* Hiện tượng hấp thụ ánh sáng phụ thuộc vào bản chất của chùm ánh sáng tới (với cùng một môi trường vật chất: ánh sáng có bước sóng khác nhau sẽ bị hấp thụ một cách khác nhau).
Ví dụ:
- Máu: ít hấp thụ ánh sáng có bước sóng ứng với màu đỏ (ánh sáng khả kiến) nhưng hấp thụ rất mạnh ánh sáng có bước sóng ứng với các màu lam, lục.
- Nước: ít hấp thụ ánh sáng trong vùng khả kiến nhưng lại hấp thụ mạnh ánh sáng trong vùng hồng ngoại.
- Thuỷ tinh: hầu như không hấp thụ ánh sáng khả kiến nhưng hấp thụ rất mạnh ánh sáng vùng cực tím, tử
ngoại.
13 trang |
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 32 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Lý sinh Y học - Bài 2: Hấp thụ ánh sáng và phát quang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 2
Hấp thụ ánh sáng và phát quang
Nguyễn Xuân Hoà
Bộ môn Lý sinh Y học - Trường ĐHYK Thái Nguyên
Mục tiêu :
1. Trình bày được hiện tượng hấp thụ ánh sáng.
2. Nêu được các tính chất cơ bản của hiện tượng hấp thụ
ánh sáng.
3. Trình bày được thế nào là hiện tượng phát quang,
phân biệt huỳnh quang và lân quang.
4. Vận dụng sơ đồ mức năng lượng để giải thích cơ chế
của hiện tượng hấp thụ và phát quang.
1. Hiện tượng hấp thụ ánh sáng
1.1. Hiện tượng
Xét một môi trường vật chất nào đó.
Khi chiếu một chùm ánh sáng (photon) vào môi trường,
giữa chùm photon và các phân tử của môi trường sẽ có sự
tương tác qua lại với nhau, kết quả là:
+ Về phía chùm photon: năng lượng của nó sau khi ra
khỏi môi trường sẽ bị yếu đi hoặc triệt tiêu.
+ Về phía môi trường vật chất: Do tương tác với
photon, các electron nằm trên các quỹ đạo bên ngoài sẽ
nhận được năng lượng mà photon truyền cho, khi đó các
electron hoặc tăng tốc độ chuyển động trên quỹ đạo hoặc
nhảy ra các lớp quỹ đạo bên ngoài hơn từ trạng thái cơ
bản chuyển sang trạng thái kích thích.
=> Quá trình tương tác và trao đổi năng lượng nói
trên được gọi là quá trình hấp thụ ánh sáng của môi
trường.
1.2. Tính chất
* Hiện tượng hấp thụ ánh sáng phụ thuộc vào bản chất
và cấu trúc của môi trường ( cùng một nguồn ánh sáng
các môi trường khác nhau sẽ hấp thụ chúng một cách
khác nhau).
Ví dụ : Với chùm ánh sáng trắng (ánh sáng khả kiến) thì
:
- Nước và thuỷ tinh hấp thụ ít.
- Bột than hấp thụ mạnh.
- Máu rất ít hấp thụ thành phần ứng với màu đỏ.
- Lá cây rất ít hấp thụ thành phần ứng với màu lục
v.v...
* Hiện tượng hấp thụ ánh sáng phụ thuộc vào
bản chất của chùm ánh sáng tới (với cùng một
môi trường vật chất: ánh sáng có bước sóng
khác nhau sẽ bị hấp thụ một cách khác nhau).
Ví dụ:
- Máu : ít hấp thụ ánh sáng có bước sóng ứng với màu
đỏ (ánh sáng khả kiến) nhưng hấp thụ rất mạnh ánh sáng
có bước sóng ứng với các màu lam, lục....
- Nước: ít hấp thụ ánh sáng trong vùng khả kiến
nhưng lại hấp thụ mạnh ánh sáng trong vùng hồng ngoại
...
- Thuỷ tinh: hầu như không hấp thụ ánh sáng khả
kiến nhưng hấp thụ rất mạnh ánh sáng vùng cực tím , tử
ngoại ...
