1.1 Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
Ngoài nước:
Các nước, đặc biệt là các thành phố lớn tương tự TP HCM như Bangkok, Seoul đều có hệ thống giao thông công cộng phát triển được thực hiện từ các nghiên cứu về giao thông công cộng, về vận chuyển hành khách, về quy hoạch giao thông khá hoàn thiện. Đặc biệt thành phố Seoul (Hàn quốc) ngay từ năm 1995 – 2000 đã được Viện Nghiên cứu phát triển Seoul tiến hành các nghiên cứu chi tiết về cấu trúc và phát triển mạng lưới xe buýt từ đó đáp ứng được sự phát triển và nhu cầu đi lại của người dân.
Trong nước:
TP Hồ Chí Minh và Hà nội đã có các nghiên cứu quy hoạch mạng lưới giao thông công cộng cho đến năm 2020. Các bản quy hoạch mang tính chiến lược và định hướng là chính, trong đó chủ yếu là quy hoạch về mạng lưới đường cũng như các tuyến tàu điện ngầm . Trường Đại học Bách khoa TP Hồ Chí Minh trong năm 2005 – 2006 đã có một đề tài nghiên cứu về hệ thống xe bus theo hướng giảm tắc nghẽn giao thông, giảm tiêu hao nhiên liệu và giảm ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, việc tiến hành nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới xe buýt chưa được thực hiện.
Danh mục các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài :
1. Nghiên cứu về giao thông TPHCM do công ty tư vấn MVA (Vương quốc Anh) thực hiện năm 1998.
2. Quy hoạch tổng thể và nghiên cứu khả thi GTVT đô thị khu vực TPHCM. Dự án này do Bộ GTVT, UBND TPHCM và tổ chức JICA (Nhật bản) thực hiện từ năm 2002 – 2005,
3. Đề xuất phương án xe BRT cho TP HCM, Ngân hàng thế giới – PPIAF, năm 2005, 2006.
4. Nghiên cứu cơ cấu phương tiện giao thông (xe bus) thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 – 2020 theo hướng giảm ách tắc giao thông, giảm ô nhiễm môi trường và giảm tiêu hao nhiên liệu. Đề tài trọng điểm Đại học Quốc gia. Phạm Xuân Mai, 2004 - 2006
5. Quy hoạch phát triển giao thông vận tải TP Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020. Trung tâm nghiên cứu phát triển giao thông (Bộ GTVT) thực hiện và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2007
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 18 trang
18 trang | 
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 2833 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Nghiệm thu - Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở thành phố Hồ Chí Minh - Chương 1: Tổng quan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương1 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
4 
CHƢƠNG 1 
TỔNG QUAN 
1.1 Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc 
Ngoài nước: 
Các nước, đặc biệt là các thành phố lớn tương tự TP HCM như Bangkok, 
Seoul… đều có hệ thống giao thông công cộng phát triển được thực hiện từ các 
nghiên cứu về giao thông công cộng, về vận chuyển hành khách, về quy hoạch giao 
thông khá hoàn thiện. Đặc biệt thành phố Seoul (Hàn quốc) ngay từ năm 1995 – 
2000 đã được Viện Nghiên cứu phát triển Seoul tiến hành các nghiên cứu chi tiết về 
cấu trúc và phát triển mạng lưới xe buýt từ đó đáp ứng được sự phát triển và nhu 
cầu đi lại của người dân. 
Trong nước: 
TP Hồ Chí Minh và Hà nội đã có các nghiên cứu quy hoạch mạng lưới giao 
thông công cộng cho đến năm 2020. Các bản quy hoạch mang tính chiến lược và 
định hướng là chính, trong đó chủ yếu là quy hoạch về mạng lưới đường cũng như 
các tuyến tàu điện ngầm…. Trường Đại học Bách khoa TP Hồ Chí Minh trong năm 
2005 – 2006 đã có một đề tài nghiên cứu về hệ thống xe bus theo hướng giảm tắc 
nghẽn giao thông, giảm tiêu hao nhiên liệu và giảm ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, 
việc tiến hành nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới xe buýt chưa được 
thực hiện. 
Danh mục các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài : 
1. Nghiên cứu về giao thông TPHCM do công ty tư vấn MVA (Vương quốc Anh) 
thực hiện năm 1998. 
2. Quy hoạch tổng thể và nghiên cứu khả thi GTVT đô thị khu vực TPHCM. Dự 
án này do Bộ GTVT, UBND TPHCM và tổ chức JICA (Nhật bản) thực hiện từ 
năm 2002 – 2005, 
3. Đề xuất phương án xe BRT cho TP HCM, Ngân hàng thế giới – PPIAF, năm 
2005, 2006. 
