Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả ở Công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc Giang

 Lời nói đầu

 Phần 1: Lý luận chung về kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TMDVHH Bắc Giang

 1.1. Tiêu thụ sản phẩm và yêu cầu quản lý

 1.2. Kế toán tiêu thụ sản phẩm

 1.3. Kế toán chi phí bán hàng

 1.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

 1.5. Kê toán xác định kết quả kinh doanh

 Phần 2: Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả ở Công ty TMDVHH Bắc giang

 2.1. Đặc điểm chung của công ty

 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.

 2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý

 2.1.3. Đặc điểm quy trình sản xuất

 2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán

 2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán

 2.2.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty

 2.2.3. Chế độ kế toán áp dụng

 2.3. Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả ở Công ty TMDVHH Bắc Giang

 2.3.1. Các hình thức tiêu thụ và phương thức thanh toán

 2.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ

 2.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán

 2.3.4. Kế toán chi phí bán hàng

 2.3.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

 2.3.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

 Phần 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả ở Công ty TMDVHH Bắc Giang

 3.1. Nhân xét và đánh giá thực trạng kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả ở Công ty TMDVHH Bắc Giang

 3.1.1. Nhận xét chung

 3.1.2. Nhận xét cụ thể

 

 

 

doc46 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1139 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả ở Công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán các nghiệp vụ liên quan đến giá vốn hàng bán, giá vốn hàng tồn kho, giá vốn hàng gửi đi bán giống như các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Đối với việc hạch toán doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu lại được tiến hành như các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1.3. Kế toán chi phí bán hàng. TK 641 - Chi phí bán hàng, dùng dể phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ,hàng hoá ,dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá... TK 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2: - TK 6411 - Chi phí nhân viên. - TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì. - TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng. - TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ. - TK 6415 - Chi phí bảo hành. - TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác. Trình tự kế toán tổng hợp các nghiệp vụ chủ yếu về chi phí bán hàng: TK 334,338 TK 641 TK 111,112 (1) (7) TK152,153,142 TK 911 (2) (8) TK 214 TK 142 (3) (9a) (9b) TK 331 (4) TK 142 TK 335 (5) TK 142 (6) . (1) Tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca, BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên trong quá trình tiêu thụ các sản phẩm. (2) Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng. (3) Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng. (4) Chi phí điện nước, điện thoại mua ngoài. (5) Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí bán hàng. (6) Trường hợp chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm trong nhiều kỳ hạch toán. Định kỳ tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí đã phát sinh. (7) Khi phát sinh các khoản chi giảm chi phí bán hàng. (8) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào TK911 - Xác định kết quả kinh doanh. (9a) Đối với các công trình xây lắp không được thực hiện hạch toán kết quả theo từng giai đoạn, cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào TK142. (9b) ở kỳ kế toán sau, khi công trình hoàn thành và được bàn giao. Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm. - Tổ chức bộ phận bảo hành độc lập. + Kế toán ở bộ phận doanh nghiệp Trường hợp thực hiện trích trước chi phí bảo hành sản phẩm. Trình tự: TK 111,112 TK 335 TK 641 (1) (3) TK 336 (2a) (2b) (1) Chi phí bảo hành đã trả cho bộ phận bảo hành. (2a) Khấu trừ chi phí bảo hành. (2b) Chi phí bảo hành chưa thanh toán. (3) Trích trước chi phí bảo hành sản phẩm. Trường hợp doanh nghiệp không trích trước chi phí bảo hành sản phẩm. Trình tự: TK 111,112 TK 142(1) TK 641 (1) (3) TK 336 (2a) (2b) (1) Chi phí bảo hành đã trả cho bộ phận bảo hành. (2)a. Khấu hao chi phí bảo hành. b. Chi phí bảo hành chưa thanh toán. (3) Phân bổ dần chi phí bảo hành vào chi phí bán hàng trong kỳ. + Kế toán ở bộ phận bảo hành. Tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến bảo hành sản phẩm vào các chi phí tập hợp được theo trình tự sau: TK 621 TK 152 TK 632 K/c CPNVLTT K/c giá thành sản xuất thực tế về bảo hành SP TK 622 K/c CPNCTT TK 627 K/c CPSXC - Doanh nghiệp không tổ chức bộ phận bảo hành độc lập. + Doanh nghiệp thực hiện trích trước chi phí bảo hành sản phẩm. Sau khi tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến bảo hành sản phẩm vào các khoản tập hợp chi phí sản xuất. Cuối kỳ, kết chuyển các chi phí tập hợp trên TK154 sau đó thực hiên kết chuyển theo trìmh tự: TK 154 TK 335 TK 641 K/c giá thành t.tế của công tác Căn cứ vào dự toán CP trích bảo hành SP đã hoàn thành trước CP bảo hành SP theo kế hoạch Trích bổ sung Chênh lệch trích trước lớn hơn chi thực tế + Doanh nghiệp không thực hiện trích trước. Tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến bảo hành sản phẩm vào các tài khoản tập hợp chi phí sản xuất. Cuối kỳ, tiến hành kết chuyển các chi phí tập hợp được theo trình tự sau: TK 621 TK 154 TK 642 K/c CPNVLTT K/c giá thành thực tế của công tác bảo hành SP đã TK 622 hoàn thành K/c CPNCTT TK142 Tập hợp Phân bổ CPBH CPBH TK 627 K/c CPSXC 1.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp dùng dể phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (Lương chính, lương phụ, phụ cấp lương...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, các khoản thuế nhà đất, thuế môn bài... TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2: - TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý. - TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý. - TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng. - TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ. - TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí. - TK 6426 - Chi phí dự phòng. - TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác. Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan Chi phí quản lý doanh nghiệp cần được lập dự toán và quản lý chi tiết tiết kiệm, hợp lý. Đây là khoản chi phí gián tiếp và có liên quan đến mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Vì vậy, cần thiết và có thể tính toán phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng loại hoạt động của doanh nghiệp để có thể đánh giá đúng đắn hiệu quả riêng biệt của từng loại hoạt động có phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: (1) Tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, trích bảo hiểm y tế, BHXH, KPCĐ của nhân viên quả lý doanh nghiệp. (2) Trị giá vật liệu xuất dùng hoặc mua vào sử dụng ngay cho quản lý doanh nghiệp, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ. (3) Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng hoặc mua sử dụng ngay(không qua kho) cho bộ phận quản lý được tính trực tiếp một lần vào chi phí quản lý doanh nghiệp. (4) Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho cả doanh nghiệp. (5) Thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp...phải nộp Nhà nước. (6) Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp. (7) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. (8) Tiền điện thoại, điện nước mua ngoài phải trả, chi phí sửa chữa TSCĐ một lần giá trị nhỏ. (9) Chi phí phát sinh về hội nghị, tiếp khách. (10) Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. (11) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, cuối kỳ xác định thuế GTGT phải nộp. (12) Số phải nộp cấp trên về chi phí quản lý. (13) Cuối kỳ hạch toán xác định và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để tính kết quả kinh doanh. (14) Trường hợp phải phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm, hàng hoá còn lại chưa tiêu thụ ở cuối kỳ, trên cơ sở xác định để kết chuyển sang loại chi phí chờ kết chuyển. TK334,338 TK 642 TK111,112 (1) (10) TK152,133 (2) TK333 TK336 (11) TK153 (3) (12) TK133 TK214 TK911 (4) (13) TK333 TK142 (5) (14) TK111,112 (6) TK133 TK139,159 (7) TK111,112,331,335 (8) (9) 1.