Tiểu luận Thực trạng và điều kiện thực hiện thành công Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa ở nước ta

Mục lục

Trang

Lời mở đầu: Giới thiệu đề tài 1

Nội dung chính:

I/Một số vấn đề cơ bản về CNH_HĐH

1/Khái niệm CNH_HĐH 2

2/Tính tất yếu khách quan phải thực hiện CNH_HĐH 3

3/Tác dụng của CNH_HĐH 3

II/Mô hình CNH trong lịch sử và sự lựa chọn của đảng ta:

1/Giới thiệu mô hình CNH trong lịch sử 4

2/Sự lựa chọn của Đảng ta 4

III/Thực trạng và điều kiện thực hiện thành công CNH_HĐH ở nước ta

1/Thực trạng của quá trình CNH_HĐH ở Việt Nam 5

2/Những điều kiện tiền đề để thực hiện thắng lợi sự nghiệp 9

CNH_HĐH

IV/Giải pháp cụ thể để thực hiện thành công CNH_HĐH 10

Kết luận 13

 

 

 

 

 

 

 

 

doc15 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2094 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Thực trạng và điều kiện thực hiện thành công Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa ở nước ta, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp lạc hậu , vừa trải qua chiến tranh lại chọn con đường đi lên CNXH bỏ qua CNTB thì CNH_HĐH lại càng đóng vai trò quan trọng hàng đầu.Nó sẽ giúp nước ta thoát khỏi nguy cơ tụt hậu về kinh tế cũng như về khoa học kĩ thuật _công nghệ so với các nước đi trước ,rút ngắn khoảng cách giữa nước ta và các nước đó .Đồng thời giúp nước ta không bị chệch hướng XHCN trong quá trình đổi mơí và phát triển kinh tế . Như vậy CNH_HĐH là một chiến lược kinh tế mang tính khách quan đối với tất cả các quốc gia khi chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp Đặc biệt là đối với một nước như nước ta thì nó càng giữ vị trí quan trọng hàng đầu. 3/Tác dụng của CNH_HĐH: Ngay từ khi bước vào xây dựng CNXH Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra đường lối CNH_HĐH và coi CNH_HĐH là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt thời kì quá độ lên CNXH .Phân tích những tác dụng cơ bản của CNH_HĐH đối với nền kinh tế đất nước hiện nay càng làm rõ ý nghĩa vai trò trung tâm của CNH_HĐH trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta. Nước ta đi lên CNXH với xuất phát điểm là nền nông nghiệp lạc hậu ,bình quân ruộng đất thấp ,80% dân số làm trong nông nghiệp ,dân cư nông thôn có mức thu nhập thấp ,sức mua hạn chế .Vì vậy CNH_HĐH là quá trình tạo ra những điều kiện vật chất kĩ thuật và khoa học công nghệ ,thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm huy động và sử dụng có hiểu quả mọi nguồn lực để không ngừng tăng năng suất lao động thúc đẩy GDP tăng nhanh cùng đáp ứng các yêu cầu : nâng cao năng lực tích luỹ vốn tăng thu nhập và cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân , đảm bảo CNXH chiến thắng các xã hội trước , thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội ,bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái . CNH_HĐH tạo dựng cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại góp phần tăng cường củng cố và phát triển khối liên minh công nông và tri thức trong sự nghiệp cách mạng XHCH.