1.2 Vai trò 2

1.1.2.1 Đối với người lao động 2

1.1.2.2 Đối với người sử dụng lao động 2

1.1.2.3 Đối với Nhà nước 3

1.2 Nội dung cơ bản của BHXH 5

1.2.1 Đối tượng tham gia 5

1.2.2 Các chế độ BHXH 5

1.2.3 Quỹ BHXH 8

1.2.3.1 Khái niệm về quỹ BHXH 8

1.2.3.2. Nguồn hình thành quỹ 9

1.2.3.3 Mục đích sử dụng quỹ BHXH 11

1.2.4 Tổ chức quản lý BHXH 12

1.2.4.1 Quản lý nhà nước về BHXH 12

1.2.4.2 Quản lý sự nghiệp BHXH 13

1.3 Quyền và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH 13

1.3.1 Quyền và trách nhiệm của NLĐ 13

1.3.2 Quyền và trách nhiệm của NSDLĐ 14

1.3.3 Quyền và trách nhiệm của Cơ quan BHXH 16

CHƯƠNG 2 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT AN VIỆT 18

2.1. Giới thiệu đặc điểm, tình hình chung tại công ty cổ phần thương mại kỹ thuật An Việt 18

2.1.1 Đặc điểm tình hình chung 18

2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần thương mại kỹ thuật An Việt 18

2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại công ty cổ phần thương mại kỹ thuật An Việt 20

2.1.1.3. Đội ngũ cán bộ nhân viên công ty CPTMKT An Việt 23

2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 25

2.1.2.1. Đặc điểm sản phẩm kinh doanh 25

2.1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh 25

2.1.3. Nhận xét chung về công ty CPTMKT An Việt 27

2.1.3.1. Thuận lợi 27

2.1.3.2. Khó khăn 27

2.2. Tình hình thực hiện BHXH tại công ty CPTMKT An Việt. 28

2.2.1 Tình hình sử dụng lao đông tại công ty CPTMKT An Việt 28

2.2.2 Tình hình tham gia BHXH cho người lao động tại công ty CPTMKT An Việt 31

2.2.2.1. Tình hình tham gia BHXH 31

2.2.2.2. Tình hình cấp sổ BHXH 33

2.2.2.3. Tình hình giải quyết các chế độ BHXH 34

2.2.2.4. Tình hình thu, nộp BHXH 39

2.2.3 Đánh giá tình hình thực hiện BHXH tại công ty CPTMKT An Việt 40

2.2.3.1 Một số kết quả đạt được 40

2.2.3.2 Một số tồn tại cần khắc phục 42

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT AN VIỆT 45

3.1. Một số định hướng phát triển trong những năm tới 45

3.2. Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác BHXH 45

3.2.1. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về lĩnh vực BHXH trong doanh nghiệp 45

3.2.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý, bộ máy thực hiện công tác BHXH trong doanh nghiệp 48

3.2.3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác thực hiện BHXH trong doanh nghiệp 49

3.3. Một số khuyến nghị tới các cơ quan nhà nước về BHXH 50

3.3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước về BHXH 50

3.3.2. Đối với BHXH Việt Nam 51

3.3.3. Đối với BHXH quận Cầu Giấy 54

KẾT LUẬN 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO 57

 

 

