Luận văn Phát triển hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long

MỤC LỤC

trang

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 1

LỜI NÓI ĐẦU 2

 

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN THEO

PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 4

1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại 4

1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 4

1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 5

 

1.2 Thanh toán quốc tế 6

1.2.1 Khái niệm thanh toán quốc tế 6

 

1.2.2 Các yếu tố cơ bản của thanh toán quốc tế 7

1.2.2.1 Chủ thể tham gia thanh toán quốc tế 7

1.2.2.2 Tiền tệ chủ yếu sử dụng trong thanh toán quốc tế 8

1.2.2.3 Thời gian thanh toán quốc tế 11

1.2.2.4 Phương tiện thanh toán quốc tế: 13

1.2.2.5 Đặc điểm, vai trò của thanh toán quốc tế 14

 

1.2.3 Các phương thức thanh toán quốc tế 15

1.2.3.1 Phương thức chuyển tiền: 16

1.2.3.2 Các phương thức thanh toán (PTTT) còn lại 17

 

1.3 Phương thức tín dụng chứng từ 20

1.3.1 Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ 20

1.3.2 Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ 22

1.3.3 Nội dung chủ yếu của thư tín dụng chứng từ 23

1.3.4 Quy trình chung của thanh toán tín dụng chứng từ 25

1.3.5 Các loại thư tín dụng 26

 

1.3.6 Các văn bản pháp lý thông dụng của tín dụng chứng từ 28

1.3.6.1 Các quy tắc thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ UCP 29

1.3.6.2 Bản phụ trương về việc xuất trình chứng từ điện tử eUCP 30

1.3.6.3 Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ theo

thư tín dụng ISBP 30

 

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh toán theo

phương thức tín dụng chứng từ 31

1.4.1 Nhân tố khách quan 31

1.4.2 Nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng 32

 

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN

XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG

CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT THĂNG LONG 34

 

2.1 Giới thiệu tổng quan về Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long 34

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Thăng Long 34

 

2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong 3 năm gần đây 37

2.1.2.1 Nguồn vốn 37

2.1.2.2 Dư nợ 40

2.1.2.3 Một số hoạt động, dịch vụ khác 43

2.1.2.4 Kết quả tài chính 49

 

2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng

phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Thăng Long 51

 

2.2.1 Quy trình mở và thanh toán L/C tại Chi nhánh Thăng Long 51

2.2.2 Một số chỉ tiêu chính 53

 

2.3 Đánh giá hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng

phương thức tín dụng chứng từ 57

2.3.1 Kết quả đạt được 57

2.3.2 Hạn chế 60

 

 

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH

TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG

CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT THĂNG LONG 65

3.1 Phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch kinh doanh

năm 2009 của Chi nhánh Thăng Long 65

 

3.2 Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu

bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh NHNo &

PTNT Thăng Lon g 66

3.2.1 Bám sát thị trường, theo dõi sự biến động tỷ giá 66

3.2.2 Tích cực marketing mở rộng phạm vi khách hàng 67

3.2.3 Củng cố sự liên kết giữa các phòng ban trong toàn Chi nhánh 70

3.2.4 Tiếp tục công tác đào tạo và tự đào tạo cán bộ 71

3.2.5 Hiện đại hóa công nghệ trong ngân hàng 72

 

3.3 Một số kiến nghị 73

3.3.1 Đối với NHNo & PTNT Việt Nam 73

 

3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước 74

3.3.2.1 Phát triển thị trường tiền tệ và thị trường ngoại tệ liên ngân hàng 74

3.3.2.2 Gia tăng quỹ dự trữ ngoại tệ quốc gia, đa dạng hóa nguồn

dự trữ ngoại tệ 76

 

3.3.3 Đối với Chính phủ 77

3.3.3.1 Tạo hành lang pháp lý đồng bộ cho hoạt động thanh toán quốc tế 77

3.3.3.2 Tạo môi trường thuận lợi cho công tác xuất nhập khẩu 78

 

III – KẾT LUẬN 79

 

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80

 

 

 

 