Chương1 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
5 
4. Nghiên cứu cơ cấu phương tiện giao thông (xe bus) thành phố Hồ Chí Minh giai 
đoạn 2010 – 2020 theo hướng giảm ách tắc giao thông, giảm ô nhiễm môi 
trường và giảm tiêu hao nhiên liệu. Đề tài trọng điểm Đại học Quốc gia. Phạm 
Xuân Mai, 2004 - 2006 
5. Quy hoạch phát triển giao thông vận tải TP Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm 
nhìn sau năm 2020. Trung tâm nghiên cứu phát triển giao thông (Bộ GTVT) 
thực hiện và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2007 
1.2 Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài 
Do giao thông công cộng hiện nay chỉ mới đáp ứng 5-7% nhu cầu, ách tắc giao 
thông rất trầm trọng. Thực trạng mạng lưới tuyến xe buýt hiện nay gặp nhiều khó 
khăn về các mặt kỹ thuật, cấu trúc và quản lý điều hành do đó việc thực hiện đề tài 
nói trên là rất cấp thiết. 
Ý nghĩa và tính mới về khoa học và thực tiễn: 
Đây là một đề tài mang tính mới về phương pháp khoa học trong việ
mô hình giao thông công cộ . Xây dựng và phát triển 
mạng lưới xe buýt và ứng dụng nó vào thực tiễn của ngành giao thông công chánh 
TPHCM. 
1.3 Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu 
Đề tài sẽ nghiên cứu các nội dung sau: 
1- Đánh giá mạng lưới đường sá thành phố Hồ Chí Minh phục vụ cho phát triển 
mạng lưới xe buýt. 
2- Đánh giá mạng lưới các tuyến xe buýt hiện nay và các thông số hoạt động 
của tuyế . Hiệu quả trong khai thác sử 
dụng. 
3- Đánh giá hiện trạng xe buýt đang sử dụng về tính phù hợp trong khai thác và 
sử dụ ế
nay. Bố trí xe trên từng tuyến và hệ thống cơ sở hạ tầng trạm dừng, nhà chờ, 
bến bãi. 
Chương1 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
6 
4- Đánh giá hệ thống tổ chức, quản lý và điều hành vận chuyển xe buýt hiện 
nay 
5- Nghiên cứu một số mô hình tổ chức vận chuyển hành khách công cộng của 
các thành phố có tính chất tương tự TP HCM 
6- Nghiên cứu nhu cầu đi lại của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn đến năm 
2010-2015-2020. 
7- Nghiên cứ ịnh 
hướng phát triển mạng lưới tuyế 2010- 
2015 - 2020 và lộ trình công cộng hóa bằng xe buýt. 
8- Nghiên cứu các giải pháp tái cấu trúc mạng lưới tuyến xe buýt hiện nay và 
từng bước hoàn thiện mạng lưới xe buýt đáp ứng lộ trình công cộng hóa. 
9- Nghiên cứu phát triển mạng lưới và tuyến xe buýt phù hợp nhu cầu phát triển 
của thành phố trong tương lai trong đó có khả năng kết nối với các hệ thống 
giao thông khác. 
10- Nghiên cứu các điều kiện cần thiết để áp dụng các giải pháp trong thực tế (cơ 
chế chính sách, tổ chức quản lý điều hành mạng, cơ sở hạ tầng cần có …). 
11- Nghiên cứu đánh giá tính hiệu quả của mạng lưới tuyến xe bus giai đoạn đến 
và sau năm 2015. 
12- Tổ chức hội thảo tại Sở Giao thông Công chánh về hoàn thiện và phát triển 
mạng lưới xe buýt, lấy ý kiến đóng góp. Hoàn thiện kết quả nghiên cứu và 
báo cáo kết quả, chuyển giao kết quả nghiên cứu. 
Các phương pháp nghiên cứu sử dụng: 
1- Phương pháp khảo sát giao thông trên tuyến 
2- Phương pháp thống kê phân tích 
3- Phương pháp đánh giá số liệu 
4- ẫu 
5- 
6- Các phương pháp tính toán trong tổ chức vận tải hành khách thành phố 
Chương1 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
7 
1.4 Ý nghĩa khoa học và khả năng áp dụng thực tiễn 
Đề tài có ý nghĩa nhiều mặt và có tính thực tiễn cao: 
Đối với phát triển lĩnh vực khoa học có liên quan: Từng bước xây dựng và 
phát triển một mô hình khoa học hợp lý về giao thông nói chung và giao thông công 
cộng nói riêng cho thành phố Hồ Chí Minh và có thể ứng dụng mô hình khoa học 
này cho các thành phố tương tự trong cả nước. 