doc61 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2662 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội tại công ty cổ phần thương mại kỹ thuật An Việt: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu; + Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. - Ngoài việc thực hiện các quy định trên, hằng tháng người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 102 và trích từ tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 102 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp 1.3.3 Quyền và trách nhiệm của Cơ quan BHXH * Quyền hạn - Tổ chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản theo quy định của pháp luật; - Từ chối yêu cầu trả bảo hiểm xã hội không đúng quy định; - Khiếu nại về bảo hiểm xã hội; - Kiểm tra việc đóng bảo hiểm xã hội và trả các chế độ bảo hiểm xã hội; - Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội; - Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội; - Các quyền khác theo quy định của pháp luật * Trách nhiệm - Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; hướng dẫn thủ tục thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội; - Thực hiện việc thu bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này; - Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội; thực hiện việc trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn; - Cấp sổ bảo hiểm xã hội đến từng người lao động; - Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật; - Thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội; - Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán, hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội; - Giới thiệu người lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 41 của Luật này; - Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội; lưu trữ hồ sơ của người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật; - Định kỳ sáu tháng, báo cáo Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội. Hằng năm, báo cáo Chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước về tình hình quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội; - Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu; - Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm xã hội; - Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội; - Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. CHƯƠNG 2 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT AN VIỆT 2.1. Giới thiệu đặc điểm, tình hình chung tại công ty cổ phần thương mại kỹ thuật An Việt 2.1.1 Đặc điểm tình hình chung 2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần thương mại kỹ thuật An Việt An Việt là một trong những doanh nghiệp phân phối điều hòa không khí hàng đầu Việt Nam. Với thế mạnh là đơn vị phân phối cấp 1 điều hòa Daikin tại Việt Nam, An Việt luôn dẫn đầu thị trường về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giá cả và các chương trình khuyến mãi lớn nhằm đem lại sự hài lòng lớn nhất cho khách hàng.  Được thành lập ngày 24/7/2002. Vững bước và phát triển, gần 10 năm khẳng định thương hiệu, Công ty Cổ phần Thương mại kỹ thuật An Việt đã khẳng định vị thế, tên tuổi và sức mạnh, góp phần tạo nên một thương hiệu vững bễn trong lĩnh vực thương mại và kỹ thuật ở Việt Nam. An Việt hiểu mong muốn của khách hàng và với sự thành thạo cũng như kinh nghiệm trong ngành điều hòa, công ty luôn nỗ lực không ngừng để có thể thỏa mãn tất cả nhu cầu của khách hàng. An Việt đã mở rộng và kinh doanh thành công dựa trên các yếu tố chính, đó là: - Sản phẩm: Là công ty uy tín, An Việt cam kết