 

doc83 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1384 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng. Cả ba nguồn lực trên đều quan trọng đối với tất cả hoạt động của ngân hàng, nhưng riêng với thanh toán quốc tế thì năng lực về vốn chính là khả năng cung ứng ngoại tệ. Năng lực về nhân lực chính là trình độ nghiệp vụ của nhân viên bởi với dịch vụ này thanh toán viên không những cần có sự chính xác, tỷ mỷ trong công việc mà cần phải có thêm trình độ ngoại ngữ tốt và am hiểu luật pháp, thông lệ quốc tế. Công nghệ thì gần như là điều kiện bắt buộc để các ngân hàng thương mại tham gia thanh toán với các đối tác quốc tế. Hiện nay, các ngân hàng thương mại phải tham gia ít nhất vào một mạng truyền tin có tính bảo mật cao như SWIFT hoặc Telex… để có thể thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế. Thứ hai, hệ thống các chi nhánh và ngân hàng đại lý. Hệ thống này sẽ giúp các ngân hàng thực hiện cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế được thuận tiện và rộng rãi. Không chỉ như vậy, mạng lưới chi nhánh và ngân hàng đại lý rộng khắp còn góp phần làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng vì họ có thể giảm được chi phí khi thực hiện quá trình luân chuyển điện và chứng từ cho các bên tham gia. Thứ ba, uy tín của ngân hàng thương mại trong nước và trên thị trường quốc tế. Một ngân hàng có thể nâng cao uy tín và vị thế trên thị trường tài chính trong và ngoài nước sẽ thu hút được khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ làm tăng doanh thu. Do đó, các ngân hàng không chỉ cần cung cấp sản phẩm tốt mà còn cần chú trọng xây dựng hình ảnh của toàn bộ hệ thống chi nhánh, để hình ảnh của mình trở nên tốt đẹp hơn trong mắt khách hàng cũng như các đối tác trên toàn thế giới. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT THĂNG LONG 2.1 Giới thiệu tổng quan về Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Thăng Long Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long được thành lập từ ngày 16/3/1991; tiền thân của Chi nhánh này là sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn I - một bộ phận của Trung tâm điều hành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Tên gọi Thăng Long chính thức được đưa vào giao dịch ngày 14/04/2003 theo quyết định số 17/QĐ/HĐQT-TCCB, ngày 12/02/2003 của Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam về việc chuyển và đổi tên Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn I thành Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long. Hiện tại Chi nhánh có trụ sở tại số 4 đường Phạm Ngọc Thạch, Kim Liên, quận Đống Đa – Hà Nội. Đến ngày 31/12/2007, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long được biên chế 285 cán bộ, có 8 phòng ban và 12 phòng giao dịch trực thuộc. Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức Chi nhánh Thăng Long GIÁM ĐỐC Phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ Phòng điện toán PHÓ GIÁM ĐỐC CÁC PHÒNG GIAO DỊCH TRỰC THUỘC Phòng Kinh doanh ngoại hối Phòng Tín dụng Phòng Kế hoạch tổng hợp Phòng Kế toán và ngân quỹ Phòng dịch vụ và marketing Phòng Hành chính và nhân sự (Nguồn: Phòng Hành chính – nhân sự) Hiện nay Chi nhánh Thăng Long đang cung cấp các sản phẩm, dịch vụ sau: *) Dịch vụ tiền gửi, thanh toán trong nước: Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho cá nhân và các tổ chức kinh tế. Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và các laọi ngoại tệ đối với các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân với lãi suất linh hoạt, kỳ hạn đa dạng như: tiền gửi bậc thang theo thời gian; tiền gửi tiết kiệm theo tuần, tháng. Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu... Nhận thu, chi tiền gửi tại nhà theo yêu cầu của khách hàng với số tiền tối thiểu 300.000.000 đồng. *) Thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tệ: Thanh toán xuất nhập khẩu theo các phương thức: L/C, nhờ thu ( D/A, D/P, C/OT). Chuyển tiền đi đến và phục vụ các nhu cầu thanh toán vãng lai. Chi trả kiều hối (W/U). Chi trả cho người lao động xuất khẩu. Thanh toán chuyển tiền biên giới. *) Bảo lãnh Bảo lãnh thanh toán. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước. Bảo lãnh dự thầu Các hình thức bảo lãnh khác. *) Sản phẩm tín dụng: Cho vay vốn trung dài hạn đối với tất cả các thành phần kinh tế. Cho vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống đối với cán bộ, công nhân viên và các đối tượng khác. Cho vay theo dự án đầu tư. Tài trợ xuất nhập khẩu thương mại. Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, thương phiếu, các loại giấy tờ có giá. Nhận ủy thác cho vay. *) Các dịch vụ khác Giao dịch tự động bằng máy ATM, EDC, POS. Gửi, rút tiền nhiều nơi. Dịch vụ PHONE BANKING, SMS BANKING, VN TOPUP... Phục vụ giải ngân các dự án ODA. Phát hành thẻ nội địa và quốc tế (VISA CARD, MASTER CARD). Đại lý chứng khoán. Thu chi, thu hộ. Chi trả lương qua tài khoản. Dịch vụ INTRANET. Thanh toán thuận tiện dưới mọi hình thức. Đặc biệt ngân hàng tự động (AutoBank). 2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong 3 năm gần đây 2.1.2.1 Nguồn vốn Hoạt động huy động vốn năm 2008 ở Chi nhánh Thăng Long đã giảm gần một nửa so với năm 2007, tuy nhiên vẫn nằm trong kế hoạch đề ra của Chi nhánh. Có hai nguyên nhân lớn nhất phải kể đến đó là: Một là, một số chi nhánh cấp II (trực thuộc Thăng Long) lớn mạnh đã tách ra, từ đó một phần lớn nguồn vốn Bảo hiểm xã hội Việt Nam cũng bị tách phần sang chi nhánh đó (cộng thêm đặc điểm của của nguồn vốn từ Bào hiểm xã hội là khối lượng lớn lại không ổn định). Hai là, chủ trương không nhận mới nguồn tiền gửi các tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong khi các khoản đến hạn thanh toán khoảng 1.300 tỷ VND. Ngoài ra cũng phải kể đến tình hình khó khăn chung đến từ hệ thống ngân hàng như chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước trong bối cảnh lạm phát trong nước tăng cao, dẫn đến sự biến động mạnh trong lãi suất, cung, cầu vốn trên thị trường. Không chỉ như vậy, một số sản phẩm hiệu quả chưa cao như: tiết kiệm tự điều chỉnh tăng lãi suất chỉ phù hợp trong thời điểm nóng lãi suất trong khi thời điểm này lãi suất có xu hướng giảm; tiền gửi tiết kiệm bằng vàng: vẫn đang trong thời gian thí điểm triển khai, quy chế lại chưa rõ ràng nên vẫn có vướng mắc về đầu ra của sản phẩm. Bên cạnh đó, Chi nhánh Thăng Long cũng có những nỗ lực để giải quyết vấn đề phát sinh trong năm 2008 như: Thực hiện linh hoạt các giải pháp về lãi suất và huy động vốn để bù đắp sự thâm hụt, phần bù tăng khoảng 1.500 tỷ VND trong đó có cả tiền gửi tổ chức kinh tế và tiết kiệm dân cư. Tiếp tục thực hiện các sản phẩm huy động như: tiết kiệm dự thưởng, kỳ phiếu mừng xuân, tiết kiệm VND bảo đảm giá trị theo vàng, USD, tiền gửi tiết kiệm đảm bảo lãi suất linh hoạt... Các sản phẩm đó nhìn chung hợp với nhu cầu tâm lý của khách hàng và điều kiện cung cấp của Ngân hàng, người dân và các tổ chức có thêm nhiều cơ hội lựa chọn hơn. Bảng 2.1: Tổng nguồn và cơ cấu nguồn vốn qua các năm 2006 – 2008 Đơn vị: tỷ VND Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng Nguồn vốn 8.221 10.518 5.399 So với năm trước +10%(tăng 770) +28%(tăng 2.297) -49%(giảm 5119) So với kế hoạch 108% 120% 131% Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn - Không kỳ hạn và <12t 5.390 6.668 2.364 - Có kỳ hạn từ 12t đến <24t 834 1.796 443 - Có kỳ hạn >24t 1.997 2.053 2.591 Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất nguồn huy động - Tiền gửi dân cư 1.603 1.602 1.936 - Tiền gửi TCKT, TCXH 5.978 7.960 3.015 - Tiền gửi, vay TCTD và khác 639 956 448 (Nguồn: Phòng Kế hoạch) Năm 2007 đã có sự tăng trưởng tổng nguồn vốn so với năm 2006 (tăng 28%), trong đó đặc biệt là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội. Nguyên nhân có thể kể đến là Chi nhánh đã phối hợp cùng các Ban liên quan thuộc Trụ sở chính tổ chức lễ ký kết thỏa thuận hợp tác giữa Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam và Bảo hiểm xã hội Việt Nam nhằm củng cố mối quan hệ khách hàng, duy trì được nguồn vốn và thu dịch vụ; Chi nhánh đã tiếp nhận 03 dự án ODA từ Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam và Bộ Tài chính. Ngoài ra Chi nhánh còn tiến hành giao nhiệm vụ huy động vốn cho cả các cán bộ làm nghiệp vụ khác (tín dụng, thanh toán quốc tế, kế toán...) nhằm tận dụng các quan hệ tín dụng, thanh toán... để thu hút nguồn vốn. Tất cả các biện pháp trên không chỉ mang lại nguồn cung tiền gửi lớn mà còn khá ổn định, từ đó đã góp phần rất lớn giúp cho sự tăng trưởng tổng nguồn vốn trong năm 2007. Tuy nhiên, năm 2007 cũng là năm chứng kiến sự biến động mạnh về lãi suất, do đó tiền gửi của dân cư đã có sự suy giảm đôi chút (1 tỷ đồng) mà lý do là sự cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng thương mại cổ phần khi họ đưa ra các mức lãi suất cao, rất hấp dẫn người dân gửi tiền. Để tránh tình trạng người dân rút tiền gửi ồ ạt ra khỏi ngân hàng, Chi nhánh cũng chú trọng việc điều hành lãi suất linh hoạt, đồng thời dhínhn định tích cực triển khai các đợt huy động vốn: tiết kiệm dự thưởng nhân dịp Agribank Cup, chứng chỉ dài hạn... 2.1.2.2 Dư nợ Nhìn chung trong 3 năm qua, Chi nhánh không hoàn thành được chỉ tiêu tổng dư nợ như kế hoạch đã đề ra. Tỷ lệ nợ xấu đã được duy trì ở mức khá thấp (so với mức trên 7% những năm 2005 trở về trước). Cụ thể: Năm 2008, tổng dư nợ giảm mạnh so với thời điểm 31/12/2007, đồng thời phải kể đến tỷ lệ nợ xấu tăng cao so với năm trước; các nguyên nhân có thể kể đến là: Chủ yếu do quý II, quý III/2008 Chi nhánh Thăng Long thực hiện các giải pháp thắt chặt tiền tệ theo định hướng chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, đảm bảo cân đối vốn kịp thời tại Chi nhánh và hệ thống. Thời điểm đó, Chi nhánh có vay vốn ngoại tệ tương đương 304 tỷ VND đáp ứng yêu cầu cấp bách của khách hàng và đã thanh toán hết trong tháng 12/2008. Về cuối năm, ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế chung, thị trường trong nước có nhiều biến động, đặc biệt là các mặt hàng truyền thống như sắt, thép, phân bón, thức ăn chăn nuôi tiếp tục giảm giá. Điều này đã làm giảm kết quả tài chính của khách hàng nhất là các khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kết quả là họ không đủ điều kiện vay vốn, nợ xấu tăng, khách hàng phải bán tài sản để trả nợ ngân hàng, nhu cầu vay giảm. Đối với khách hàng truyền thống, uy tín, đủ điều kiện vay vốn, việc cho vay chọn lọc khó do bị cạnh tranh mạnh bởi các Ngân hàng khác trên địa bàn. Trong năm, tại Chi nhánh phát sinh các khoản vay cầm cố trái phiếu của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đến nay đã đến hạn và bị chuyển nợ quá hạn do khách hàng không có nguồn để trả nợ món vay. Khách hàng có nhu cầu chuyển nhượng lại trái phiếu trên cho Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, tuy nhiên, hiện tại Hội sở chính vẫn chưa có chủ trương mua lại. Về tuyệt đối nợ xấu không tăng nhưng tỷ lệ % tăng cao do tổng dư