* Hiện tượng hấp thụ ánh sáng phụ thuộc vào bề dày lớp
vật chất hấp thụ, nghĩa là: bề dày của môi trường càng
lớn chùm tia sáng bị hấp thụ càng nhiều...
Ví dụ:
=> Ta nói sự hấp thụ có tính chất lọc lựa.
Tính chất hấp thụ lọc lựa có thể giải thích cơ chế về màu sắc
của các sự vật, hiện tượng xung quanh ta.
Ví dụ:
- Màu đỏ của máu:
- Màu xanh của lá cây:
+ Định luật hấp thụ:
Ix = I0. e
-x
+ Trong đó:
- Ix: cường độ ánh sáng sau khi đi qua môi trường.
- I0: cường độ chùm ánh sáng tới.
- : hệ số hấp thụ.
- x: chiều dày của môi trường vật chất.
+ Minh hoạ:
xI0 Ix
2. Hiện tượng phát quang.
- Khi chiếu một chùm photon vào một môi trường vật chất
truyền năng lượng của chùm phôton môi trường
chuyển sang trạng thái kích thích.
- Thời gian tồn tại của điện tử ở trạng thái kích kích 10-8
s về trạng thái có năng lượng nhỏ hơn hoặc về trạng
thái cơ bản và giải phóng NL dư thừa:
+ Nếu năng lượng giải phóng không đủ lớn (không đạt
số nguyên lần h) thì năng lượng được giải phóng ra dưới
dạng nhiệt năng khi đó ta nói hệ phát xạ nhiệt hay toả
nhiệt.
+ Nếu năng lượng giải phóng ra đủ lớn (bằng một số
nguyên lần h) thì năng lượng được giải phóng ra ở dưới
dạng các phôtôn thứ cấp (tức là các hạt ánh sáng). Ta nói:
môi trường phát xạ photon thứ cấp hay phát quang.
=> Một cách định tính, người ta phân biệt 2 loại phát
quang :
* Huỳnh quang: là sự phát quang xảy ra đồng thời
với thời gian chiếu sáng và chấm dứt ngay khi ngừng
chiếu sáng vào môi trường.
Ví dụ: sự phát xạ của bóng đèn huỳnh quang, đèn
hình của tivi, máy vi tính...)
* Lân quang : là sự phát quang có thể tiếp tục được
duy trì một thời gian dài sau khi đã ngừng chiếu sáng
vào môi trường.
Ví dụ: như sự phát quang của một số loại gỗ mục,
xương, xác động vật, các chất dạ quang trên các đồng hồ,
la bàn ...
3. Sơ đồ mức năng lượng – Giải thích hiện
tượng hấp thụ và phát quang.
s0*
S2
*
S1
*
S0
T
Ghi chú:
So : đường mức năng lượng ứng với trạng thái cơ bản.
So
*, S1
*, S2
*, đường mức năng lượng ứng với trạng thái
kích thích Singlet ( là trạng thái của 1 lớp điện tử khi mà
tất cả các spin của các điện tử đều tạo thành cặp và mômen
tổng cộng = 0)
T : đường mức năng lượng ứng với trạng thái kích thích
Triplet ( là trạng thái ứng với mức năng lượng cấm, điện
tử không tạo cặp, mômen spin khác 0).
Giải thích:
- Bước chuyển S0S
*
i (i = 1,2,3): Hấp thụ
- Bước chuyển S2
*S1
*, S1
*S0
*: Môi trường phát xạ
nhiệt ( thời gian 10-1310-12 sec)
- Bước chuyển Si
*S0: Huỳnh quang (thời gian sống của
điện tử ở mức kích thích 10-910-8 sec).
- Bước chuyển Si
*T: phát xạ nhiệt.
- Bước chuyển TS0: Lân quang (thời gian sống ở trạng
thái Triplet dài 10-3 sec vài sec).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_ly_sinh_y_hoc_bai_2_hap_thu_anh_sang_va_phat_quang.pdf