chỉ bán sản phẩm chính hãng với xuất xứ rõ ràng. Khách hàng yên tâm khi mua hàng tại An Việt luôn nhận được những sản phẩm tốt nhất, model mới nhất cùng với các mức khuyến mại và bảo hành chính hãng. - Giá: Là nhà phân phối của những thương hiệu lớn, cùng với một chi phí quản lý gọn nhẹ nên công ty luôn đưa đến cho khách hàng mức giá cạnh tranh nhất cho nhiều sản phẩm đang giới thiệu. - Dịch vụ: Với đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm, các cán bộ kinh doanh tận tình, bộ phận lắp đặt tay nghề cao và được chuẩn hóa về chuyên môn, khách hàng luôn cảm thấy được An Việt phục vụ một cách chu đáo và chuyên nghiệp nhất với các dịch vụ miễn phí như: tư vấn thiết kế tại công trình (kể cả khách hàng không mua hàng), vận chuyển, lắp đặt, bảo trì và dịch vụ bảo hành tức thời… - Tiện ích: Bất cứ nơi nào, lúc nào khách hàng cũng có thể đến với www.anvietco.vn, trang web của công ty được thiết kế rõ ràng và dễ sử dụng. Ngoài việc luôn cập nhật thông tin giá cả thị trường, công ty còn giúp khách hàng lựa chọn và so sánh giữa các sản phẩm khác nhau để tìm mua sản phẩm tối ưu nhất với nhu cầu của họ. Ngoài ra, các sản phẩm trên website đều được mô tả chi tiết các yếu tố kỹ thuật, các đặc điểm vượt trội để giúp khách hàng dễ dàng hơn khi quyết định và tránh mua nhầm sản phẩm không đúng nhu cầu. - Tín nhiệm: Nhờ tất cả những ưu thế về chất lượng sản phẩm chính hãng, dịch vụ tận tình, chu đáo, giá cả cạnh tranh cùng những tiện ích vượt trội, công ty đã tạo dựng được một thương hiệu An Việt lớn mạnh và nhận được sự tín nhiệm của khách hàng khắp cả nước. An Việt muốn phát triển quan hệ với khách hàng trong lâu dài nên công ty cam kết luôn vì quyền lợi khách hàng để phục vụ. - Với tiêu chí: “Làm việc chăm chỉ vì khách hàng của mình, đưa đến cho họ chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt nhất.”  “Mang đến một mức giá cạnh tranh để tiết kiệm tiền mua sắm cho khách hàng.” Hình ảnh và vị thế hôm nay của Công ty Cổ phần Thương mại kỹ thuật An Việt đã và đang được xây dựng bởi những nhân viên là những thành viên ưu tú, nắm vững kiến thức, kinh nghiệm, sẵn sàng cho mục đích ổn định và phát triển doanh nghiệp. 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại công ty cổ phần thương mại kỹ thuật An Việt a. Cơ cấu tổ chức Đội ngũ nhân viên của An Việt đang dần được trẻ hóa với trình độ chuyên môn cao và thái độ làm việc nghiêm túc đáp ứng được những đòi hỏi phức tạp của công việc đã không ngừng đóng góp để công ty ngày một phát triển và thành công hơn. Trong đó trình độ đại học và sau đại học chiếm tới 90% Mô hình cơ cấu tổ chức của An Việt được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ mô hình cơ cấu tổ chức tại công ty CPTMKT An Việt Hội đồng quản trị Phòng quản lý dự án Phòng kỹ thuật Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng tài chính kế toán Ban giám đốc Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm Trung tâm bảo hành và dịch vụ kỹ thuật ( nguồn: phòng tài chính kế toán công ty) b. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan điều hành Công ty, có đầy đủ quyền hạn để thay mặt Công ty quyết định những vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích của Công ty. Cụ thể: Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư; Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;  Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty; Và các nhiệm vụ, chức năng khác theo Luật định. ii. Ban giám đốc: Ban Giám đốc gồm 1 Giám đốc, 2 Phó Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Ban Giám đốc có nhiệm vụ tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Điều lệ Công ty và tuân thủ pháp luật. iii. Các phòng ban: Phòng quản lý dự án: Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty; quản lý và điều hành toàn bộ các dự án của Công ty. Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế toán Công ty lập tiến độ nhu cầu vốn các dự án, đề xuất cho Ban Tổng Giám đốc Công ty xét duyệt, thanh toán theo tiến độ các dự án.  Lưu trữ hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan đến các dự án của Công ty. Phòng kỹ thuật: Bao gồm các cửa hàng bán – giới thiệu sản phẩm và Trung tâm bảo hành và dịch vụ kỹ thuật. + Các cửa hàng bán – giới thiệu sản phẩm: Có nhiệm vụ Giao dịch trực tiếp các dịch vụ thanh toán với khách hàng. Tư vấn, hướng dẫn cho khách hàng về các sản phẩm của công ty Tiếp thị, hỗ trợ, phát triển khách hàng, làm công tác chăm sóc khách hàng, phát triển các sản phẩm Thực hiện đúng nghiệp vụ, quy trình Theo dõi, phân tích toàn diện thông tin khách hàng trước và sau khi bán hàng. + Trung tâm bảo hành và dịch vụ kỹ thuật. Có nhiệm vụ: Tiến hành tổ chức mọi hoạt động hỗ trợ bảo hành sản phẩm cho khách hàng và dịch vụ kỹ thuật của trung tâm. Tiền hành báo cáo, theo dõi các hoạt động của phòng kỹ thuật để kịp thời đưa ra phương án hợp lý. Phát triển mạng lưới khách hàng dịch vụ, tư vấn cho lãnh đạo đưa ra hướng hoàn thiện và cải tiến triển khai dịch vụ. Xử lý các nghiệp vụ có liên quan như quản lý hệ thống máy tính, nghiên cứu các giải pháp mới để nâng cao công nghệ… Phòng kế hoạch kinh doanh Thực hiện nhiệm vụ: Quản lý, xây dựng các định mức, chỉ tiêu kinh doanh đối với các bộ phận kinh doanh của công ty; Tổ chức thực hiện đầu tư mới tài sản cố định và xây dựng cơ bản; Tổ chức thực hiện công tác bảo dưỡng, đại tu, nâng cấp kỹ thuật các phương tiện và tài sản cố định; Quản lý kỹ thuật hàng hóa, kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, phụ tùng, thiết bị... Phòng tài chính kế toán: Thực hiện nhiệm vụ: Xây dựng kế họach tài chính, đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của công ty; Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các hoạt động tài chính của công ty;  Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế họach tài chính theo đúng qui định công ty và nhà nước; Tổ chức kiểm tra, đánh giá các báo cáo quyết toán, kiểm toán, tuân thủ về qui định, qui chế hiện hành của công ty. 2.1.1.3. Đội ngũ cán bộ nhân viên công ty CPTMKT An Việt Với đội ngũ công nhân viên lên đến hơn 400 người.Trong đó có 40 người là trưởng các bô phận và các phòng ban, hơn 360 người gồm các công nhân viên làm việc tại các vị trí và chức năng khác nhau. Nhân viên công ty Cổ phần thương mại kỹ thuật An Việt đều có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học trong các nghành Kỹ thuật, điện máy, tài chính kế toán, kinh tế,...Các kỹ thuật viên của công ty An Việt luôn được đưa đi đào tạo nâng cao trình độ để đáp ứng tốt với sự thay đổi của thị trường , của khoa học công nghệ. Với đội ngũ cán bộ trình độ cao và phong cách làm việc chuyên nghiệp Công ty Cổ phần thương mại kỹ thuật An Việt sẽ đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng. Số lượng đội ngũ công nhân viên của An Việt được thể hiện qua bảng số liệu sau: Phần lớn các khách hàng khi đến giao dịch với doanh nghiệp đều mong muốn nhân viên giao dịch phải có trình độ chuyên môn giỏi, nhanh nhẹn, năng động, nhiệt tình, niềm nở và có thái độ lịch thiệp.Vì khách hàng sẽ cảm thấy mình được thật sự quan tâm và thoải mái hơn khi giao dịch với những người nhiệt