Đặc biệt là góp phần tăng cường quyền lực, sức mạnh và hiểu quả của bộ máy quản lý kinh tế Nhà nước. Quá trình CNH_HĐH tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại để làm biến đổi về chất lượng sản xuất nhờ đó mà hình thành hệ tư tưởng XHCN, hình thành con người mới XHCN, hình thành một nền văn hoá mới XHCN_ một nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Quá trình CNH_HĐH tạo điều kiện vật chất để xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ vững mạnh trên cơ sở đó thực hiện chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Sự nghiệp CNH_HĐH đất nước thúc đẩy sự phân công lao động xã hội phát triển, thúc đẩy quá trình quy hoạch vùng lãnh thổ hợp lý theo hướng chuyên canh tập trung làm cho quan hệ kinh tế giữa các vùng, các miền trở nên thống nhất cao hơn. CNH_HĐH không những có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng phát triển cao mà nó còn đảm bảo thực hiện sự kết hợp tốt kinh tế với quốc phòng an ninh, đối phó có hiểu quả với âm mưu diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch. Thành tựu CNH_HĐH tạo tiền đề kinh tế cho sự phát triển đồng bộ về kinh tế _chính trị, văn hoá xã hội ,quốc phòng và an ninh .Thành công của sự nghiệp CNH HĐH nền kinh tế quốc dân là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường XHCN mà đảng và nhân dân ta đã lựa chọn .Chính vì thế mà CNH_HĐH được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam . B/Mô hình CNH trong lịch sử và sự lựa chọn của Đảng ta: 1/Giới thiệu mô hình CNH trong lịch sử: ạCNH tuần tự :thực hiện ở các nước đi trước (Anh ,Pháp,Đức ,Mỹ)vì các nước này làm CNH trong bối cảnh cũ chưa có kinh nghiệm của các nước đi trước ,cách làm cổ điển ,thời gian kéo dài hàng trăm năm. ạCNH rút ngắn: rút ngắn được đáng kể về mặt thời gian, có 2 mô hình: -CNHrút ngắn cổ điển: Liên Xô (thời gian ngắn 16 năm) Nhật (thời gian ngắn 45 năm) bối cảnh cũ, cách làm cổ điển. -CNH rút ngắn hiên đại: thực hiện trong bối cảnh hiện đại, NIC thời gian ngắn hơn nhiều (30 năm), ASEAN thời gian ngắn hơn rất nhiều (dự báo 25 năm). 2/Sự lựa chọn của đảng ta: “Con đường CNH_HĐH của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước, vừa có những bước tuần tự vừa có bước nhẩy vọt “(Đại hội Đảng IX) ạCần:Như chúng ta đã biết việc tiến hành CNH_HĐH ở nước ta là một tất yếu khách quan ,nhưng việc thực hiện nó theo con đường nào mới thực sự là quan trọng.Tại đại hội đảng IX ,đảng ta đã đưa ra chiến lược thực hiện CNH_HĐH theo con đường rút ngắn so với các nước ,bỏ qua một hoặc một số bước.Ta có thể thấy đó là một việc làm cần thiết bởi nước ta đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu ,cơ sở vật chất hầu như không có gì nếu có thì cũng lạc hậu hơn rất nhiều so với các nước khác.Vì thế nếu chúng ta đi từng bước thì chúng ta mãi mãi là “kẻ đi sau”,chỉ biết dùng lại những gì đã có trên thế giới mà không có sáng tạo của riêng mình và sẽ không bao giờ đuổi kịp các nước trong khu vực chứ chưa nói gì đến các nước phát triển trên thế giới.Nhưng nếu chúng ta bỏ qua quá nhiều bước thì chúng ta sẽ dễ mắc phải tình trạng “chỉ có phần ngọn mà phần gốc rễ thì lại không có”rất dễ phụ thuộc vào các nước khác về công nghệ cơ bản.Hơn nữa trong khuôn cảnh phát triển hiện đại,trong thếgiới toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập phát triển ,không nhanh chóng thoát ra khỏi tình trạng tụt hậu về kinh tế và khoa học công nghệ có nghĩa là phải chịu thua thiệt trong cạnh tranh phát triển ,luôn luôn đóng vai nước”đi theo”trong cuộc đua tranh phát triển,với vị thế “mặc cả “thấp và yếu .Tóm lại quá trình CNH_HĐH ở nước ta phải vừa có bước tuần tự vừa có bước nhẩy vọt . ạCó thể:Sau những biến cố chính trị ở Liên Xô và Đông Âu,tương quan về sức