Những thay đổi của cơ thể trong bệnh SR
3.3. Những thay đổi ở lách
Lách to lên trong bệnh SR nếu nhiễm KSTSR nhiều lần và điều trị không triệt để. Lách to có giá trị chẩn đoán bệnh.
Nguyên nhân lách to: Do lách phải tăng cường thực bào xác HC bị vỡ, do rối loạn thần kinh vận mạch: thần kinh dẫn mạch bị hưng phấn, thần kinh co mạch bị ức chế làm cho máu vào lách nhiều hơn bình thường nên lách to ra. Ngoài ra: thận, da, nội tiết, thần kinh cũng bị ảnh hưởng
22 trang |
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 31/03/2025 | Lượt xem: 23 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Sinh bệnh học ký sinh trùng sốt rét, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1SINH BỆNH HỌC
KÝ SINH TRÙNG SỐT
RÉT
2I. Mục tiêu
1. Diễn giải được các phương thức nhiễm bệnh sốt rét
2. Trình bày được cơ chế sinh bệnh sốt rét và những thay đổi
của cơ thể người bệnh do sốt rét gây ra.
3. Mô tả được các phương pháp chẩn đoán bệnh sốt rét
4. Nêu được nguyên tắc điều trị và liệt kê các nhóm thuốc điều
trị bệnh sốt rét
3II. Nội dung
1. Các phương thức nhiễm bệnh sốt rét
1.1. Do muỗi truyền: là phương thức chủ yếu
Thế giới tìm ra 80/400 loài Anopheles truyền bệnh SR. Việt
Nam đã xác định có 9/61 loài Anopheles truyền bệnh SR:
3 loại chủ yếu: + An.minimus ở rừng núi cả nước
+ An.dirus ở rừng núi từ Thanh Hoá trở vào nam
+An.sundaicus ở ven biển
6 loại thứ yếu:
+ An.jeyporiensis ở rừng núi + An. Vagus ở miền núi
+ An. Aconitus ở rừng núi + An.subpictus ở ĐB ven biển
+An. Maculatus ở rừng núi + An. Sinensis ở ĐB ven biển
4Phương thức nhiễm bệnh
sốt rét do muỗi truyền
5II. Nội dung
1. Các phương thức nhiễm bệnh sốt rét
1.2. Do truyền máu
- Người cho máu không có triệu chứng lâm sàng
- Nơi nhận máu không xét nghiệm kỹ
KSTSR tồn tại trong máu bảo quản ở 40C, 15 ngày
Bị bệnh SR do nhiễm KSTSR bằng đường truyền
máu sẽ xuất hiện cơn sốt đầu tiên sau 4-7 ngày.
Không có sốt rét tái phát xa.
6II. Nội dung
1.3. Sốt rét truyền qua rau thai (SR bẩm sinh)
- KSTSR từ mẹ vào thai qua dây rau tổn thương
- Theo thuyết bào thai học thì cứ 5-200HC của thai có 1
HC của mẹ giao lưu
1.4. Do tiêm trích:
KSTSR có thể nhiễm qua con đường tiêm trích
7Cơ chế bệnh sinh trong bệnh SR
2.1. Do viêm một số cơ quan: Gan, lách, thận
Mức độ viêm do loại KSTSR, tuỳ giai đoạn của
bệnh và cơ địa của bệnh nhân
2.2. Do nhiễm độc:
KSTSR tiết ra độc tố. Cơ thể nhiễm độc nặng sẽ lên
cơn sốt rét.
8Cơ chế bệnh sinh trong bệnh SR
2.3. Do rối loạn vận mạch
- Pf làm xuất hiện các nụ chồi Knobs trên màng
HC gây kết dính HC, làm tắc mạch máu
- Phản ứng KN + KT tại thành mạch làm cho
mạch máu bị viêm dẫn tới tăng tính thấm của thành
mạch máu. Hậu quả là thoát huyết tương ra ngoài, do
đó máu bị cô đặc, xẹp mạch máu nhỏ.
9Cơ chế bệnh sinh trong bệnh SR
2.4. Do thiếu máu
HC bị vỡ làm người bệnh bị thiếu máu (thiếu máu
nhược sắc), cơ thể suy nhược.
Thiếu máu do nhiễm Pf nặng hơn do nhiễm Pv
10
Những thay đổi của
cơ thể trong bệnh SR
3.1. Thay đổi ở gan:
TB gan bị phá huỷ do KSTSR
- Nhẹ: Gan đau, viêm
- Nặng: Gan suy, chức phận gan giảm
11
Những thay đổi của
cơ thể trong bệnh SR
3.2. Thay đổi ở máu:
Bệnh nhân bị thiếu máu nhược sắc do HC bị phá
vỡ. Thiếu máu do nhiễm Pf nặng hơn do nhiễm Pv
Trường hợp bị đái ra huyết sắc tố kéo dài, bệnh
nhân còn thiếu protein, albumin và cholesterol.
12
Những thay đổi của
cơ thể trong bệnh SR
3.3. Những thay đổi ở lách
Lách to lên trong bệnh SR nếu nhiễm KSTSR nhiều lần
và điều trị không triệt để. Lách to có giá trị chẩn đoán bệnh.