nợ giảm, thêm vào đó trong các quý III, IV/2008 giá cả biến động ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn và hàng hóa, làm chậm kế hoạch kỳ trả nợ Ngân hàng của khách hàng. Thu hồi nợ xử lý rủi ro chậm vì chính sách hạn chế tăng trưởng dư nợ đã ảnh hưởng đến tâm lý hoạt động của doanh nghiệp (họ sợ trả nợ sẽ khó vay lại). Đối với khách hàng là hộ gia đình do thị trường bất động sản rơi vào trầm lắng, tài sản thế chấp khó bán, nên họ không thể trả nợ ngân hàng. Thực hiện giải pháp kiểm soát cho vay thời điểm nóng, tại Chi nhánh không có cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán nên không bị ảnh hưởng rủi ro từ thị trường chứng khoán. Một số khách hàng vay vốn thế chấp, cầm cố bằng cổ phiếu đều đã trả hết nợ vay ngân hàng. Những người vay tiêu dùng gặp khó khăn trong công tác trả nợ ngân hàng vì không bán được tài sản thế chấp ngân hàng. Với đối tượng khách hàng có hàng xuất khẩu, Chi nhánh thực hiện cho vay có ưu đãi về lãi suất và các chi phí khác. Bảng 2.2: Tổng dư nợ và cơ cấu dư nợ qua các năm 2006 – 2008 Đơn vị: tỷ VND Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng dư nợ 3.036 3.564 1.469 So với kế hoạch 76% 90% 75.3% Cơ cấu theo loại tiền cho vay - Nội tệ 2.500 (82%) 3.163 (89%) 1.004 (68%) - Ngoại tệ 536 (18%) 401 (11%) 465 (32%) Cơ cấu theo kỳ hạn cho vay - Dư nợ ngắn hạn 1.558 (51%) 2.266 (64%) 918 (62%) - Dư nợ trung hạn 966 (32%) 1.006 (28%) 447 (31%) - Dư nợ dài hạn 512 (17%) 292 (8%) 104 (7%) Cơ cấu theo thành phần kinh tế - DN Nhà Nước 1.604 (53%) 1.544 (43%) 373 (25.4%) -Ngoài quốc doanh 970 (47%) 2.020 (57%) 1.339 (74.6%) Nợ xấu 3.9% 1.7% 3.6% Ghi chú: số % tính trên tổng dư nợ (Nguồn: Phòng Kế hoạch) Riêng năm 2007 Chi nhánh đã có những cố gắng nỗ lực vượt bậc để tăng tổng dư nợ cũng như giảm tỷ lệ nợ xấu (từ 3.9% giảm xuống còn 1.7% năm 2007). Cụ thể: Năm 2007, Chi nhánh đã tích cực thực hiện các giải pháp nhằm tăng trưởng tín dụng một cách an toàn, hiệu quả. Chú trọng đầu tư các dự án, doanh nghiệp vừa và nhỏ, mở rộng cho vay tiêu dùng thông qua việc hợp tác với các trường đại học, cơ quan để phát hành thẻ có chức năng thấu chi... từ đó việc hoàn thành nhiệm vụ cho vay đã sát với chỉ tiêu kế hoạch đề ra hơn. Tuy nhiên hoạt động tín dụng năm 2007 vẫn đối mặt với nhiều khó khăn như: Một số khách hàng lớn của Chi nhánh đang trong thời kỳ cơ cấu lại tổ chức, hình thức sở hữu, đã ảnh hưởng một phần đến hoạt động kinh doanh dẫn đến dư nợ tại Ngân hàng giảm. Hiện tại có nhiều quy định mới liên quan của Luật, Nghị định được sửa đổi nhưng chưa có văn bản hướng dẫn của Bộ, Ngành dẫn đến việc thực hiện khó khăn như: Nghị định số 163/2006/NĐ-CP của Chính Phủ về giao dịch bảo đảm... Việc thế chấp tài sản của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa chưa thực hiện được theo quy định, do giấy tờ sở hữu tài sản của các doanh nghiệp trên không đầy đủ nên các tài sản không đủ điều kiện làm đảm bảo tiền vay. Năm 2006, Chi nhánh tập trung vào các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng tín dụng như: đầu tư một cách có chọn lọc vào một số dự án thật sự hiệu quả, chú trọng nâng cao chất lượng thẩm định, tăng cường kiểm tra trước và sau khi cho vay. Thêm vào đó Chi nhánh còn thành lập tổ thu nợ do một thành viên Ban Giám đốc làm tổ trưởng trực tiếp chỉ đạo; giao khoán chỉ tiêu thu nợ xấu đến từng cán bộ tín dụng. Do vậy, mặc dù tỷ lệ tăng trưởng tín dụng không cao nhưng chất lượng tín dụng đã được nâng cao đáng kể. Trong 3 năm vừa qua, Chi nhánh Thăng Long thực hiện theo định hướng chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam tập trung vào việc thu nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro. Đồng thời Chi nhánh cũng chịu rất nhiều tác động của môi trường kinh doanh trong nước nên các chỉ tiêu tổng dư nợ không tăng trưởng được như dự kiến trong kế hoạch đề ra. 2.1.2.3 Một số hoạt động, dịch vụ khác *) Hoạt động dịch vụ thẻ và Marketing: Năm 2006 Chi nhánh Thăng Long đã lắp đặt và đưa vào sử dụng tổng số 18 máy ATM tại Trung tâm, các Phòng giao dịch trực thuộc. Nhìn chung các máy ATM hoạt động đều hiệu quả. Tuy nhiên việc phát hành thẻ đạt hiệu quả chưa cao do Ngân hàng Nông nghiệp chưa tiến hành liên minh thẻ với các ngân hàng khác, từ đó hạn chế đáng kể lượng khách hàng giao dịch Năm 2007 đã phát hành được 4.565 thẻ tăng 30% so với năm 2006. Thêm vào đó Chi nhánh đã thực hiện dịch vụ trả lương qua tài khoản thẻ ATM đối với cán bộ công chức: Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ban quản lý dự án hạ tầng Tả Ngạn, Kho bạc Nhà nước Gia Lâm, COKYVINA... Kết nối thanh toán được với khách hàng lớn như Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Năm 2008 Chi nhánh tiếp tục giải quyết kịp thời các yêu cầu của khách hàng, thực hiện đúng quy định quy trình phát hành thẻ của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, tiến hành kết nối thẻ ATM với các ngân hàng khác trong hệ thống Banknetvn. Trong năm, Chi nhánh đã tiếp cận thành công các nguồn tiền gửi Dự án như: Dự án Hỗ trợ y tế 7 tỉnh phía Bắc và một số dự án thuộc Bộ ngành khác, nâng tỷ trọng nguồn tiền gửi không kỳ hạn ngoại tệ tăng so với kế hoạch và cùng kỳ năm trước. Có thể nói mảng kinh doanh thẻ và marketing của Chi nhánh tăng trưởng qua các năm từ đó giúp cho Ngân hàng huy động được nguồn vốn không kỳ hạn, rẻ từ các dự án thuộc các Bộ, ngành và nguồn vốn thanh toán từ các Doanh nghiệp lớn. Và đây cũng là nền tảng để Chi nhánh có nguồn thu phí dịch vụ lớn trong tương lai. *) Thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ Hiện nay, phòng Kinh doanh ngoại hối của Chi nhánh Thăng Long đã và đang tiến hành hoạt động kinh doanh ngoại tệ, cung cấp cho khách hàng các dịch vụ thanh toán quốc tế chính như: chuyển tiền, nhờ thu, L/C với nhiều hình thức khác nhau. Thứ nhất, hoạt động kinh doanh ngoại tệ Kinh doanh ngoại tệ là một nghiệp vụ không thể tách rời với hoạt động thanh toán quốc tế. Hoạt động này không chỉ mang lại doanh thu cho Chi nhánh mà còn hỗ trợ cho hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng. Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh ngoại tệ qua các năm 2006 – 2008 đvị: triệu đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 PS nợ PS có PS nợ PS có PS nợ PS có Thu về KDNT - 3.004 - 2.865 - 96.465 Chi về KDNT 1.021 - 687 - 87.016 - Chênh lệch tỷ giá 245 260 243 243 825 686 Kết quả (lãi) - 1.999 - 2.178 - 9.310 Ghi chú: KDNT: kinh doanh ngoại tệ PS: phát sinh (Nguồn: Phòng Kinh doanh ngoại hối) Hoạt động này trong các năm qua luôn có sự tăng trưởng đặc biệt là trong năm 2008, tốc độ tăng trưởng đạt hơn 300% với con số tuyệt đối là 7132 triệu đồng. Trong đó cả thu và chi về kinh doanh ngoại tệ đều tăng vọt, chứng tỏ rằng việc giao dịch buôn bán trong năm của Chi nhánh Thăng Long với Trung ương (Sở giao dịch) tăng mạnh trong cả tần suất và khối lượng mua bán. Cụ thể thu về kinh doanh ngoại tệ đã mang lại cho Chi nhánh hơn 90 tỷ đồng so với các năm 2007, thậm chí con số này năm 2007 còn giảm nhẹ so với năm 2006. Tuy nhiên Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn còn có quy định với các chi nhánh trực thuộc đó là với tình trạng khan hiếm đôla Mỹ, khi mua bán với Trung ương các chi nhánh phải trả phí mua nội bộ (tất nhiên khi bán cho Trung ương chi nhánh được hưởng phí bán nội