Đối với công tác đào tạo cán bộ khoa học (kể cả việc nâng cao năng lực, 
hoàn thiện kỹ năng nghiên cứu của các cá nhân và tập thể khoa học thông qua 
việc thực hiện đề tài) : Thông qua việc thực hiện đề tài, sẽ có khả năng đào tạo về 
năng lực và kỹ năng nghiên cứu khoa học về giao thông nói chung và giao thông 
công cộng nói riêng ở thành phố Hồ Chí Minh. Xây dựng được một nhóm các nhà 
khoa học về giao thông thành phố để có thể giải quyết hoặc phối hợp giải quyết 
được các bài toán về giao thông công cộng trong tương lai. 
Đối với việc xây dựng đường lối, pháp luật, chính sách: Đề tài cho phép Ủy 
ban Nhân dân Thành phố, Sở Giao thông Vận tải ban hành các chính sách phù hợp 
sự hoàn thiện và phát triển của mạng lưới tuyến xe buýt. Cụ thể là các chính sách về 
tuyến xe buýt ưu tiên, về cơ sở hạ tầng, các chính sách về hệ thống giá vé, cơ cấu tổ 
chức vận chuyển… 
Đối với phát triển kinh tế - xã hội: Khi hệ thống giao thông công cộng bằng xe 
buýt được hoàn thiện và phát triển, tình trạng kẹt xe sẽ được giảm dần, ô nhiễm môi 
trường do kẹt xe sẽ được giảm bớt. Tỉ lệ công cộng hóa ngày càng tăng thỏa mãng 
nhu cầu đi lại của nhân dân nhờ đó kinh tế xã hội sẽ được phát triển hài hòa hơn. 
Đối với nơi ứng dụng kết quả nghiên cứu: Cho phép Sở Giao thông Vận tải 
thành phố Hồ Chí Minh có được một kế hoạch, giải pháp và các tài liệu cụ thể để tổ 
chức thực hiện công tác hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt. Trên cơ 
sở này Sở Giao thông công chánh sẽ chủ động đưa ra các chính sách và biện pháp đi 
kèm thích hợp với tình hình của giao thông thành phố qua từng giai đoạn phát triển. 
1.5 Các thuật ngữ 
1.5.1 Các thuật ngữ liên quan tuyến 
Chương1 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
8 
a) Hành lang vận tải: là các hành lang có lưu lượng giao thông lớn với các định 
hướng rõ ràng. ợc xác định căn cứ trên lưu lượng dự báo trong 
tương lai. 
b) Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt : là hoạt động vận tải khách theo 
tuyến cố định có các điểm dừng đón, trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành. 
c) Tuyến xe buýt: là tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, có biểu đồ 
vận hành, điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng đón trả khách theo quy định. 
e) Hệ số đầy khách (hệ số tải trọng động): lượng HK có mặt trên xe (tại một thời 
điểm nhất định)/ tổng sức chứa của xe. Chỉ có được qua khảo sát thực tế. 
f) Hệ số lợi dụng sức chứa (hệ số tải trọng tĩnh): Lượng HK 1 chuyến/tổng sức 
chứa của xe. 
g) Hệ thống các tuyến buýt của một thành phố đông dân bao gồm: 
Ở đa số các nước phát triển, có nền tảng giao thông công cộng tốt tại các đô thị lớn, 
thông thường có các loại hình tuyến xe buýt như sau, và đây cũng là các loại hình 
tuyến xe buýt mà đề tài đề nghị áp dụng cho TP Hồ Chí Minh : 
I- Hệ thống các tuyến buýt cơ bản: là tuyến xe buýt phục vụ nhu cầu đi lại 
cơ bản của mọi đối tượng. 
II- Hệ thống các tuyến buýt chuyên dùng: Chuyên trách phục vụ cho nhu 
cầu của các nhóm đối tượng cụ thể, hình thành do nhu cầu đặc biệt trong một 
không gian và thời gian đặc biệt. 
h) Hệ thống các tuyến buýt cơ bản: Theo đặc điểm phục vụ, hệ thống các tuyến 
buýt cơ bản có các loại tuyến sau: 
i) Tuyến trục: Tuyến trục là tuyến xe buýt hoạt động trên các hành lang vận 
tải có lưu lượng hành khách lớn (từ 5.000 – 10.000 HK/giờ/hướng), hướng 
tuyến tương đối thẳng, đi xuyên tâm. Chỉ sử dụng loại xe lớn B80, thời gian 
giãn cách thấp. 