mạnh trên thế giới có nhiều thay đổi,sự ra tăng sức mạnh của Mỹ,sự nổi lên của Trung Quốc trong khi vị thế của Nga và Nhật Bản bị suy giảm tương đối …Tương quan sức mạnh mới dẫn đến những chiến lược mới.Xu thế toàn cầu hoá kinh tế và phát triển kinh tế tri thức trở thành xu thế chủ đạo trong thế giới hiện đại,các nước cùng nhau hợp tác phát triển kinh tế.Nhưng hợp tác nhiều hơn thì cạnh tranh cũng quyết liệt hơn ,điều này buộc các nước phải thường xuyên đổi mới các chiến lược kinh tế sao cho phù hợp với tình hình quốc tế.Bên cạnh đó, cuộc cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh với trình độ ngày càng cao,vì thế các nước đều ra sức nghiên cứu để có thể hiện đại hoá công nghệ trong nước nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh trên trường quốc tế.Chính cuộc cách mạng khoa học công nghệ cùng với xu thế toàn cầu hoá kinh tế đã và đang tạo ra mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các quốc gia.Chính vì thế mà những nước đi sau như Việt Nam có thể tận dụng được nguồn vốn bên ngoài để rút ngắn thậm chí bỏ qua quãng đường lâu dài và gian khổ của giai đoạn tích luỹ nguyên thuỷ.Bên cạnh đó là lợi thế về sự sẵn có công nghệ kĩ thuật hiện đại chính là điều kiện thuận lợi căn bản để nước ta có thể tiến nhanh thậm chí tiến thẳng vào kỉ nguyên công nghệ cao theo nguyên lý nhẩy vọt cơ cấu.Hơn nữa với vai trò là một nước đi sau nước ta có thể tranh thủ được nhiều nhất lợi thế so sánh mà sự phân công lao động quốc tế hiện đại có thể dành cho “những nước đi sau”.Không chỉ có vậy ,chúng ta còn có được những bài học kinh nghiệm mà các nước đi trước để lại giúp cho chúng ta tránh khỏi sai lầm khi thực hiện mô hình CNH_HĐH rút ngắn. C/ Thực trạng và điều kiện thực hiện thành công CNH_HĐH ở nước ta: 1/Thực trạng của quá trình CNH_HĐH ở Việt Nam: Sau gần 20 năm đổi mới từ năm 1986 đến nay nước ta đã khơi dậy được nguồn lực tiềm ẩn trong nước, khai thác và sử dụng được các nguồn lực từ nước ngoài và đã thu được những thành tựu bước đầu là: Thứ nhất là CNH_HĐH đã trở thành sự nghiệp của toàn đảng toàn dân toàn xã hội . Nó đã huy động đượcc sức mạnh của toàn dân vào công cuộc xây dựng đất nước. Thứ hai là CNH_HĐH ở nước ta đã đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao trong suốt thời kì đổi mới.Trong 10 năm từ năm 1990_2000 GDP tăng 2,07 lần.Trong 5 năm từ 2001_2005 tốc độ tăng trưởng thường xuyên ở mức cao,cụ thể là: Mức tăng GDP qua các năm (%) Tính chung trong 5 năm mức tăng GDP bình quân 7,5%.Tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ta luôn đạt tốc độ cao nhất so với các nước trong khu vực Đông Nam á và vào vị trí thứ hai trong khu vực Châu á ,sau Trung Quốc. *Về nông nghiệp :giá trị sản lượng nông nghiệp 4 năm (2001_2004) tăng 4,67%/năm,sản lượng lương thực bình quân đầu người tăng từ 444kg năm 2000 lên 476 kg năm 2004 .Các loại cây trồng lâu năm như cây ăn quả ,cây công nghiệp tăng nhanh sản lượng cà phê nhân năm 2004 tăng 5,6 lần so với năm 1990;chè gấp 3 lần …Sản xuất nông nghiệp đã chuyển dần theo hướng kinh tế hàng hoá gắn với thị trường trong nước và xuất khẩu. *Công nghiệp lấy lại đà tăng tốc, tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân trong 5 năm từ năm 2000_2005 đạt 16,5%. Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu đều có mức tăng khá vững chắc như:dầu thô trong 4 năm(2001_2004)có mức tăng 5,4%/năm,thép cán tăng 13,9 lần ,ngành cơ khí tăng bình quân 3 năm (20001_2003)là 17,7%/năm.Các sản phẩm có hàm lượng lao động kĩ thuật cao đạt tốc độ tăng trưởng khá cao như điện tử lắp ráp ô tô ,xe máy sản xuất cấu kiện kim loại …tạo ra nhiều sản phẩm xuất khẩu có giá trị . *Các ngành dịch vụ: giá trị các ngành dịch vụ các năm 2001_2004 tăng bình quân 6,8%/năm .Nhìn chung các ngành dịch vụ phát triển đa dạng ,về cơ bản đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng kinh tế ,bảo đảm mối liên hệ giữa sản xuất và tiêu dùng và phục vụ kịp thời nhu cầu đời sống nhân dân. Các ngành dịch vụ tài chính,ngân hàng, bưu chính_viễn thông ,bảo hiểm ,du lịch … phát triển với tốc độ khá và tương đối vững chắc ,bảo đảm từng bước hội nhập với khu vực và quốc tế. Thứ ba là kết cấu hạ tầng được xây dựng mới ,cải tạo và nâng cấp khá đồng bộ.Hệ thống giao thông ,mạng lưới bưu chính_viễn thông ,mạng lưới điện hệ thống thuỷ lợi ,đê điều ,hệ thống cấp và thoát nước cho các đô thị ,khu công nghiệp ;hệ thống trường học từ mẫu giáo nhà trẻ đến đại học;các cơ sở y tế từ tuyến xã đến trung ương ;hệ thống phát thanh truyền hình nhà ở cho dân cư …đều được nâng cấp về chất lượng và đáp ứng nhu cầu cơ bản của dân cư. Thứ tư là cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch tích cực theo hướng CNH_HĐH, giảm dần tỷ trong nông_lâm nghiệp và thuỷ sản ,tăng tỷ trong công nghiệp_xây dựng và ngành dịch vụ trong cơ cấu GDP: Năm 2001 2002 2003 2004 2005 Chung nền kinh tế 100% 100% 100% 100% 100% Kv công nghiệp ,xây dựng 38,13% 38,49% 39,47% 40,21% 41,03% Kv nông_lâm thuỷ sản 23,24% 23,03% 22,54% 21,89% 20,69% Kv dịch vụ 38,63% 38,48% 37,99% 37,81% 38,08% *Cơ cấu theo thành phần kinh tế chuyển dịch theo hướng đa dang hoá các loại hình sở hữu và đa dạng hoá các thành phần kinh tế từ chỗ chỉ có 2 thành phần quốc doanh và tập thể sang cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ,trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo.Chính điều này đã giúp chúng ta chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, hình thành bước đầu nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN ở nước ta. *Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ bước đầu có sự chuyển biến theo hướng khai thác thế mạnh từng vùng ,hình thành các vùng phát triển trọng điểm.Các vùng kinh tế khó khăn chậm phát triển cũng có những tiến bộ đáng khích lệ,mức sống của đại bộ phận dân cư được nâng lên đáng kể.Đô thị đã được phát triển về số lượng và chất lượng .Nhiều đô thị đang chuyển dần từ chức năng hành chính thuần tuý sang cả chức năng kinh tế theo mức độ khác nhau . Thứ năm là chính sách “mở cửa và hội nhập” thành công đã góp phần giúp nước ta xây dựng được một nền kinh tế tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,phá được thế cấm vận , mở rộng thị trường cho hàng hoá Việt Nam,tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2005 ước đạt 32,233 triệu USD,tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu trong GDP đạt trên 60%.Ngoài ra, nguồn vốn ODA được sử dụng vào các mục tiêu phát triển ưu tiên , trước hết là kết cấu hạ tầng.