bộ), trong khi đó việc mua – bán ngoại tệ cho khách hàng chi nhánh lại không được thu phí. Chính quy định này đã ảnh hưởng đến việc kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh. Đặc biệt là năm 2008 với tình trạng khan hiếm USD diễn tra trong một khoảng thời gian khá dài nên Chi nhánh Thăng Long đã phải chịu thiệt hại với con số hơn 7 tỷ đồng. Bảng 2.4: Thu – chi phí mua bán USD với Trung ương đvị: triệu đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Trả phí mua USD 64 0 7.548 Thu phí bán USD 75 0 208 Chênh lệch thu - chi 11 0 -7.340 (Nguồn: Phòng Kinh doanh ngoại hối) Thứ hai, hoạt động chuyển tiền Sở giao dịch I là tiền thân của Chi nhánh Thăng Long, trước đây Sở có thực hiện các dịch vụ mua bán kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất khẩu... Do đó đây là một trong các địa chỉ tin cậy thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam để khách hàng lựa chọn là nơi tiến hành các món chuyển tiền đến và chuyển tiền đi. Bảng 2.5: Kết quả hoạt động chuyển tiền qua các năm 2006 - 2008 đvị: nghìn USD Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền Chuyển tiền đi 598 47.549 649 77.344 647 59.165 Chuyển tiền đến 1057 128.950 1289 116.844 1098 163.323 (Nguồn: Phòng Kinh doanh ngoại hối) Về tổng số tiền thì con số này thật sự ấn tượng với hoạt động chuyển tiền đi của năm 2007 (gần 129 triệu USD), và hoạt động chuyển tiền đến năm 2008 (hơn 163 triệu USD). Năm 2007 tăng lên về số món cả chuyển tiền đến và chuyển tiền đi so với năm 2006. Nhưng đến năm 2008 số món chuyển tiền đi chỉ giảm có 2 món so với năm 2007, còn số món chuyển tiền đến lại giảm mạnh (gần 200 món). Trong đó ta xem xét kỹ hơn hoạt động chuyển tiền đến với việc phân loại theo mục đích: Bảng 2.6: Phân loại hoạt động chuyển tiền theo mục đích đvị: nghìn USD Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Thanh toán hàng xuất 16.148 24.116 41.640 Thanh toán kiều hối 1.756 4.067 1.711 Western Union 697 665 0 Mục đích khác 110.349 87.996 119.972 (Nguồn: Phòng Kinh doanh ngoại hối) Các mục đích thông thường của việc chuyển tiền đến chiếm tỷ trọng lớn nhất thì ngoài ra còn có những mục đích đặc biệt như: thanh toán hàng xuất, thanh toán kiểu hối và Western Union được Chi nhánh thống kê riêng. Trong số 3 mục đích trên thì việc chuyển tiền đến để thanh toán hàng xuất chiếm tỷ trọng lớn nhất, con số này tăng dần qua các năm, đặc biệt là năm 2008 (tăng 72% so với năm 2007). Điều này chứng tỏ hoạt động xuất khẩu phát triển cũng có vai trò lớn đóng góp vào sự tăng trưởng của hoạt động chuyển tiền. Nhu cầu này của khách hàng không chỉ mang lại cho ngân hàng được hưởng phí dịch vụ mà còn giúp tăng nguồn cung ngoại tệ cho ngân hàng, vì phần lớn khách hàng khi có ngoại tệ gửi về đều bán lại cho Chi nhánh. Năm 2007, với chủ trương thu hút kiều hối của Chính phủ, sự chú trọng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam doanh số chuyển tiền đến để thanh toán kiều hối tăng 131% so với năm 2006. Đến năm 2008 thì con số lại giảm mạnh cùng với doanh số chuyển tiền đến Western Union mà nguyên nhân chính là Chi nhánh chịu sự cạnh tranh rất lớn từ phía các ngân hàng khác cùng địa bàn. Thứ ba, hoạt động thanh toán nhờ thu Năm 2007, hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh đã có nhiều sự đổi mới và được chú trọng phát triển nhờ đó hoạt động nhờ thu đã có tăng trưởng mạnh mẽ cả về lượng và chất. Bảng 2.7: Kết quả hoạt động thanh toán nhờ thu đvị: nghìn USD Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số món 76 245 235 Số tiền 4.108 12.633 16.284 (Nguồn: Phòng Kinh doanh ngoại hối) So với năm 2006, số món nhờ thu tăng 169 món với số tiền