 Đối với thành phố chỉ cần hai hay tối đa là bốn tuyến trục đi theo các 
trục Đông-Tây, Bắc-Nam. Các tuyến trục như là xương sống cho mạng lưới 
xe buýt khi chưa có các loại hình vận chuyển khối lượng lớn như metro, 
tramway. 
Chương1 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
9 
ii) Tuyến chính: bao gồm tuyến chính, tuyến vành đai. 
 Tuyến chính: là tuyến xe buýt hoạt động trên các hành lang vận tải 
lưu lượng lớn, được tổ chức trên các đường phố chính, hướng tuyến dạng 
hướng tâm, sử dụng loại xe lớn. 
 Tuyến vành đai: là tuyến xe buýt hoạt động trên các hành lang vận tải 
có hướng đi vòng trên các đường vành đai, không qua trung tâm thành phố 
nhằm tránh các hành trình đi xuyên tâm. 
iii) Tuyến nhánh: bao gồm tuyến nhánh loại 1, loại 2, tuyến vòng. 
Tuyến nhánh là tuyến đáp ứng các hành trình đi lại có cự ly ngắn hoạt 
động trong khu vực hay liên vùng, liên kết các điểm phát sinh/thu hút hành 
trình với các tuyến trục, tuyến chính và các đầu mối trung chuyển. 
Tuyến nhánh loại 1 (Nội vùng): Tuyến nhánh loại 1 là tuyến hoạt động 
trong phạm vi nội khu vực, chủ yếu hoạt động trong các tiểu khu vực của 
7 phân vùng. 
Khu vực 1 (Quận 1, 3, 4, 5, 10, 11) 
Khu vực 2 (Quận 12, Tân Bình, Tân Phú, Gò Vấp) 
Khu vực 3 (Quận 2, Bình Thạnh) 
Khu vực 4 (quận 6, 8, Bình Tân, Bình Chánh) 
Khu vực 5 (Quận 7, Nhà Bè, Cần Giờ) 
Khu vực 6 (quận 9, Thủ Đức) 
Khu vực 7 (huyện Hóc Môn và Củ Chi) 
Tuyến nhánh loại 2 (Liên vùng): Tuyến nhánh loại 2 là tuyến hoạt động 
liên kết giữa các khu vực, tiểu khu vực và cung cấp hành khách cho 
tuyến chính và tuyến trục và ngược lại. 
Tuyến vòng: có dạng hình vòng tròn, vòng số 8 … có điểm đầu và điểm 
cuối trùng nhau (khép kín), chủ yếu để nối kết trong các khu vực trung 
tâm. 
iv) Tuyến thu gom: các tuyến thu gom hành khách từ các khu dân cư ra các 
bến/trạm dừng của tuyến chính, tuyến nhánh, hoặc metro. Trên các tuyến thu 
gom sử dụng xe 12-14 chỗ, hoạt động trên điạ bàn từng quận và cụm dân cư. 
Chương1 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
10 
v) Tuyến buýt nhanh: Phục vụ nhu cầu di chuyển nhanh từ ngoại thành vào 
nội thành và ngược lại. Tuyến buýt nhanh hoạt động trên các hành lang vận 
tải, hướng tuyến đi xuyên tâm và tương đối thẳng, cự ly khá dài. Tuyến buýt 
nhanh chỉ dừng tại các trạm đông khách trên lộ trình (bỏ bớt trạm so với 
tuyến xe buýt thường). 
vi) BRT (Bus Rapid Transit): là loại hình tuyến buýt nhanh có xây dựng 
làn đường dành riêng, sử dụng các loại xe nối toa có sức chứa lớn 180-270 
HK. Về nhiệm vụ các tuyến buýt nhanh và BRT đều như nhau, nhưng để xây 
dựng các tuyến BRT đòi hỏi đầu tư về hạ tầng đường sá và phương tiện. Khi 
cơ sở hạ tầng tại TP.HCM chưa đủ điều kiện để triển khai BRT thì các tuyến 
buýt nhanh là giải pháp tạm thời. Khi mạng lưới BRT hoàn thiện thì các 
tuyến buýt nhanh sẽ ngưng hoạt động. 
 Tuyến trục chính 
 Tuyến nhánh hiện trạng 
 Tuyến nhánh quy hoạch 
 Tuyến thu gom 
Hình 1.1 Mô hình thu gom 
i) Các loại tuyến chuyên dùng. 