tình và có thái độ lịch thiệp trong giao tiếp. Họ cũng sẽ thấy an toàn, tin tưởng hơn khi nhân viên là những người có trình độ chuyên môn cao cũng như có sự nhanh nhẹn và năng động. Bảng 1: Đội ngũ cán bộ nhân viên công ty CPTMKT An Việt năm 2010 đơn vị: người Số lượng Nam Nữ 1. Trưởng các phòng ban 2. Công nhân viên Trong đó: Phòng quản lý dự án Phòng kỹ thuật + Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm +Trung tâm bảo hành và dịch vụ kỹ thuật Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng tài chính kế toán 40 364 10 291 52 239 51 12 13 254 6 220 12 208 26 2 27 110 4 71 40 31 25 10 Tổng 404 267 137 (nguồn: Phòng tài chính kế toán) Ngoài ra, đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty còn được thống kê theo trình độ như sau: Cán bộ, nhân viên là khâu quyết định hiệu quả kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Kết quả này phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo, đạo đức nghề nghiệp, thái độ phục vụ của cán bộ nhân viên, đó cũng là những vấn đề mà khách hàng và doanh nghiệp mong muốn nhiều nhất. Bảng 2: Bảng đội ngũ nhân viên thông kê theo trình độ Đơn vị: người Trình độ Số lượng Tỷ lệ Trình độ trên Đại học 12 2,9% Trình độ Đại học 225 55,7% Trình độ Cao đẳng 101 25% Trình độ Trung cấp 66 16,4% (nguồn: Phòng tài chính kế toán) Qua bảng số liệu trên ta thấy chất lượng nguồn nhân lực tại công ty CPTMKT An Việt tương đối cao, tỷ lệ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học là 237 người chiếm 58,66% một tỷ lệ tương đối lớn. Còn lại là số nhân viên có trình độ cao đẳng và trung cấp. Sở dĩ chất lượng nhân viên tại An Việt luôn được đảm bảo là do sự thay đổi nhân lực thường niên, công ty luôn chăm lo kiến thức, tăng cường nâng cao trình độ cho nhân viên của mình. Công ty còn tạo điều kiện cho nhân viên được theo học những lớp bổ túc, bổ sung kiến thức, đào tạo tay nghề cho nhân viên thường xuyên. Đây cũng là một trong những điểm nổi trội trong chiến lược phát triển tại An Việt. 2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 2.1.2.1. Đặc điểm sản phẩm kinh doanh An Việt chuyên cung cấp các loại linh kiện, máy điều hòa không khí, các chủng loại sản phẩm và các danh mục dịch vụ đa dạng như tư vấn lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, tư vấn thiết kế dự án và lắp đặt dự án. 2.1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần thương mại kỹ thuật An Việt qua 10 năm xây dựng và phát triển đã có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế của thủ đô. Mặc dù trong 3 năm trở lại đây, hoạt động kinh doanh của công ty chịu nhiều tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, nhưng với quyết tâm hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ được giao, kết quả kinh doanh của An Việt liên tục tăng qua các năm. Bảng 3: Kết quả kinh doanh của công ty CPTMKT An Việt Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 1. Doanh thu 26.720 33.732 43.242 2. Lợi nhuận trước thuế 3.688 4.032 6.188 3. Lợi nhuận sau thuế 2.426 3.358 4.057 (Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2008 – 2010) Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2008 – 2010 còn được thể hiện qua sơ đồ sau: Biểu đồ: Kết quả kinh doanh của công ty CPTMKT An Việt Đơn vị: triệu đồng (Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2008 – 2010) Qua bảng số liệu trên ta thấy, tình hình kết quản kinh doanh của An Việt tăng trưởng và phát triển ổn định qua từng năm. Kết quả của năm sau tăng cao hơn năm trước. Cụ thể, doanh thu năm 2010 tăng 61,83 % ứng với 16.522 triệu