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh, dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động bất thường. * Xác định doanh thu thuần với doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT. + Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng (chưa có thuế GTGT) - (Giảm giá hàng bán + Hàng bán bị trả lại) - Thuế ( TTĐB, XNK ) + Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán (không có thuế GTGT) - Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra - Chi phí QLDN chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp. Xác định doanh thu thuần với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. + Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng (có thuế GTGT) - (Giảm giá hàng bán + Hàng bán bị trả lại) - Thuế (TTĐB, XNK). + Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán (chưa có thuế GTGT) - Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra - CPQLDN chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh (có thuế GTGT). Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp. Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh. TK 632 TK 911 TK 511 (2) (1) TK 641 (5) TK 711,721 (3) TK 642 (6) TK 811,821 (4) (7) TK 142 TK 421 (8b) (8a) (1) Cuối kỳ, kế toán thực hiện kết chuyển doanh thu bán hàng thuần. (2) Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ. (3) Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính,các khoản thu nhập bất thường. (4) Kết chuyển chi phi hoạt động tài chính và các khoản chi phia bất thường (5) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ. (6) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. (7) Tính và kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại cuối kỳ trước trừ vào kết quả HĐSXKD kỳ này. (8a) Tính và kết chuyển số lãi hoạt động kinh doanh trong kỳ. (8b) Kết chuyển số lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ. phần 2: thực trạng kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả ở công ty thương mại dịch vụ hữu nghị bắc giang 2.1. Đặc điểm chung của công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc giang. Tên gọi: Công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc giang. Địa chỉ: Số 2 Ngô gia Tự - Thị xã Bắc giang. Điện thoại: ( 0240 ) 857.278 Fax ( 0240 ) 856 054. 2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty. Công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc giang thuộc Tỉnh uỷ Bắc giang (Hà Bắc cũ) được thành lập tháng 2/1994 trên cơ sở khách sạn Hữu nghị thuộc công ty du lịch Hà Bắc (cũ) chuyển sang năm 1994 với 27 CBCNV nghiệp vụ thuần tuý dịch vụ ăn uống công cộng trong nguy cơ doanh nghiệp bị giải thể. Sau khi chuyển sang Ban tài chính quản trị Tỉnh uỷ Hà Bắc (cũ) quản lý tăng cường cán bộ và bổ sung nhiệm vụ sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Công ty là đơn vị kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản riêng tại ngân hàng. 2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý. Giám đốc là người đứng đầu công ty điều hành mọi hoạt động của công ty thông qua các phòng ban chức năng, đôi khi cũng điều hành trực tiếp các tuyến. Các phòng đều có trưởng phòng và các nhân viên, làm việc dưới sự chỉ đạo của Giám đốc và theo nhiệm vụ, chức năng của riêng mìmh. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty Giám Đốc Phòng Tổ chức Phòng Phòng Hành chính Kinh doanh Kế toán - Tài vụ 2.1.3. Đặc điểm quy trình sản xuất. Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty đơn giản, có chu kỳ sản xuất ngắn. Nguyên vật liệu chủ yếu là các linh kiện xe máy nhập trong và ngoài nước. Sơ đồ quy trình sản xuất Linh kiện, phụ tùng Lắp ráp Thành phẩm 2.2.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Để bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả cao nhất, việc tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với loại hình tổ chức công tác kế toán đã chọn, tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức hạch toán ban đầu và tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán phải khoa học và hợp lý. Bên cạnh đó, việc tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với quy mô sản xuất cũng như trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc giang hoạt động trên địa bàn vừa tập trung vừa phân tán, bên cạnh đó Khách sạn Hữu nghị là đơn vị phụ thuộc hoạch toán độc lập nên Doanh nghiệp chọn loại hình tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán. 2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán Với hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán được sơ đồ hoá như sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán Kế toán Tiền lương Phân xưởng và TSCĐ Kế toán phó Kế toán Kế toán thanh toán tiền lương Phòng kế toán trung tâm gồm có 3 người, trong đó có một kế toán phân xưởng, một kế toán tiền lương và tài sản cố định còn lại do kế toán trưởng thực hiện. 2.2.