Chương1 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
11 
 Tuyến chuyên dùng có các loại hình sau: 
i) Tuyến buýt đêm 
 Tuyến buýt đêm là tuyến xe buýt có thời gian hoạt động vào ban đêm 
trong khoảng từ 22h00 đến 5h00 sáng ngày hôm sau, đảm bảo nhu cầu đi lại 
vào buổi tối của người dân thành phố và đặc biệt là nhu cầu đi lại ở những 
khu vực vui chơi giải trí, những người làm việc về khuya. Mạng lưới xe buýt 
đêm chỉ đảm bảo phủ mạng trên các trục đường chính và nối kết với các 
trung tâm vui chơi giải trí ban đêm. 
ii) Tuyến phụ cận 
 Tuyến phụ cận hoạt động vận chuyển hành khách từ thành phố (các 
trạm trung chuyển) đến các khu vực phụ cận (Long An, Bình Dương, Đồng 
Nai..) và ngược lại. 
iii) Tuyến nối kết. 
 Là các tuyến dạng xương cá dùng để nối kết trực tiếp giữa các địa vật 
giao thông với nhau, hoặc khu vực dân cư với các tuyến BRT, metro, 
tramway …, hoặc giữa các tuyến đường sắt đô thị với nhau. 
iv) Tuyến con thoi. 
 Là tuyến phục vụ hành khách có nhu cầu đi lại nhanh chóng giữa các 
đầu mối giao thông: bến xe liên tỉnh, ga xe lửa, sân bay, bến tàu khách. 
Tuyến con thoi chỉ dừng tại hai điểm đầu và cuối tuyến trên suốt lộ trình. 
v) Tuyến công nhân: 
 Là loại tuyến chuyên phục vụ cho đối tượng là công nhân đi từ các 
khu nhà ở tập trung, các trạm trung chuyển hoặc các điểm định sẵn trong 
thành phố đến các khu công nghiệp, theo một lịch trình xác định sẵn, có mật 
độ tập trung cao vào giờ cao điểm. Tuyến công nhân chỉ hoạt động vào giờ 
cao điểm buổi sáng và buổi chiều. 
 vi) Tuyến sinh viên : 
 Là loại tuyến chuyên phục vụ cho đối tượng là sinh viên đi từ các khu 
vực khác nhau trong thành phố, các khu KTX sinh viên, đến các trường đại 
học, làng đại học, theo một lịch trình xác định sẵn, có mật độ tập trung cao 
vào giờ cao điểm. 
Chương1 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
12 
 Đối với loại hình đưa rước học sinh (HS) nên tổ chức đưa rước theo hợp đồng 
giữa các trường với các đơn vị kinh doanh VTHK nhưng được sự trợ giá từ thành 
phố. Việc tổ chức các tuyến đưa rước học sinh rất quan trọng vì giảm bớt áp lực 
đưa rước cho người trong gia đình vô tình tạo ra các hành trình không cần thiết (1 
học sinh nếu được người khác đưa rước thì sẽ phát sinh gấp đôi chuyến đi so với 
nhu cầu thực tế). Khuyến khích, hỗ trợ tuyên truyền tập cho học sinh có ý thức sử 
dụng phương tiện công cộng nhằm giảm ùn tắc giao thông. 
j) Xe bus hợp đồng: các lọai xe bus này được bố trí cho nhu cầu đi lại của một gia 
đình hoặc một nhóm gia đình hoặc một cơ quan, đoàn thể. Chủ yếu phục vụ đi du 
lịch, đi công tác trong và ngoài thành phố và vùng phụ cận. 
 Ngoài ra, tùy theo từng thời điểm và từng yêu cầu đặc biệt khác, sẽ có các 
loại hình xe buýt chuyên dùng thích hợp. 
1.5.2. Các thuật ngữ liên quan cơ sở hạ tầng. 
a) Nhà ga 
 Là nơi trung chuyển hành khách của các loại hình giao thông khác nhau như 
xe buýt, đường sắt đô thị, đường sắt quốc gia hoặc sân bay. 
 Nhà ga bao gồm nhà ga hành khách và ga metro/tramway. 
i) Nhà ga hành khách: là nơi trung chuyển hành khách giữa hệ thống 
đường sắt hoặc hàng không với hệ thống xe buýt, metro. 
Nhà ga hành khách có các hạng mục như: 
 Nhà điều hành (cục bộ cho khu vực nhà ga). 