đồng. Theo đó, lợi nhuận sau thuế cũng tăng 67,23% ứng với 1.631 triệu đồng. Với những kết quả đạt được, An Việt tiếp tục khẳng định vị trí và uy tín của mình trên địa bàn thủ đô. 2.1.3. Nhận xét chung về công ty CPTMKT An Việt 2.1.3.1. Thuận lợi An Việt là một trong những doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm trong ngành. Được thành lập từ năm 2002, vững bước và phát triển, gần 10 năm khẳng định thương hiệu, Công ty Cổ phần Thương mại kỹ thuật An Việt đã khẳng định vị thế, tên tuổi và sức mạnh, góp phần tạo nên một thương hiệu vững bễn trong lĩnh vực thương mại và kỹ thuật ở Việt Nam. An Việt có đội ngũ nhân viên đang dần được trẻ hóa với trình độ chuyên môn cao (trình độ đại học và sau đại học chiếm tới 90%0và thái độ làm việc nghiêm túc đáp ứng được những đòi hỏi phức tạp của công việc đã không ngừng đóng góp để công ty ngày một phát triển và thành công hơn. Mô hình cơ cấu tổ chức của An Việt gọn nhẹ và thông suốt. Thuận tiện cho quá trình chỉ đạo, giám sát… Công ty có chế độ lương thưởng hợp lý, quan tâm đến điều kiện làm việc người lao động, khuyến khích tinh thần làm việc của công nhân viên. Kết quả hoạt động kinh doanh của An Việt tăng trưởng và phát triển ổn định qua các năm nên các khoản đóng góp cũng như chi trả cho nhân viên trong công ty luôn được đảm bảo thông suốt. 2.1.3.2. Khó khăn - Loại hình kinh doanh là điều hòa không khí – một mặt hàng kinh doanh chủ yếu theo thời vụ vì thế có những thời điểm hiệu quả kinh doanh rất cao cũng có những khi lại thấp nhưng nhìn chung trong cả thời kỳ thì kết quả kinh doanh vẫn tăng trưởng và phát triển đều. Mặt khác, sản phẩm kinh doanh là mặt hàng ngày càng phổ biến, có nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh vì vậy, sức cạnh tranh là rất lớn, đòi hỏi ở cả công ty phải nỗ lực phấn đầu, dành nhiều thời gian công sức vào vấn đề kinh doanh. - Đội ngũ nhân viên được trẻ hóa liên tục nên việc quản lý, cấp sổ BHXH, xét cũng như giải quyết các chế độ về BHXH cũng gặp phải nhiều khó khăn. - Quy mô của công ty còn nhỏ nên không có phòng BHXH riêng nên phòng tài chính kế toán kiêm nhiệm luôn phần quản lý, xét duyệt cũng chi trả chế độ BHXH cho nhân viên. Doanh nghiệp cũng chưa có cán bộ chuyên biệt làm công tác BHXH nên những công việc liên quan đến BHXH đôi khi còn có tình trạng chậm giải quyết, công việc chức trách còn bị chồng chéo. 2.2. Tình hình thực hiện BHXH tại công ty CPTMKT An Việt 2.2.1 Tình hình sử dụng lao đông tại công ty CPTMKT An Việt Với đội ngũ công nhân viên lên đến hơn 400 người.Trong đó có 40 người là trưởng các bô phận và các phòng ban, hơn 360 người gồm các công nhân viên làm việc tại các vị trí và chức năng khác nhau. Nhân viên công ty Cổ phần thương mại kỹ thuật An Việt đều có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học trong các nghành Kỹ thuật, điện máy, tài chính kế toán, kinh tế,...Các kỹ thuật viên của công ty An Việt luôn được đưa đi đào tạo nâng cao trình độ để đáp ứng tốt với sự thay đổi của thị trường , của khoa học công nghệ. Với đội ngũ cán bộ trình độ cao và phong cách làm việc chuyên nghiệp Công ty Cổ phần thương mại kỹ thuật An Việt sẽ đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng. Tình hình sử dụng và phân công lao động của công ty CPTMKT An Việt được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 4: Thống kê tình hình sử dụng lao động giai đoạn 2008 – 2010 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1.Số lượng lao động (người) Trong đó: Nam Nữ 362 249 113 385 251 136 404 267 137 2. Lượng tăng tuyệt đối Trong đó: (người) Nam Nữ - - - 23 2 21 19 16 5 3. Lượng tăng tương đối Trong đó: (%) Nam Nữ - - - 6 0.8 20,4 5 6,4 0,7 4.Tỷ lệ lao động nam so với lao động nữ (lần) 2,2 1.8 1.9 (nguồn: phòng tài chính kế toán công ty CPTMKT An Việt) Nhận xét: Qua bảng thống kê trên ta thấy, số lượng lao động tăng lên qua từng năm. Cụ thể trong giai đoạn 2008 – 2010 tăng 42 lao động tương đương với 11,6%. Càng ngày, lượng lao động tại công ty dần tiến tới ổn định, ít biến động hơn, điều này lý giải tại sao lượng tăng số lao động ngày càng có xu hướng giảm. Một lý do nữa, lượng lao động đang làm việc hiện tại chủ yến là đội ngũ lao động trẻ, giàu nhiệt huyết với công việc nên tỷ lệ gắn bó với công ty là rất lớn và công ty tạm thời cũng chưa có nhu cầu trẻ hóa đội ngũ nhân viên của mình. Nhận xét về cơ cấu giới tính lao động tại công ty, ta thấy tỉ lệ lao động nam chiếm gần gấp đôi lượng lao động nữ. Sở dĩ có sự mất cân đối như thế này là do phạm vi kinh doanh chủ yếu của công ty và vận chuyển, lắp đặt, bảo dưỡng điều hòa, những công việc đòi hỏi sức khỏe và sự bền bỉ ở nam giới hơn. Hiện tại, lao động nam tập trung chủ yếu ở các phòng ban như: phòng kỹ thuật, phòng quản lý dự án… còn lao động nữ thì tập trung chủ yếu cho khâu giới thiệu sản phẩm, tài chính kế toán. Bảng 5: Tình hình sử dụng và phân công lao động năm 2010 ( đơn vị: người) Số Nam Nữ 1. Trưởng các phòng ban 2. Công nhân viên Trong đó: Phòng quản lý dự án Phòng kỹ thuật + Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm +Trung tâm bảo hành và dịch vụ kỹ thuật Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng tài chính kế toán 40 364 10 291 52 239 51 12 13 254 6 220 12 208 26 2 27 110 4 71 40 31 25 10 Tổng 404 267 137 (nguồn: phòng tài chính kế toán công ty CPTMKT An Việt) Nhận xét Qua bảng thống kê trên ta đã có cái nhìn sơ bộ về số lượng cũng như tình hình sử dụng và phân công lao động tại công ty tính tới tháng 12 năm 2010. Do điều kiện môi trường và xã hội luôn biến đổi không ngững, nhắm nâng cao trình độ cũng như sức trẻ trong đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty nên lực lượng lao động trong công ty cũng thường xuyên thay đổi. Điều này dẫn tới việc số liệu về tình hình sử dụng và phân công lao động cũng biến động liên tục, đây cũng là nhân tố gây khó khăn trong việc quản lý nhân sự tại công ty nói chung và việc tham gia đóng, chi trả BHXH tại doanh nghiệp nói riêng. 2.2.2 Tình hình tham gia BHXH cho người lao động tại công ty CPTMKT An Việt 2.2.2.1. Tình hình tham gia BHXH Từ khi Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) được triển khai, tình hình tham gia BHXH trong cả nước đã có chuyển biến tích cực về đối tượng tham gia BHXH đã ngày một tăng, hoạt động thu BHXH ngày một phát triển. Công ty CPTMKT An Việt cũng không nằm ngoài vòng phát triển đó. Trong từng giai đoạn, tình hình tham gia BHXH tại doanh nghiệp lại càng phát triển cả về số lượng người lao động được tham gia lẫn chất lượng số tiền tham BHXH. Bảng 6: Số liệu tình hình tham gia BHXH giai đoạn 2008 – 2010 Năm 2008 2009 2010 1. Số người tham gia ( người ) 102 141 192 2. Lượng tăng tuyệt đối (người) - 39 51 3. Lượng tăng tương đối (%) - 38,24 36,17 4.Tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH (triệu đồng) 122,4 190,35 272,64 5. Lượng tăng tuyệt đối quỹ lương (triệu đồng) - 67,95 82,39 6. Lượng tăng tương đối quỹ lương ( % ) - 55,51 43,23 (nguồn: công ty CPTMKT An Việt) Nhận xét Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng người tham gia BHXH vẫn tăng qua các năm, tuy nhiên càng về