Điều đáng mừng là cùng với việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam,mấy năm gần đây đã xuất hiện việc đầu tư vốn của Việt Nam ra nước ngoài (Nga,Lào,Campuchia). Thứ sáu là đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt .Tình trạng đói nghèo giảm đáng kể ,không còn hộ đói.Sự nghiệp giáo dục,y tế ,văn hoá cũng được cải thiện khá nhiều ,90% dân số được phục vụ dịch vụ y tế,tuổi thọ bình quân tăng lên 71,3 tuổi vào năm 2005,96% lực lượng lao động biết chữ. Thứ bẩy là do mục tiêu CNH gắn với HĐH,với đường lối chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ,tranh thủ thời cơ tiếp thu công nghệ cao ,trong nền kinh tế và xã hội nước ta đã hình thành những yếu tố quan trọng của kinh tế tri thức :sự mở rộng quy mô chưa từng có của ngành giáo dục ,đào tạo _tuy chất lượng chưa cao _định hướng về một xã hội học tập ;kết cấu hạ tầng thông tin cũng không ngừng phát triển ;tỷ lệ dân sử dụng Internet ngày càng tăng ;việc tiếp thu công nghệ cao trong các ngành kinh tế đã dược chú trọng hơn ,số lao động trí thức tăng .Các yếu tố này làm cho CNH nhanh hơn và gắn với HĐH. Những thành tựu cơ bản bước đầu của quá trình CNH_HĐH đất nước đã thể hiện đường lối đúng đắn của đảng ta, song cũng còn tồn tại không ít những bất cập hạn chế mà chúng ta phải khắc phục nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển đúng hướng .Những hạn chế đó là: -Tuy nền kinh tế đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao nhưng chưa bền vững, hiệu quả chưa cao. -Trong sản xuất các công ty Việt Nam vẫn thiên về số lượng hơn là chất lượng nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm do Việt Nam sản xuất còn kém không thể cạnh tranh được với sản phẩm của nước ngoài ngay trong “sân nhà”chứ chưa nói đến thị trường quốc tế. -Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, chưa hiệu quả và không đều giữa các ngành, địa phương và vùng. -Trong công nghiệp, hạn chế lớn nhất là hiểu quả sản xuất chưa cao.Chất lượng sản phẩm của nhiều mặt hàng công nghiệp còn thấp, chưa theo kịp yêu cầu hội nhập sâu vào thị trường thế giới theo lộ trình thực hiên AFTA và chuẩn bị gia nhập WTO.Công nghiệp khu vực nhà nước tăng trưởng chậm, công nghiệp ngoài quốc doanh tăng trưởng cao nhưng không bền vững. Trình độ sản xuất còn thấp, việc sản xuất còn phụ thuộc quá nhiều vào nguyên liệu và trang thiết bị máy móc của nước ngoài, các thiết bị vốn có trong nước đã quá cũ nát lạc hậu không thể sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng được thị hiếu, đòi hỏi của thị trường nhất là thị trường xuất khẩu. -Trong nông _lâm nghiệp và thuỷ sản :Chất lượng và tính bền vững của tăng trưởng chưa cao.Sản xuất lương thực vẫn trong tình trạng chạy theo năng suất ,sản lượng chưa coi trọng chất lượng ,xu hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi còn nặng tính tự phát ,manh mún ,sản suất cây công nghiệp chưa gắn với chế biến ,chăn nuôi gia cầm giảm mạnh do dịch cúm gia cầm tái phát chưa có giải pháp đối phó hiệu quả,sản xuất lâm nghiệp vẫn trong tình trạng trì trệ kéo dài ,trong nuôi trồng thuỷ sản sự chuyển đổi cơ cấu mang tính tự phát ,nhỏ lẻ,phân tán theo quy mô hộ gia đình,hoạt động khai thác hải sản xa bờ vẫn chưa ổn định ,hiệu quả kinh tế thấp. -Về hoạt động dịch vụ tuy có tiến bộ trên một số mặt nhưng chưa đều và chưa bền vững,tỷ trọng trong GDP liên tục giảm ,một số ngành dịch vụ quan trọng đang chiếm tỷ trọng thấp lại giảm dần ,đặc biệt là tài chính_tín dụng ,khoa học và công nghệ.Thị trường trong nước trầm lắng ,sức mua tăng chậm ,giá cả của một số mặt hàng biến động lớn ngoài vùng kiểm soát của nhà nước. -Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như