Cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp thương mại dầu khí tại Việt Nam

LỜI CAM ĐOAN .I

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT . V

DANH MỤC BẢNG. VII

DANH MỤC SƠ ĐỒ .IX

LỜI MỞ ĐẦU. 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA

DOANH NGHIỆP . 21

1.1. NGUỒN VỐN CỦA DN . 21

1.1.1. Khái niệm nguồn vốn của DN . 21

1.1.2. Phân loại nguồn vốn của DN . 21

1.2. CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA DN . 27

1.2.1. Khái niệm cơ cấu nguồn vốn của DN. 27

1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của DN . 30

1.2.3. Một số lý thuyết cơ bản về cơ cấu nguồn vốn của DN. 33

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu nguồn vốn của DN. 43

1.2.5. Tác động của cơ cấu nguồn vốn đến hoạt động SXKD của DN . 50

1.2.6. Nguyên tắc hoạch định cơ cấu nguồn vốn của DN. 58

1.3. KINH NGHIỆM HOẠCH ĐỊNH CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA

MỘT SỐ DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ TRÊN THẾ

GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO DN THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ TẠI VIỆT

NAM. 61

1.3.1. Cơ cấu nguồn vốn của một số DN thương mại dầu khí. 61

1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các DN thương mại dầu khí Việt Nam. 69

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1. 72

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÁC

DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM. 73

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC DN THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ TẠI VIỆT