 Khu nhà chờ: Là công trình xây dựng đủ sức chứa lượng lớn hành 
khách, có ghế ngồi phục vụ hành khách trong thời gian chờ chuyển 
tuyến. Cung cấp cho hành khách các thông tin về mạng lưới tuyến, 
thời gian chuyến xe kế tiếp, nơi đón xe… 
 Căn tin phục vụ nhu cầu hành khách khi chờ xe buýt hay tàu điện. 
 Đường dẫn HK từ tuyến này sang tuyến khác (ngầm/trên cao). 
 Bãi lưu đậu cho xe buýt chia theo từng tuyến trung chuyển. 
 Dịch vụ kỹ thuật kiểm tra xe sau mỗi chuyến. 
 Các hướng tuyến ra vào cho xe buýt. 
 Bãi giữ xe cá nhân miễn phí. 
Chương1 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
13 
 Ngoài ra có thể có thêm các dịch vụ khác như hiệu sách, các cửa hàng 
hoặc siêu thị mini… 
Hình 1.2 Bên ngoài nhà ga hành khách Gorge de Loup (Lyon – Pháp) 
Hình 1.3 Sơ đồ bố trí nhà ga hành khách Gorge de Loup (Pháp) 
 ii) Ga metro/tramway: là nơi đón/trả khách của hệ thống đường sắt đô thị, 
thường kết hợp để trung chuyển hành khách giữa xe buýt và đường sắt đô thị, có 
chỗ lưu đậu cho 1 hoặc 2 tuyến xe buýt nối kết. 
METRO 
KẾT NỐI 
VỚI XE 
BUÝT 
KẾT NỐI 
VỚI 
ĐƯỜNG 
SẮT QUỐC 
GIA 
Chương1 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
14 
 Một ga metro/tramway cần có các hạng mục như: 
 Lối lên xuống tàu điện ngầm. 
 Vị trí đậu xe buýt (chỉ cần cho 1 hoặc 2 tuyến buýt nối kết với Metro) 
 Nhà chờ xe buýt. 
 Khu vực giữ xe cá nhân 2 bánh miễn phí. 
b) Trạm trung chuyển 
 Trạm trung chuyển là nơi tiếp chuyển hành khách giữa các loại hình tuyến 
tạo sự liên hoàn cho mạng lưới xe buýt. Vị trí của các trạm trung chuyển được chọn 
tại các nơi có mật độ tập trung hành khách cao, các nút giao thông quan trọng tại 
cửa ngõ của thành phố. 
 i) Trạm trung chuyển cấp 1: là nơi giao cắt giữa các tuyến trục, tuyến 
chính với nhau, có vai trò là đầu mối trung chuyển cho mạng lưới tuyến xe buýt. 
Đây cũng có thể là bến đầu/cuối của đồng thời nhiều tuyến trục, tuyến chính, tuyến 
nhánh. 
 Trạm trung chuyển cấp 1 thường có các hạng mục: 
 Nhà điều hành (cục bộ cho khu vực trạm trung chuyển không phải 
toàn bộ mạng lưới). 
 Nhà chờ: Ngoài việc cung cấp các thông tin cần thiết phải đủ sức chứa 
cho lượng hành khách đông đúc khi cao điểm. Cung cấp thông tin về 
nơi đón xe, chuyển tuyến (cho từng tuyến cụ thể). 
 Căn tin phục vụ hành khách. 
Hình 1.4 Nối kết giữa ga metro và xe buýt tại Lyon, Pháp 
Lối lên/xuống 
của Metro 
Vị trí đậu xe 
buýt 
Chương1 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
15 
 Đường dẫn HK từ tuyến này sang tuyến khác (ngầm/trên cao). 
 Bãi lưu đậu xe buýt chia theo từng tuyến trung chuyển. 
 Các hướng tuyến ra vào cho xe buýt. 
 Dịch vụ kỹ thuật kiểm tra xe sau mỗi chuyến. 
 Bãi giữ xe cá nhân miễn phí. 
 ii) Trạm trung chuyển cấp 2: là nơi giao cắt giữa tuyến chính với tuyến 
nhánh, hoặc giữa các tuyến nhánh với nhau, có vai trò là đầu mối trung chuyển của 
khu vực, nối kết mạng lưới tuyến chính với tuyến nhánh hoặc các tuyến nhánh hoạt 
động trong khu vực. 
Một trạm trung chuyển cấp 2 cần có các hạng mục như: 
 Nhà chờ. 
 Bãi lưu đậu xe buýt. 
 Các hướng tuyến ra vào cho xe buýt. 
 Bãi giữ xe cá nhân miễn phí. 