dầu thô, dệt may, giày dép, túi xách tăng không ổn định do phụ thuộc quá nhiều vào nguồn tài nguyên và thị trường thế giới.Tỷ lệ nhập siêu còn lớn, tốc độ giải ngân chậm. -Số lượng doanh nghiệp tăng nhanh, nhưng quy mô nhỏ là phổ biến. -Kết cấu hạ tầng kĩ thuật, hạ tầng xã hội còn thiếu đồng bộ, nhiều bất cập; ngoại trừ bưu chính viễn thông là tương đối khá. -Vấn đề nguồn nhân lực ở VN còn rất nhiều bất cập, số lượng lao dộng lớn nhưng số lao động có tay nghề cao còn hạn chế, số cán bộ nghiên cứu khoa học không nhiều.Tỷ lệ lao động qua đào tạo chỉ bằng 24%số lao động, trongkhi đó các khu công nghiệp, vùng kinh tế trọng điểm, khu chế xuất lại thiếu lao động chất lượng cao. -Việc sử dụng vốn còn mắc phải nhiều sai lầm gây lãng phí vốn. -Tốc độ tăng trưởng của các dự án nước ngoài trong những năm gần đây ngày càng giảm sút, nhiều dự án đã được cấp giấy phép đầu tư nhưng triển khai còn chậm ,số dự án rút giấy phép trước thời hạn tăng nhanh,các dự án FDI đang hoạt động sản xuất kinh doanh gặp phải một số vướng mắc về luật đầu tư . -Nhiều vấn đề xã hội diễn biến phức tạp: tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm còn phổ biến gây lên áp lực đối với tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế,sự phân hoá mức sống giữa khu vực thành thị và nông thôn có xu hướng tăng ,các tệ nạn xã hội cũng không ngừng tăng lên. 2/Những điều kiện tiền đề để thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH_HĐH: Xuất phát từ thực trạng kinh tế, văn hoá, xã hội của nước ta ,để đẩy mạnh sự nghiệp CNH_HĐH đất nước đòi hỏi phải không ngừng tạo dựng những tiền đề cần thiết : —Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả: CNH_HĐH đòi hỏi nguồn vốn to lớn .Do đó mở rộng quy mô huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn là điều kiện tiền đề rất quan trọng để CNH_HĐH thành công .Vốn có hai nguồn :vốn trong nước và vốn nước ngoài .Trong đó vốn trong nước giữ vai trò quyết định vì đó là nhân tố bên trong đảm bảo cho xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ ,còn vốn nước ngoài là quan trong góp phần đẩy nhanh quá trình CNH_HĐH trong nước . —Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo hướng CNH và kinh tế tri thức :lấy trí tuệ làm đặc trưng ,lấy tốc độ làm thước đo của sự phát triển .CNH_HĐH không chỉ đòi hỏi vốn ,kĩ thuật ,tài nguyên … mà còn cần phải phát triển một cách tương xứng năng lực của con người sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại để có thể khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đó bởi như Anghen đã nói : “chỉ có phương tiện cơ giới và hoá học phụ trợ thì không đủ còn cần phải phát triển một cách tương xứng năng lực của con người sử dụng phương tiện đó nữa.Năng lực ấy chính là trí tuệ ,bản lĩnh khả năng sáng tạo của con nguời đó chính là sản phẩm của quá trình giáo dục “.Trong đó , giai cấp công nhân đóng vai trò trọng tâm ,bởi vì chỉ có giai cấp công nhân trưởng thành về chính trị ,có trình độ tổ chức ,kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp cao ,có trình độ làm chủ khoa học kĩ thuật và công nghệ mới ,trí thức hoá mới có thể là nòng cốt để liên minh với nông dân ,trí thức ,tập hợp và đoàn kết các thành phần khác ,phấn đấu đưa sự nghiệp CNH_HĐH đến thành công . —Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ hiện đại bởi khoa học kĩ thuật là động lực của sự