NAM. 73

pdf270 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 10/03/2022 | Lượt xem: 251 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp thương mại dầu khí tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mại dầu khí đều có sự sụt giảm nhưng tỷ trọng VCSH lại có sự gia tăng nên WACC đã tăng lên 6,08%. Trong những năm tiếp theo, chỉ tiêu này có sự sụt giảm và đạt mức 5,34% vào năm 2019. Sơ đồ 2.10: Chi phí sử dụng vốn của các DN nghiên cứu (Nguồn: Tính toán của tác giả) Sự biến động của WACC cũng giống với xu hướng biến động của chi phí sử dụng VCSH (re). Năm 2014, chi phí sử dụng VCSH đạt 8,62%, và tiếp tục gia tăng trong hai năm tiếp theo (đạt 12,27% vào năm 2016). Tuy nhiên, trong những năm sau đó, chi phí sử dụng VCSH lại có sự sụt giảm, và chỉ đạt 8,37% vào năm 2019. Còn chi phí sử dụng nợ vay của các DN thương mại dầu khí ở mức thấp (dao động từ 2,8% đến 4,8%), đảm bảo việc duy trì ổn định WACC của các DN thương mại dầu khí Việt Nam. Đối với các DN lớn trong ngành, chi phí huy động nợ vay từ các tổ chức tín dụng trong nước ở mức thấp, chẳng hạn OIL huy động nguồn vốn vay ngắn hạn không có TS bảo đảm với lãi suất dao động từ 5% đến 5,5%/năm (trong năm 2017) và chỉ còn 4,5% đến 4,6%/năm (trong năm 2018); đối với vay dài hạn, lãi suất huy động được xác định bằng lãi suất biên (từ 1,5% đến 3%/năm) cộng với lãi suất tiết kiệm bình quân 12 tháng. Còn đối với các DN quy mô trung bình và quy mô nhỏ, mức lãi suất huy động vốn ngắn hạn không được ưu đãi như đối với các DN lớn mà dao động từ 8% đến 8,5%/năm. 0.00% 3.00% 6.00% 9.00% 12.00% 2014 2015 2016 2017 2018 2019 WACC re rd 119 Đánh giá theo quy mô DN, WACC của các DN quy mô lớn đã tăng từ 4,11% (năm 2014) lên mức 6,71% (năm 2019). Nguyên nhân của sự gia tăng là do việc điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn dịch chuyển từ việc ưu tiên sử dụng các khoản nợ sang sử dụng nguồn VCSH, trong khi, chi phí sử dụng VCSH có sự biến động mạnh từ mức 7,53% (năm 2014) lên 10,69% (năm 2019), trong khi đó chi phí sử dụng nợ vay có biên độ dao động nhỏ hơn (từ 2,8% đến 4,7%). Đối với các DN quy mô trung bình, chi phí sử dụng VCSH đã tăng từ 8,32% (năm 2014) lên 11,01% (năm 2015), nhưng sau đó giảm chỉ còn 7,64% (năm 2019). Tuy nhiên, chi phí sử dụng nợ vay của các DN này lại có xu hướng tăng từ 4,73% (năm 2014) lên 6,25% (năm 2019). Điều này đã giúp WACC dao động trong khoảng 4,8% đến 6,7%. Còn đối với các DN quy mô nhỏ, mặc dù tỷ trọng nợ vay trên VCSH có sự gia tăng nhưng chi phí sử dụng nợ vay lại có sự sụt giảm trong khi chi phí sử dụng VCSH lại có sự duy trì ổn định đã khiến cho WACC chứng kiến sự gia tăng từ 5,02% (năm 2014) lên 6,02% (năm 2019). Có thể thấy, trong giai đoạn 2014 - 2019, WACC của các DN thương mại dầu khí có sự duy trì ổn định. Điều này là do cơ cấu nợ vay so với VCSH của các DN đã có xu hướng giảm rõ rệt từ năm 2014 đến năm 2016 và mặc dù đã có sự gia tăng trong những năm tiếp theo nhưng đến năm 2019, tỷ trọng nợ vay trên VCSH cũng chỉ đạt 0,26 lần. Đặc thù của ngành dầu khí chịu sự quản lý chặt chẽ của Chính phủ, trong đó giá bán các sản phẩm dầu khí luôn được điều chỉnh nhằm thực hiện các nhiệm vụ ổn định kinh tế - xã hội, đồng thời tuân thủ sự biến động theo cơ chế thị trường. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ của Quỹ bình ổn xăng dầu, các DN thương mại dầu khí cũng giảm thiểu được rủi ro do sự thay đổi của giá các sản phẩm dầu khí. Chính vì vậy, chi phí sử dụng VCSH của các DN thương mại dầu khí được duy trì ổn định so với các ngành nghề khác trong nền kinh tế. Đồng thời, với quy mô lớn và lợi thế từ thương hiệu của PVN, các DN thương mại dầu khí trong ngành, đặc biệt những DN có vốn góp của PVN đều được hưởng mức lãi suất ưu đãi so với các DN khác. 120 Bảng 2.21: Một số chỉ tiêu liên quan đến WACC của mẫu nghiên cứu 2014 2015 2016 2017 2018 2019 I. Mẫu nghiên cứu WACC 4,56% 6,08% 7,77% 6,28% 6,11% 5,34% Tỷ trọng nợ vay/VCSH 0,51 0,40 0,29 0,30 0,30 0,27 re 8,62% 10,68% 12,27% 10,42% 9,87% 8,37% rd 4,04% 2,98% 4,31% 3,32% 4,80% 3,40% II. DN lớn WACC 