 Đường dẫn HK từ tuyến này sang tuyến khác (ngầm/trên cao) 
c) Bến đầu cuối 
 Bến đầu, cuối tuyến là các vị trí đầu/cuối của tuyến xe buýt để xe tạm lưu 
đậu đến chuyến tiếp theo. Xe buýt cần có khoảng trống hoặc hành lang/vòng xoay 
để quay trở đầu xe, dừng nghỉ hay đậu tạm và có lúc nạp nhiên liệu. Tài xế và nhân 
viên phục vụ cũng cần có chỗ để nghỉ ngơi. Diện tích cho một xe tiêu chuẩn là 
40m
2
. 
Nếu không có bến lưu đậu có thể sử dụng tạm lòng lề đường (những đoạn 
đường rộng có 2 làn trở lên), được sơn kẽ ô đậu, tạm sử dụng vỉa hè rộng có thời 
gian, cách xa các giao lộ ( > 50 m) tránh gây ùn tắc cục bộ, khoét vỉa hè làm nơi đậu 
xe. Lượng xe lưu đậu tại các bến đầu cuối không nhiều (thường chỉ cho 1 hoặc 2 
tuyến xe buýt). Tại điểm đầu cuối tuyến có bố trí nhà chờ phục vụ hành khách, có 
bãi giữ xe cá nhân miễn phí. 
Quy định riêng khi khoét lề: Vỉa hè để khoét lề phải rộng từ 3 mét trở lên, 
phần vỉa hè còn lại sau khi cắt gọt phải có bề rộng lớn hơn 1,5m để đảm bảo nhu 
cầu đi lại (4128 /QĐ-SGTCC ngày 26 tháng 9 năm 2005). 
Chương1 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
16 
Hình 1.5 Sơ đồ bố trí bến lưu đậu trên đường 
Hình 1.6 Một bến lưu đậu trên đường 
d) Trạm dừng 
 Trạm dừng xe buýt là công trình chuyên dùng để làm điểm đón trả khách 
trên các tuyến xe buýt. 
 Tại các giao lộ có lưu lượng phương tiện lớn phải bố trí trạm dừng cách giao 
lộ > 50m. Vị trí bố trí nhà chờ tuân theo Quyết định số 4128 /QĐ-SGTCC ngày 
26/9/2005 của Sở Giao thông Công chính. 
e) Nhà chờ 
 Nhà chờ xe buýt là công trình chuyên dùng có trang bị mái che và ghế ngồi 
phục vụ cho hành khách khi đợi xe ở một số trạm dừng. 
 Nhà chờ phải có bảng thông tin về mạng lưới tuyến: sơ đồ mạng, lộ trình 
tuyến đi qua, thời gian hoạt động, thời gian giãn cách, giá vé, vị trí hiện tại của HK . 
Nhà chờ cần bố trí đèn chiếu sáng, thùng rác. Việc bố trí lắp đặt nhà chờ tuân theo 
Quyết định số 4128 /QĐ-SGTCC ngày 26/9/2005 của Sở Giao thông Công chính. 
f) Bãi hậu cần – Bến kỹ thuật: 
Chương1 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
17 
 Bến kỹ thuật là nơi thực hiện các tác nghiệp kỹ thuật kiểm tra bảo trì xe, thực 
hiện các quy định hành chính về bàn giao xe cho bộ phận quản lý. Ngoài các bến kỹ 
thuật, cần có một nhà máy sửa chữa chuyên về xe buýt quy mô vừa và lớn như thay thế 
động cơ, thay mới nội thất … ước tính đáp ứng cho 2% đến 3% số xe hoạt động. 
 Bãi hậu cần là chỗ đậu cho các xe dự phòng và các xe lưu đậu qua đêm sau một 
ngày hoạt động. Vị trí các bãi hậu cần - bến kỹ thuật phải bố trí ở gần đầu cuối tuyến (ở 
các nước trên TG tiêu chuẩn < 5km). Diện tích cần cho một xe buýt tiêu chuẩn 40m2 
chưa kể lối ra vào cây xanh, văn phòng … Thường có sự kết hợp của cả bãi hậu cần 
và bến kỹ thuật tại một vị trí. 
Hình 1.7 Bãi hậu cần – Bến kỹ thuật 
1.5.3 Các chỉ tiêu đánh giá mạng lƣới đƣờng giao thông 
a) Mật độ đƣờng: là tỉ lệ chiều dài đường giao thông trên một đơn vị diện tích đất 
đô thị. 