phát triển.Khoa học công nghệ có vai trò quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung và quá trình thực hiện CNH_HĐH nói riêng của một quốc gia .Là một nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế kém phát triển nên tiềm lực khoa học công nghệ của nước ta còn rất yếu .Muốn tiến hành CNH_HĐH thành công thì phải xây dựng một tiềm lực khoa học và công nghệ thích ứng với đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hoá. —Mở rộng và nâng cao quan hệ kinh tế đối ngoại.Trong xu thế toàn cầu hoá,Việt Nam muốn phát triển kinh tế thì không thể khép kín cửa để tự phát triển mà phải mở rộng cửa để tranh thủ vốn và khoa học công nghệ của các nước đi trước nhằm rút ngắn thời gian tiến hành CNH_HĐH ,đồng thời thu hút nguồn vốn nước ngoài to lớn cho sự nghiệp CNH_HĐH . —Tăng cường sự lãnh đạo của đảng và quản lý của nhà nước trong toàn bộ sự nghiệp CNH_HĐH.Để có thể thực hiện được CNH_HĐH thì cần phải có một xã hội ổn định về chính trị .Và để có được điều đó thì chúng ta cần phải có một ĐCS không ngừng tự đổi mới,không ngừng lãnh đạo sự nghiệp CNH_HĐH và một nhà nước của dân do dân và vì dân ,trong sạch vững mạnh và có hiệu lực quản lý. —Tìm ra các hình thức kinh tế trung gian quá độ để tạo “những chiếc cầu con” đưa Việt Nam lên chủ nghĩa xã hội chẳng hạn như hình thức hợp tác sản xuất kinh doanh, các công ty liên doanh, hợp tác gia công đặt hàng… D/Giải pháp cụ thể để thực hiện thành công CNH_HĐH: Để có được những điều kiện trên ta phải đưa ra những giải pháp cụ thể và những giải pháp này phải phù hợp với tình hình nước ta hiện nay: a/Vốn:tăng cường tích luỹ vốn trong nước thông qua tăng năng suất,thực hành tiết kiệm coi “tiết kiệm là quốc sách”,có những chính sách về thuế và lãi suất .Bên cạnh việc tích luỹ vốn trong nước thì chúng ta cần phải tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp.Không chỉ quan tâm tới việc tích luỹ vốn mà chúng ta còn cần phải có những phương hướng ,kế hoạch đúng đắn để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó. b/ Khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên vốn có của đất nước kết hợp với việc bảo vệ môi trường sinh thái. c/Nguồn nhân lực :để có được nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu CNH_HĐH chúng ta phải coi trọng việc đầu tư phát triển toàn diện nguồn nhân lực ,đặc biệt là phải chú trọng tới công tác giáo dục đào tạo nhằm nâng cao mặt bằng dân trí .Chính vì thế,Đại hội lần thứ IX của ĐCS VN tiếp tục khẳng định :”phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH_HĐH ,là điều kiện để phát huy nguồn lực con người ,yếu tố cơ bản để phát triển xã hội ,tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững “.Như vậy ,giáo dục đào tạo đã thực sự trở thành quốc sách hàng đầu Và việc đầu tư cho giáo dục phải đi trước một bước ,thậm chí là nhiều bước mới có thể đáp ứng được yêu cầu của CNH_HĐH .Phải đào tạo cơ cấu nhân lực đồng bộ có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao bao gồm các lĩnh vực khoa học tự nhiên ,khoa học xã hội ,cán bộ nghiên cứu và triển khai công nghệ cán bộ quản lý nghiệp vụ kinh tế ,cán bộ trong các ngành kinh doanh và công nhân kĩ thuật …Việc xây dựng nguồn nhân lực cho CNH_HĐH phải tiến hành với tốc độ quy mô thích hợp ,đáp ứng được yêu cầu của từng thời kì .