sau, lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn lại có xu hướng tăng chậm, thậm chí còn có thời điểm giảm, điều này thể hiện sự tăng lên về số lượng đối tượng tham gia là có nhưng không nhiều. Cụ thể ở giai đoạn năm 2008 - 2009, lượng tăng giảm tuyệt đối là 39 người ứng với 38,24%, giai đoạn 2009 - 2010 là 52 người ứng với 36,17%. Bên cạnh đó, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng liên hoàn cũng vậy, tuy lượng đối tượng tham gia đã tăng nhưng tốc độ tăng lại giảm, điều này thể hiện sự tăng trưởng không mạnh mẽ còn kém phần bền vững. Tuy nhiên, xét theo khía cạnh tích cực, qua giai đoạn 3 năm nghiên cứu, số lượng đối tượng tham gia BHXH trong công ty đã tăng lên đáng kể, con số là 88,24% tương ứng với 90 người. Quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH cũng tăng,giai đoạn 2009 – 2008 tăng 55,51% tương ứng 67,95 triệu đồng, giai đoạn 2009 – 2010 tăng 43,23% tương ứng với 82,39 triệu đồng. Do tác động của suy thoái kinh tế và tình trạng khó khăn trong kinh doanh kéo dài nên mức lương của người lao động qua từng thời kí có tăng nhưng không đáng kể. Đây cũng là kết quả đáng mừng cho thấy kết quả của công tác tuyên truyền, vận động và các chính sách của Đảng, Nhà nước và cơ quan BHXH đã tác động mạnh mẽ, có hiệu quả tới nhận thức của doanh nghiệp. So sánh đối chiếu lượng lao động đang làm việc tại An Việt và lượng lao động đã được tham gia BHXH ta thấy: Bảng 7: Tỷ lệ tham gia BHXH cho người lao động giai đoạn 2008 – 2010 Năm 2008 2009 2010 1. Tổng số lao động (người) 362 385 404 2. Tổng số tham gia BHXH ( người ) 102 141 192 3. Tỷ lệ bao phủ (%) 28,2 36,6 47.5 (nguồn: công ty CPTMKT An Việt) Nhận xét: Tỷ lệ tham gia BHXH cho NLĐ tại An Việt được đánh giá chung là chưa cao, nhưng xét về sự tăng trưởng thì đã thấy rõ được sự tiến bộ vượt bậc. Bằng chứng là tỷ lệ đã tăng đáng kể qua từng năm trong giai đoạn 2008 – 2010. Xét trong cả giai đoạn, tỷ lệ này đã tăng lên đáng kể, xấp xỉ 50%, đây cũng là dấu hiệu đáng mừng cho sự đảm bảo quyền lợi về BHXH cho người lao động tại công ty. 2.2.2.2. Tình hình cấp sổ BHXH Sổ BHXH là cơ sở pháp lý ghi nhận quá trình tham gia BHXH và để giải quyết các quyền lợi về BHXH. Vấn đề đặt ra là phải làm sao có thể ghi nhận được đúng thời gian tham gia của từng người tránh thiệt thòi cho đối tượng, nhưng cũng không được để cho đối tượng lợi dụng khai tăng thời gian công tác và tuổi đời. Thực hiện quy định của BHXH Việt Nam và phân cấp của BHXH quận đã hướng dẫn cho các đơn vị thực hiện. Những trường hợp thiếu hồ sơ thì cho đối tượng về đơn vị cũ xác nhận và đơn, An Việt đã thực hiện tương đối tốt công tác cấp sổ BHXH cho NLĐ. Những trường hợp thiếu hồ sơ thì cho công ty đã tạo điều kiện cho đối tượng về đơn vị cũ xác nhận. Tuy vậy đến nay vẫn còn một số trường hợp vẫn chưa được cấp sổ do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là do thuyên chuyển công tác nên công ty chưa kịp giải quyết và cấp sổ BHXH cho họ. Bảng 8: Thống kê tình hình cấp sổ BHXH giai đoạn 2008 – 2010 Năm 2008 2009 2010 Số lao động tham gia BHXH (người) 102 141 192 Số lao động được cấp sổ BHXH (người) 102 141 187 Tỷ lệ phần trăm lao động được cấp sổ (%) 100 100 94,4 (nguồn: công ty CPTMKT An Việt) Về công tác cấp sổ BHXH cho người lao động, theo nguyên tắc thì 100% công nhân viên trong công ty có hợp đồng từ 3 tháng trở lên đều được tham gia BHXH và được cấp sổ BHXH đầy đủ. Công t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTình hình thực hiện bảo hiểm xã hội tại công ty CPTMKế toán An Việt, thực trạng và giải pháp.doc
Tài liệu liên quan