4,11% 6,43% 8,61% 6,19% 6,90% 6,71% Tỷ trọng nợ vay/VCSH 0,52 0,39 0,28 0,28 0,29 0,26 re 7,53% 11,30% 13,58% 10,24% 11,26% 10,69% rd 3,92% 2,82% 4,14% 3,03% 4,69% 2,99% III. DN trung bình WACC 4,79% 5,91% 6,02% 6,73% 6,16% 5,09% Tỷ trọng nợ vay/VCSH 0,55 0,57 0,54 0,56 0,57 0,45 re 8,32% 11,01% 9,99% 11,63% 10,39% 7,64% rd 4,73% 3,96% 5,40% 5,08% 5,07% 6,25% IV. DN nhỏ WACC 5,02% 6,18% 7,73% 6,13% 5,33% 6,02% Tỷ trọng nợ vay/VCSH 0,28 0,30 0,33 0,38 0,39 0,35 re 8,55% 10,29% 13,30% 9,78% 8,13% 9,16% rd 8,28% 6,76% 6,14% 6,39% 7,10% 7,80% (Nguồn: Tính toán của tác giả) Để những đánh giá của mình có độ tin cậy cao hơn, NCS thực hiện kiểm định mối quan hệ giữa chi phí sử dụng vốn bình quân và cơ cấu nguồn vốn của DN, trong đó tập trung vào mối quan hệ tuyến tính giữa hai chỉ tiêu này. Điều này có nghĩa là NCS kỳ vọng kiểm định cho thấy sự gia tăng mức độ sử dụng nợ vay sẽ làm cho WACC biến động tăng và ngược lại. Mô hình nghiên cứu được đề xuất: WACCit = F(DRit, CRit, GROWit, PROFit, TANGit, RISKit) (7) Bảng 2.22: Các biến trong mô hình (7) và phương pháp tính Các biến trong mô hình Ý nghĩa và phương pháp tính Biến phụ thuộc WACC Biến chi phí sử dụng vốn bình quân và được xác định bằng 𝑊𝐴𝐶𝐶 = ∑ 𝑤𝑖 × 𝑟𝑖 𝑛 𝑖=1 Biến độc lập 121 DR Biến đại diện cho mức độ sử dụng nợ vay của DN, được xác định bằng tỷ trọng nợ vay/Tổng VKD CR Biến đại diện cho khả năng thanh toán của DN, được xác định bằng hệ số khả năng thanh toán hiện thời (TSNH/Nợ NH) GROW Biến đại diện cho khả năng tăng trưởng của DN, được xác định bằng công thức [(TSn - TSn-1)/TSn-1] TANG Biến đại diện cho cấu trúc TS của DN, được xác định bằng TSCĐ/Tổng TS RISK Biến đại diện cho rủi ro kinh doanh của DN, được xác định bằng độ lệch chuẩn của EBIT/Tổng TS NCS trình bày chi tiết các bước kiểm định mô hình (7) trong phần phụ lục. Ma trận hệ số tương quan cho thấy mối quan hệ giữa các biến đều có giá trị nhỏ hơn 0,5. Bảng 2.23: Hệ số tương quan gữa các biến trong mô hình (7) NCS tiếp tục thực hiện kiểm định mô hình bằng phương pháp OLS. Kết quả cho thấy R2 bằng 0,4278. Tuy nhiên, khi thực hiện các kiểm định về khuyết tật của mô hình, NCS lại nhận thấy mô hình OLS không xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến nhưng lại xuất hiện hiện tượng tự tương quan và hiện tượng phương sai không đồng đều. Do đó, NCS tiếp tục sử dụng mô hình FEM, REM và kiểm định Hausman. Kết quả cho thấy mô hình REM là mô hình đáng tin cậy hơn, tuy nhiên mô hình này vẫn xuất hiện hiện tượng phương sai sai số thay đổi và tự tương quan. Vì vậy, NCS đã sử dụng mô hình GLS có hiệu chỉnh nhằm khắc phục các khuyết tật trên. Kết quả kiểm định cho thấy hệ số nợ vay (DR) có mối quan hệ cùng chiều với WACC với mức ý nghĩa p-value nhỏ hơn 0,01 trong mô hình GLS, nghĩa là khi gia tăng mức độ sử dụng nợ vay thêm 1% sẽ làm gia tăng chi phí sử dụng vốn của DN thương mại dầu khí tăng thêm 0,0148%. Do đó, việc ưu tiên sử dụng nguồn vốn bên trong được coi là biện pháp căn bản để hạ thấp chi phí sử dụng vốn bình quân của các DN thương mại dầu khí. Sự gia tăng nguồn vốn bên RISK -0.3492 0.4397 -0.1569 -0.2474 1.0000 SIZE 0.1277 -0.0595 -0.2616 1.0000 TANG -0.0145 -0.1405 1.0000 CR -0.4091 1.0000 DR 1.0000 DR CR TANG SIZE RISK 122 trong có thể được thực hiện thông qua hai biện pháp căn bản là tăng cường vốn góp chủ sở hữu và cải thiện LNST chưa phân phối. Bảng 2.24: Kết quả hồi quy của mô hình biến phụ thuộc WACC Mô hình OLS Mô hình GLS WACC WACC DR 0.0137** 0.0148*** [1.98] [2.64] CR 0.00710*** 0.00506*** [7.71] [4.71] TANG 0.0151* 0.00859 [1.90] [1.30] GROW -0.000423 -0.00485** [-0.08] [-2.17] RISK 0.0961** 0.121** [2.14] [2.21] _cons 0.0199*** 0.0208*** [5.62] [6.41] Khả năng thanh toán (CR) cũng cho thấy mối quan hệ cùng chiều với chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC). Với độ tin cậy 99%, khi khả năng thanh toán tăng 1% thì WACC tăng thêm 0,00506%. Có thể thấy, các DN thương mại dầu khí là những DN có vòng quay vốn lưu động lớn, điều này đòi hỏi các DN này phải luôn đảm bảo được nguồn vốn tài trợ cho HĐKD của mình. Vì vậy, việc