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Do đội ngũ cán bộ kế toán ở Công ty ít, để giảm bớt công việc ghi chép kế toán,công việc dàn đều trong tháng và việc cung cấp thông tin kịp thời nên Công ty áp dụng hình thức kée toán Nhật ký chứng từ 2.2.3. Chế độ kế toán áp dụng Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính phát hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/9/1995. Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá vật tư hàng hoá theo phương pháp đích danh. Thực hiên đăng ký và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Để phản ánh tình hình biến động tài sản, nguồn vốn, tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ hạch toán Công ty sử dụng báo cáo tài chính lập theo quý. - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2.3. Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả ở Công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc Giang. 2.3.1. Các hình thức tiêu thụ và phương thức thanh toán Công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc giang với các sản phẩm xe gắn máy có chất lượng tốt, mẫu mã kiểu dáng phong phú đã giành được uy tín trên thị trường. Tuy nhiên, sản phảm của Công ty phải cạnh tranh với các sản phẩm của các công ty khác trong nước cũng như ngoài nước khiến cho Công ty gặp không ít khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Nhận thức được vấn đề tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty, Công ty đã đề ra nhiều biện pháp đẩy mạnh công tác bán hàng như: nâng cao chất lượng, nghiên cứu thị trường, tăng cường tiếp thị, tổ chức hội nghị triển lãm để tiếp xúc với khách hàng... Việc tiêu thụ được kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận liên quan vừa để đảm bảo thủ tục đơn giản thuận tiện cho khách hàng. Do vậy, khách hàng đến với Công ty có nhu cầu về sản phẩm thì Công ty sãn sàng đáp ứng với các phương thức, giá cả phải chăng và có thể lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp. Về phương thức bán hàng hiện nay, Công ty chỉ áp dụng một hình thức là tiêu thụ trực tiếp và hai hình thức thanh toán là: + Hình thức thanh toán ngay: khi sản phẩm xuất giao cho khách hàng, Công ty thu được tiền ngay(tiền mặt, tiền gửi ngân hàng...) + Hình thức thanh toán chậm: Các khách hàng của Công ty là những đại lý lớn hoặc là những công ty tư nhân như: Công ty TNHH Linh Việt số 284 phố Huế - Hai Bà Trưng - Hà Nội, Doanh nghiệp tư nhân Vinh Huy số 7 - Hồ Sen - Lê Chân - Hải Phòng...đều là những khách hàng quen thuộc nên Công ty có thể cho phép khách hàng thanh toán chậm sau một thời gian nhất định. 2.3.2. Kế toán Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ. 2.3.2.1.Kế toán Doanh thu bán hàng. 3.2.1.1.Chứng từ kế toán sử dụng. Trong công tác kế toán tiêu thụ, chứng từ ban đầu được sử dụng để hạch toán là: Hoá đơn thuế GTGT, phiếu thu, giấy báo có của Ngân hàng... Ngoài ra kế toán còn sử dụng: Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào bán ra, tờ khai thuế GTGT... Các sổ chi tiết được sử dụng: sổ chi tiết chi phí bán hàng, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết đối tượng thanh toán... Các sổ tổng hợp có: Nhật ký chứng từ, sổ tổng hợp các đối tượng thanh toán, Sổ cái. 2.3.2.1.2.Tài khoản kế toán sử dụng Để hạch toán doanh thu bán hàng và thuế GTGT, kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 511 - Doamh thu bán hàng TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng TK 131 - Phải thu của khách hàng 2.3.2.1.3. Trình tự kế toán Doanh thu bán hàng Khi khách hàng đến mua hàng hoặc bộ phận tiêu thụ mang hàng đi bán, sau khi làm các thủ tục cần thiết thì kế toán tiêu thụ sẽ viết hoá đơn bán hàng (Hoá đơn thuế GTGT). Hoá đơn GTGT gồm có 3 liên: Liên 1: màu tím, lưu tại gốc Liên 2: màu đỏ, giao cho khách hàng dùng để thanh toán Liên 3: giao cho kế toán theo dõi tiêu thụ ghi sổ và theo dõi thanh toán công nợ. Khi viết hoá đơn kế toán phải ghi đầy đủ các nội dung ghi trong hoá đơn như: - Ngày, tháng, năm. - Tên đơn vị bán