L
δ
F
ñ
 (km/km
2
) 
Trong đó: 
 đ : Mật độ đường (km/km
2
) 
 L : Tổng chiều dài đường giao thông của mạng lưới (km) 
 F : Tổng diện tích đất toàn đô thị (km2) 
Chương1 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
18 
Mật độ đường đánh giá quy mô cơ sở hạ tầng của đô thị. Tiêu chuẩn tham khảo 
của thế giới là [4-6 km/km2] [4] 
b) Mật độ diện tích đƣờng: là tỉ lệ diện tích đường trên một đơn vị diện tích đất đô 
thị. 
F
F
ñ
 (km
2
/km
2
) 
 Trong đó: 
1
n
i i
i
F l xBñ ñ ñ
 F : Tổng diện tích đất toàn đô thị (km2) 
Fđ : Tổng diện tích đường toàn đô thị (km
2
) 
lđ : chiều dài đường i (km) 
 B : Bề rộng đường i (km) 
 n : tổng số lượng các con đường toàn thành phố 
Tiêu chuẩn tham khảo của thế giới là 15%. [4] 
c) Mật độ diện tích đất giao thông: là tỉ lệ diện tích đất dành cho giao thông, bao 
gồm giao thông tĩnh và giao thông động, trên một đơn vị diện tích đất đô thị 
(km
2
/km
2
). 
Trong đó diện tích giao thông tĩnh bao gồm bến bãi đậu xe, sân bay, bến 
cảng; diện tích giao thông động là diện tích đường giao thông, kể cả đuờng giao 
thông nội bộ. Tiêu chuẩn tham khảo các nước: 18,5% - 25% [4] 
1.5.4 Các chỉ tiêu đánh giá mạng lƣới tuyến xe buýt. 
Các ký hiệu chung: 
F : Diện tích đất thành phố (2095 km2) 
L : Tổng chiều dài đường giao thông của mạng lưới (km) 
L1 : Chiều dài đường xe buýt (không tính trùng lắp) (km) 
L2 : Chiều dài các đoạn trùng lắp (km) 
L3 : Cự ly mạng lưới tuyến xe buýt (km) 
Chương1 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
19 
Hình 1.8 Ví dụ tính toán chiều dài tuyến xe buýt 
Giả định cho mạng lưới có 3 tuyến xe buýt, mỗi tuyến có chiều dài 4km như hình 
1.8: 
 L1 = AB+BC+BD+DE+DF+FG+FH+EK=8km; 
 L2 = AB+2BD+DF=4km; 
 L3 = 4+4 +4= 12km 
a) Mật độ tuyến ( t): là tỉ lệ chiều dài đường có xe buýt đi qua trên một đơn vị 
diện tích đất đô thị. 
1L
F
t
 (km/km
2
) 
Tiêu chuẩn các nước: 2 - 4 km/km2 [4] . 
b) Hệ số tuyến (Kt): là giá trị bình quân chiều dài tuyến giao thông công cộng trên 
một đơn vị chiều dài đường giao thông thuộc mạng lưới tuyến. 
3
t
L
K
L
 (km/km) 
Chương1 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
20 
Trong đó: p
3 ti
i 1
L l
 Kt : Hệ số tuyến 
 lti : Chiều dài tuyến thứ i 
 p : Tổng số lượng tuyến của mạng lưới 
 L3 : Tổng cự ly các tuyến của mạng lưới (kể cả trùng lắp) (km) 
 L: Tổng chiều dài đường giao thông của mạng lưới (km) 
Tiêu chuẩn các nước: 1,5-3 km/km [4]. 
c) Tỉ lệ trùng lắp tuyến: Tỉ lệ của chiều dài các đoạn trùng lắp trên tổng cự ly 
tuyến xe buýt/số lượng tuyến cơ bản. 
Tính cho một lần trùng: 
2 1
3 3
1
L L
L L
 (%) 
Tỉ lệ trùng lắp = /số tuyến cơ bản toàn mạng 
d) Độ bao phủ: Độ bao phủ của mạng lưới xe buýt là vùng đảm bảo khả năng tiếp 
cận tuyến xe buýt gần nhất của người dân có bán kính < 300m (quãng đường đi bộ 
< 500m) đơn vị tính (km2) cho khu vực nội thành. Phương pháp thứ 2 tính theo dân 
số tiếp cận với mạng lưới xe buýt với quãng đường đi bộ ≤ 500m. 
Hình 1.9 Bản đồ độ bao phủ mạng lưới xe buýt trước điều chỉnh 
Chương1 Đại
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Chương 1 - báo cáo nghiệm thu - nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở thành phố hồ chí minh.pdf Chương 1 - báo cáo nghiệm thu - nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở thành phố hồ chí minh.pdf