tương ứng là 8.525 nghìn USD. Đến năm 2008 số món giảm nhẹ 10 món, nhưng số tiền vẫn tăng hơn so với năm 2008 là 3.651 nghìn USD. Có thể nói, khách hàng đến với Chi nhánh Thăng Long từ năm 2007 khá ổn định, hầu hết là khách hàng truyền thống, có mối quan hệ gắn bó lâu dài. Số tiền cần thanh toán nhờ thu tăng lên là do hoạt động kinh doanh, nhu cầu xuất khẩu của khách hàng tăng trưởng mạnh chứ không xuất phát từ việc Chi nhánh thu hút thêm được khách hàng mới. Hoạt động nhờ thu đòi hỏi hai bên mua – bán đã có quan hệ thương mại với nhau rồi, trong đó người bán tin tưởng người mua sẽ trả tiền sau một khoảng thời gian nhất định, còn người bán có đủ khả năng tiếp cận các nguồn tài chính khác để có thể cho phép người mua kéo dài thời gian trả nợ. Như vậy, nếu hai bên đã tin tưởng nhau rồi thì có thể dùng phương pháp chuyển tiền vừa nhanh chóng và phí lại rẻ hơn, còn nếu không thì họ nên dùng phương pháp L/C để đảm báo chắc chắn hơn khả năng trả tiền của người mua. Vậy nếu trình độ thanh toán quốc tế của xã hội càng phát triển thì hình thức nhờ thu sẽ càng thu hẹp. Thứ tư, hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ (sẽ được trình bày cụ thể ở phần sau) 2.1.2.4 Kết quả tài chính Đối với kết quả tài chính, cả 3 năm 2006, 2007, 2008 đều có điểm chung là chênh lệch lãi suất thực tế thấp (so với kế hoạch đề ra là 0.4%) và cả 3 năm đều có nguyên nhân chung là: Thăng Long là chi nhánh có số dư thừa nguồn vốn lớn (bình quân trên 2.000 tỷ VND). Chi nhánh phải thực hiện cho vay Công ty nội ngành theo chỉ tiêu Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam giao, do đó không thể áp dụng được mức lãi suất cho vay hiện hành (bình quân 700 tỷ VND). Ngoài ra đối với một số khách hàng lớn có quan hệ tiền gửi, thanh toán, tín dụng, để giữ và lôi kéo được nguồn vốn, thu dịch vụ, được sự chấp thuận của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Chi nhánh áp dụng mức lãi suất cho vay ưu đãi. Bảng 2.8: Kết quả tài chính qua các năm 2006 – 2008 Đơn vị: tỷ VND Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng thu 1.179 1.531 1.196,7 - Thu tín dụng 1.140 1.495 350 - Thu dịch vụ 8 36 14 Tổng chi (chưa lương) 1.095 1.376 1.071 - Chi trả lãi 994 1.256 842 - Chi khác 101 120 229 Chênh lệch thu – chi (chưa lương) 83,52 155 126 Lãi suất - LS bình quân đầu vào 0.55% 0.53% 1.03% - LS bình quân đầu ra 0.79% 0.79% 1.29% - Chênh lệch LS thực tế 0.24% 0.26% 0.26% (Nguồn: Phòng Kế hoạch) Riêng năm 2007, chênh lệch lãi suất thực tế đã tăng hơn so với năm trước 0.02% là do phí thừa nguồn hầu hết các tháng đã giảm dưới 0.75%. Năm 2008 tuy chênh lệch lãi suất thực tế vẫn là 0.26% tuy nhiên Chi nhánh đã có sự thay đổi đáng kể về chất: Thu lãi cho vay tăng 39.9% so năm trước. Chi lãi tiền gửi, tiền vay ổn định do năm 2008 nguồn không kỳ hạn bình quân tại Chi nhánh bù đắp cho các khoản nguồn có kỳ hạn lãi suất cao mặc dù có biến động mạnh về lãi suất thị trường chung. Thu, chi dịch vụ đều tăng do đã thu hút được nhiều khách hàng trong và ngoài nước, đặc biệt thu – chi về kinh doanh ngoại tệ tăng do cách hạch toán mua bán ngoại tệ với khách hàng làm doanh số thu – chi tăng đột biến. Tuy nhiên, chi trích lập dự phòng rủi ro tăng, chi quản lý (vật liệu văn phòng, chi sửa chữa thường xuyên, chi mua sắm công cụ lao động) tăng do năm 2008 có thêm các Phòng giao dịch mới thành lập và tại Trung tâm giao dịch, sửa toàn bộ nhà làm việc số 4 Phạm Ngọc Thạch và một số Phòng giao dịch trực thuộc. 2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Thăng Long 2.2.1 Quy trình mở và thanh toán L/C t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3229.doc.doc
Tài liệu liên quan