Nguyên nhân lách to: Do lách phải tăng cường thực bào
xác HC bị vỡ, do rối loạn thần kinh vận mạch: thần kinh
dẫn mạch bị hưng phấn, thần kinh co mạch bị ức chế làm
cho máu vào lách nhiều hơn bình thường nên lách to ra.
Ngoài ra: thận, da, nội tiết, thần kinh cũng bị ảnh hưởng
13
Thay đổi ở lách
14
Bệnh nhân bị sốt rét
15
Bệnh nhân bị sốt rét nhờ thầy cúng để chữa bệnh
16
4. Miễn dịch trong bệnh sốt rét
Bệnh sốt rét có miễn dịch thu được không toàn
diện (những người sống lâu năm trong vùng sốt rét
lưu hành, miễn dịch được hình thành nhưng khi ra
khỏi vùng dịch một thời gian, miễn dịch mất đi nên
vẫn có khả nămg mắc bệnh.
17
5. Các phương pháp chẩn đoán sốt rét
5.1. Chẩn đoán định hướng sốt rét
- Yếu tố dịch tễ học và lâm sàng tuy không có giá trị quyết
định nhưng có giá trị gợi ý quan trọng..
- Chẩn đoán lâm sàng nếu cơn sốt điển hình dựa vào:
. Tính chất cơn sốt
. Triệu chứng thiếu máu, gan, lách to
. Kết quả điều trị thử
- Chẩn đoán lâm sàng cơn sốt không điển hình: Sốt liên tục,
không dứt cơn, sốt dao động, sốt chồng cơn hoặc chỉ ớn lạnh
đối với bệnh nhân đã có tiền sử sốt rét... Chẩn đoán phân biệt
với các bệnh khác: Thương hàn, sốt mò, nhiễm virus hô hấp.
Nếu sốt thành cơn hàng ngày: Cần phân biệt với nhiễm khuẩn
huyết, viêm thận, bể thận, viêm đường mật, ap xe gan.
18
5. Các phương pháp chẩn đoán sốt rét
5. 2. Chẩn đoán cận lâm sàng.
* Xét nghiệm máu tìm KSTSR
+ Nên lấy máu XN trước khi bệnh nhân uống thuốc
+ Tốt nhất lấy máu XN trong lúc đang sốt
+ Phải XN nhiều lần trong nhiều ngày liên tiếp (6 lần)
+ Soi 100 vi trường mới kết luận dương hay âm tính.
* Chẩn đoán miễn dịch:
+ Phản ứng miễn dịch huỳnh quang gián tiếp tìm kháng
thể SR trong huyết thanh.
+ Phát hiện KN sốt rét lưu thông trong máu bằng kỹ thuật
kháng thể đơn dòng (PCR) hoặc miễn dịch hấp phụ gắn men
(LSA).
19
6. Điều trị bệnh sốt rét
6.1. Nguyên tắc
- Sốt rét cần được điều trị sớm, đúng phác đồ và đủ
liều lượng.
- Kết hợp điề trị cắt cơn (diệt thể vô giới HC) với
chống tái phát (diệt thể ngủ trong gan) và chống lây lan
(diệt giao bào).
- Điều trị toàn diện: Dùng thuốc diệt KSTSR với
nâng cao sức chống đỡ của cơ thể.
20
6. Điều trị bệnh sốt rét
6.2. Các nhóm thuốc điều trị sốt rét
6.2.1. Các thuốc diệt thể vô giới trong hồng cầu:
* Quinin: Chiết xuất từ vỏ cây Canh kina, là thuốc sốt rét
chủ yếu. Các chế phẩm thường dùng:
- Quinin sunfat
- Quinin clohydrat
- Quinindiclohydrat (quinoserum)
* Nhóm Amino - 4 - quinolein:
- Chloroquin
- Amodiaquin
Hiện nay nhóm thuốc này đã bị P.falciparum kháng gần
100%.
21
6. Điều trị bệnh sốt rét
6.2. Các nhóm thuốc điều trị sốt rét
6.2.1. Các thuốc diệt thể vô giới trong hồng cầu:
* Artemisinin: Chiết xuất từ cây Thanh hao hoa vàng, dùng
trong trường hợp KSTSR kháng Chloroquin và SR kháng
thuốc.
* Mefloquin: Là thuốc hoá học tổng hợp, công thức gần
giống quinin, nên không dùng phối hợp với quinin. Dùng
cùng với artemisinin trong trường hợp SR kháng thuốc.
* Nhóm thuốc gây rói loạn chuyển hoá acide folic:
Pyrimethamin, proguanil
22
6. Điều trị bệnh sốt rét
*Nhóm thuốc ức chế acide paraaminobenzoic: Sulfon (DDS),
Sulfadoxin, Sunfadimethoxin (SMP), sulfalen. (Acide
paraaminobenzoic cần cho sự phát triển của KST, tổng hợp
acide nhân)
* Nhóm kháng sinh: Tetracyclin, Doxycylin tác dụng gây rối
loạn tổng hợp protein.
6.2.2. Thuốc diệt giao bào và thể ngủ trong gan (Chống lây
lan và chống tái phát)
* Nhóm Amino - 8 - quinolein:
- Primaquin
- Plasmocide
Thuốc có tác dụng ức chế chuyển dạng giao bào thành giao tử
và diệt thể ngủ trong gan.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_sinh_benh_hoc_ky_sinh_trung_sot_ret.pdf