Đi đôi với việc đào tạo bồi dưỡng phải bố trí và sử dụng tốt nguồn nhân lực đã được đào tạo,phát huy đầy đủ khả năng ,sở trường và nhiệt tình lao động sáng tạo của họ để sáng tạo ra năng suất ,chất lượng và hiệu quả kinh tế cao ,đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp CNH_HĐH đất nước.CNH_HĐH đòi hỏi người có sức khoẻ và thể lực tốt .Muốn vậy phải bảo đảm dinh dưỡng ,phát triển y tế ,cải thiện môi trường sống …nhằm chăm sóc tốt sức khoẻ và nâng cao thể lực cho người lao động. d/Phát triển khoa học công nghệ:Trình độ phát triển khoa học công nghệ vừa là tiềm lực trí lực và sáng tạo của một dân tộc,vừa là sự tiếp thu,kế thừa tinh hoa trí tuệ của nhân loại .Cho nên ,trong giai đoạn trước mắt ,việc phát triển khoa học_công nghiệp ở nước ta phải tập trung vào các công việc sau : —Đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ, kích thích công nghệ sản xuất trong nước để giảm sự phụ thuộc vào công nghệ nước ngoài . —Chú trọng đúng mức nghiên cứu cơ bản về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên để làm chỗ dựa lâu dài cho nghiên cứu ứng dụng triển khai và tiếp cận các thành tựu mới về khoa học công nghệ . —Mở rộng hợp tác khoa học công nghệ với các nước và các tổ chức quốc tế nhằm tiếp cận ,kế thừa những thành tựu khoa học công nghệ của thế giới ; nắm bắt các công nghệ cao cùng những thành tựu mới của khoa học công nghệ thế giới, tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế .Tạo điều kiện thuận lợi cho viêc nhập khẩu công nghệ ,nhằm tăng nguồn cung cấp công nghệ cho việc sản xuất,kinh doanh. —Xây dựng tiềm lực nhằm phát triển một nền khoa học tiên tiến, bao gồm đẩy mạnh các hình thức đào tạo và sử dụng các cán bộ khoa học, chú trọng đào tạo lớp chuyên gia đầu đàn, tăng cường cơ sở vật chất _kĩ thuật cho các ngành khoa học công nghệ. —Xây dựng và thực hiện tốt cơ chế và chính sách đồng bộ cho phát triển khoa học và công nghệ, khuyến khích việc nghiên cứu khoa học trong mọi tầng lớp nhân dân. Để khoa học công nghệ trở thành động lực của sự phát triển thì trước hết phải tạo động lực cho chính bản thân khoa học công nghệ. e/ Chuyển dịch cơ cấu một cách hợp lý: —Về cơ cấu ngành: phấn đấu xây dựng được một cơ cấu CN_DV_NN hiện đại, chuyển hướng tăng mạnh xuất khẩu sản phẩm thô sang tăng tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm chế biến dựa trên công nghệ kĩ thuật tiên tiến, chuyển hướng đầu tư từ tập trung cho các ngành sử dụng nhiều vốn sang các ngành sử dụng nhiều lao động, có hàm lượng kĩ thuật cao.Cụ thể là: -Trong quá trình CNH_HĐH tập trung sức coi trọng CNH_HĐH nông nghiệp nông thôn :chuyển từ độc canh thuần lương sang đa canh phát triển toàn diện,phát triển các vùng chuyên canh cây lương thực,gắn nông nghiệp với tiểu thủ công nghiệp ,công nghiệp chế biến và dịch vụ theo hướng sản xuất hàng hoá và xuất khẩu . Đẩy mạnh ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp nhằm tăng năng suất lao động ,nâng cao sản lượng và chất lượng tạo nên sức cạnh tranh cho sản phẩm ,mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản trong và ngoài nước.Thực hiện 5 hoá thuỷ lợi hoá ,hoá học hoá ,điện khí hoá ,cơ giớ hoá ,sinh học hoá.Tăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn. -Trong công nghiệp và xây dựng ,phát triển nhanh những ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh (hàng tiêu dùng,may mặc da giầy,điện tử tin

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc50845.DOC
Tài liệu liên quan