hàng, địa chỉ, điện thoại, số tài khoản, mã số thuế. - Họ tên người mua, địa chỉ, số tài khoản - Hình thức thanh toán, mã số thuế của khách hàng. Đơn giá ghi trong hoá đơn là giá chưa có thuế GTGT. Hoá đơn ghi rõ tiền hàng, thuế xuất thuế GTGT, tiền thuế GTGT và tổng số tiền phải thanh toán. Cụ thể, ngày 28/11/2001 Công ty bán cho Doanh nghiệp TN Vinh Huy Số 7 - Hồ Sen - Lê Chân - Hải Phòng 190 chiếc xe máy nhãn hiệu Viectar. Kế toán tiêu thụ lập hoá đơn GTGT. hoá đơn (gtgt) Liên 1(lưu) Mẫu số: 01 GTKT - 3LL HU/01 - B Ngày 28 tháng 11 năm 2001 N0: 023801 Đơn vị bán hàng: Công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc giang Địachỉ: Số 2 Ngô gia Tự - Bắc giang Số tài khoản.......................................... Điện thoại:(0240) 857278 MS Họ tên người mua hàng: Doanh nghiệp TN Vinh Huy Đơn vị: Số 7 - Hồ Sen - Lê Chân - Hải Phòng Địachỉ:....................................................Số tài khoản.......................................... Điện thoại.............................................................................................................. Hình thức thanh toán: TM, CK MS : 02 00396528 STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Xe máy Viectar 110S mới 100% (Theo hợp đồng số 49/ HĐKT ngày 7/12/2000. Giá bán có cả thuế GTGT: 551usd/chiếc, tỷ giá 15063 đ/ USD Chiếc 190 7.545.200 1433588000 Cộng tiền hàng......................................................................1433588000 Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT 143358800 Tổng cộng tiền thanh toán 1576946800 Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ năm trăm bảy mươi sáu triệu chín trăm bốn mươi sáu nghìn tám trăm đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên) Hàng ngày khi nhận được các hoá đơn bán hàng (GTGT) kế toán tiêu thụ sẽ vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng. Sổ này được sử dụng để theo dõi toàn bộ doanh thu trong kỳ của Công ty. Sổ này được mở cho từng tháng, được cộng sổ vào cuối tháng. Số liệu ở sổ này sẽ được sử dụng để làm căn cứ ghi sổ cái Tài khoản 511. Cách ghi sổ: căn cứ vào hoá đơn GTGT để ghi, mỗi hoá đơn ghi một dòng và theo trình tự ngày xuất. Cột chứng từ, diễn giải, số lượng, đơn giá: phản ánh nội dung xuất bán được phản ánh ở phần số, ngày và phần tên hàng hoá, dịch vụ trong hoá đơn GTGT. Cột thành tiền: phản ánh số doanh thu bán hàng mà khách hàng phải trả cho lô hàng( chưa có thuế GTGT). Cuối tháng kế toán ghi sổ cái tài khoản 511. Sổ cái Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng Tháng 11/2001 Số dư đầu năm: Nợ......... Có......... Ghi có các TK đối ứng với bên Tháng 1 Tháng2 Tháng3 ............. Tháng 11 Nợ TK này NK 8 - 911 87.979.847.800 Cộng nợ 87.979.847.800 Cộng có ở các NKCT Số dư cuối tháng 87.979.847.800 Trong quá trình tiêu thụ sản phẩn hàng hoá, ngoài việc theo dõi doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu thì việc theo dõi các khoản phải thu của khách hàng cũng rất quan trọng cho nên Công ty đã mở sổ chi tiết theo dõi công nợ bán. Có người mua thì Công ty mới tiêu thụ được sản phẩm tuy nhiên không phải khách hàng nào cũng được ưu tiên mua chịu vì nếu quá nhiều khách hàng mua chịu và số tiền mua chịu quá lớn thì vốn lưu động của Công ty bị chiếm dụng nhiều, từ đó làm ảnh hưởng đến chu kỳ vòng quay của vốn lưu động dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn kém, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy việc theo dõi, đôn đốc thanh toán nợ là công việc quan trọng đòi hỏi phải được theo dõi chặt chẽ và liên tục để đảm bảo cho khách hàng thanh toán đúng thời hạn. Sổ chi tiết phải thu của khách hàng dùng để theo dõi thường xuyên tình hình mua hàng và thanh toán tiền hàng. Sổ được mở riêng cho từng đối tượng. Cách ghi sổ chi tiết như sau: Hàng ngày khi xuất hàng cho các khách hàng kế toán thanh toán căn cứ vào hoá đơn GTGT để ghi vào sổ chi tiết phải thu của khách hàng theo từng đối tượng khách hàng. Căn cứ vào số hoá đơn và ngày lập để ghi vào cột ngày tháng, số chứng từ. Căn cứ vào tổng số tiền phải thu trên hoá đơn để ghi vào cột phát sinh Nợ. Khi các khách hàng thanh toán tiền hàng, phòng kế toán lập phiếu thu và thủ quỹ thu tiền. Căn cứ vào số tiền khách hàng thanh toán ghi vào cột phát sinh Có. Cuối tháng kế toán toán tổng hợp số phát sinh Nợ, Có trong tháng để tính số dư của từng khách hàng (dư Nợ hoặc dư Có). Số dư đầu kỳ tháng này chính là số dư cuối kỳ của tháng trước chuyển sang đồng thời vào NKCT và Sổ Cái. Đơn vị..... Mẫu số: 02 - TT ............... phiếu thu Số...... QĐ số:1141TC/CĐKT Ngày 20 tháng 11 năm 2001 Ngày1/11/1995 của BTC Nợ............ Có............ Họ tên người nộp tiền: Doanh nghiệp TN Vinh Huy Địa chỉ: Số 7 - Hồ Sen - Lê Chân - Hải Phòng Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng theo HĐ 49/HĐKT ngày 7/10/01 Số tiền: 1.576.946.800 ( viết bằng chữ ) Một tỷ năm trăm bảy mươi sáu triệu chín trăm bốn mươi sáu nghìn tám trăm đồng chẵn. Kèm theo .............................chứng từ gốc Thủ quỹ Người nộp tiền Kế toán trưởng Giám đốc Căn cứ vào phiếu thu, hoá đơn GTGT kế toán thanh toán lập sổ chi tiết phải thu của khách hàng. Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết phải thu lập sổ tổng hợp đối tượng thanh toán. 2.3.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ Doanh thu. Với chính sách bán hàng cởi mở để khuyến khích người tiêu dùng, tạo sự tín nhiệm, Công ty cho phép khách hàng trả lại sản phẩm thông qua đơn đề nghị trả lại hàng, biên bản kiểm tra hàng chất lượng kém...Tuy nhiên ở Công ty trong những năm gần đây chưa phát sinh nghiệp vụ này. Ngoài việc theo dõi Doanh thu bán hàng của các loại sản phẩm, kế toán còn theo dõi quá trình tiêu thụ của từng loại thành phẩm, hàng hoá thông qua sổ chi tiết bán hàng. Sổ chi tiết bán hàng gồm: Cột ngày, số chứng từ căn cứ vào hoá đơn GTGT Cột diễn giải: Tên hàng Cột số lượng, đơn giá, thành tiền dựa vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng 2.3.2.3. Kế toán thuế GTGT Hàng ngày đồng thời với việc phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán phải theo dõi thuế GTGT tương ứng. Công ty đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và sử dụng các mẫu hoá đơn bảng kê chứng từ hoàng hoá dịch vụ mua vào bán ra theo đúng mẫu của Bộ Tài Chính quy định Tất cả các mặt hàng xe máy do Công ty mua linh kiện về để lắp ráp đều chịu thuế xuất nhập khẩu và chịu thuế GTGT với mức thuế suất 10%. Thuế GTGT phải nộp được xác định như sau: Thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra gồm các cột: Chứng từ (số, ngày): ghi số và ngày của hoá đơn bán hàng Tên khách hàng: ghi tên khách hàng Doanh số bán chưa có thuế Thuế GTGT Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra ( Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng ) Tháng 11/ 2001 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc giang Địa chỉ: Số 2 Ngô gia Tự - Thị xã Bắc giang Mã số: 2400112537 HĐ, chứng từ Tên người mua Mã số thuế người mua DS chưa có thuế Thuế GTGT K/ h HĐ Số HĐ 01-B ..... ..... 01-B 023802 023803 CtyCPMiền Trung DNTN Vinh Huy 0400101588 0200396528 5600700000 1433588000 560070000 143358808 Tổng cộng 87979847800 8797984780 Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào ( Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng ) Tháng 11/ 2001 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TMDV Hữu nghị Bắc giang Địa chỉ: Số 2 - Ngô gia Tự - Thị xã Bắc giang Mã số: 2400112537 HĐ, Ctừ Tên người bán Mã số thuế người bán Dsố chưa có thuế Thuế GTGT đầu vào KH HĐ Số HĐ GB/01-B GL/01-N DG/01-B . . . DD/01-B 0372 078596 080813 036188 Cty ThiênĐông Cty TNHH PM DTTN T.Hưng Cty TNHH A-T 1000234641 0302026004 0200386960 0200408861 13181800 158727000 186372000 237323000 13181800 15872700 18637200 23732300 Tổng cộng 78.715.485.000 7871548500 Cuối tháng Công ty phải lập tờ khai thuế GTGT để nộp cho cơ quan thuế dựa trên bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra. Khi nào Công ty có số thuế GTGT đầu vào đã nộp lớn hơn số thuế GTGT đầu ra trong 3 tháng liên tục thì mới được làm hồ sơ xin hoàn thuế GTGT theo quy định. tờ khai thuế giá trị gia tăng Tháng 11/ 2001 ( Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ) Tên cơ sở: Công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc giang Địa chỉ: Số 2 Ngô gia Tự - Thị xã Bắc giang Mã số: 2400112537 Đơn vị tính: Đồng STT Chỉ tiêu kế hoạch Dsố chưa có thuế Thuế GTGT 1 2 a b c d 3 4 ...... 10 Hàng hoá dịch vụ bán ra Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 0% Hàng hoá dịch vụ thuế suất 5% Hàng hoá dịch vụ thuế suất 10% Hàng hoá dịch vụ thuế suất 20% Hàng hoá dịch vụ mua vào Thuế GTGT hàng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0610.doc
Tài liệu liên quan