liên tục huy động và hoàn trả các khoản nợ, đặc biệt là các khoản nợ ngắn hạn được coi là một trong những đặc trưng của các DN thương mại dầu khí so với các DN khác trong cùng ngành. Bên cạnh đó, những DN có mức độ tăng trưởng tốt thường có khả năng huy động nguồn vốn với chi phí thấp hơn, do đó mối quan hệ ngược chiều giữa GROW và WACC có ý nghĩa kinh tế cao. Cụ thể, khi DN cải thiện được tốc độ tăng trưởng thêm 1% thì WACC sẽ giảm đi 0,00485%. Các DN có tốc độ tăng trưởng tốt sẽ nhanh chóng mở rộng được quy mô TS cũng như nguồn vốn, do đó dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn vay với chi phí rẻ hơn. Ngoài ra, biến RISK có mối quan hệ cùng chiều đối với WACC. Mô hình hồi quy cho thấy, đối với các DN thương mại dầu khí khi mức độ rủi ro của DN 123 tăng 1% thì WACC sẽ tăng 0,0208%. Điều này có nghĩa là những DN thương mại dầu khí đang đối mặt với rủi ro kinh doanh thường phải huy động nguồn vốn vay với chi phí cao hơn so với những DN ít gặp rủi ro. Tóm lại, mô hình định lượng một lần nữa khẳng định mối quan hệ giữa cơ cấu nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn bình quân của DN. Mối quan hệ được nhận thấy giữa hai chỉ tiêu này đối với các DN thương mại dầu khí là mối quan hệ cùng chiều. Các quyết định huy động nợ vay sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí sử dụng vốn của DN và làm tăng chi phí HĐKD, từ đó suy giảm lợi nhuận của DN thương mại dầu khí. Chính vì vậy, việc xây dựng cơ cấu nguồn vốn tối ưu với yêu cầu đạt được mức chi phí sử dụng vốn bình quân tối thiểu là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình phát triển của các DN thương mại dầu khí Việt Nam. 2.3.2.3. Tác động của cơ cấu nguồn vốn đến rủi ro tài chính của DN thương mại dầu khí tại Việt Nam a. Tác động của cơ cấu nguồn vốn đến khả năng thanh toán của DN Việc xác định quy mô cũng như tỷ trọng NVTT cũng như NVTX của DN ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của DN. Từ công thức xác định, có thể thấy hệ số khả năng thanh toán hiện thời, hệ số khả năng thanh toán nhanh đều phụ thuộc vào NVTT của DN. Năm 2015, TSNH của các DN thương mại dầu khí giảm 382,70 tỷ đồng, tương ứng giảm 12,86%, điều này đã làm giảm hệ số khả năng thanh toán hiện thời 0,12 lần. Còn đối với NVTT, chỉ tiêu này đã giảm 574,41 tỷ đồng (tương ứng mức giảm 26,85%) đã khiến cho hệ số khả năng thanh toán hiện thời tăng 0,38 lần. Tổng hợp ảnh hưởng sự biến động của tỷ trọng TSNH trong tổng TS và tỷ trọng NVTT trong VKD đã làm cho hệ số khả năng thanh toán hiện thời tăng 0,26 lần. Xem xét trong giai đoạn tiếp theo, NVTT chỉ có sự gia tăng cả về quy mô và tỷ trọng vào năm 2017, điều này đã làm hệ số khả năng thanh toán hiện thời giảm 0,28 lần trong khi tỷ trọng TSNH trong tổng TS có sự gia tăng làm cho hệ số này tăng 0,09 lần và đạt 1,60 lần. Nhìn chung, trong cả giai đoạn, tỷ trọng TSNH trong tổng TS có sự duy trì ổn định trong khi tỷ trọng NVTT có xu hướng giảm, điều này 124 đã khiến cho hệ số khả năng thanh toán hiện thời có xu hướng tăng. Như vậy, khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn đến hạn của DN luôn được đảm bảo. Bảng 2.25: Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán hiện thời 2014 2015 2016 2017 2018 2019 I. Trung bình mẫu Tỷ trọng TSNH trong tổng TS 66,70% 62,26% 62,32% 66,09% 65,70% 66,20% Tỷ trọng NVTT trong VKD 47,94% 37,56% 34,70% 41,21% 39,16% 37,71% Hệ số khả năng thanh toán hiện thời 1,39 1,66 1,80 1,60 1,68 1,76 Ảnh hưởng của tỷ trọng TSNH trong tổng TS đến hệ số khả năng thanh toán hiện thời (0,12) 0,00 0,09 (0,01) 0,01 Ảnh hưởng của tỷ trọng NVTT trong VKD đến hệ số khả năng thanh toán hiện thời 0,38 0,14 (0,28) 0,08 0,06 II. DN quy mô lớn Tỷ trọng TSNH trong tổng TS 67,56% 63,49% 63,48% 67,58% 67,49% 67,86% Tỷ trọng NVTT trong VKD 47,77% 36,67% 33,75% 40,68% 38,93% 37,29% Hệ số khả năng thanh toán hiện thời 1,41 1,73 1,88 1,66 1,73 1,82 Ảnh hưởng của tỷ trọng TSNH trong tổng TS đến hệ số khả năng thanh toán hiện thời (0,11) (0,00) 0,10 (0,00) 0,01 Ảnh hưởng của tỷ trọng NVTT trong VKD đến hệ số khả năng thanh toán hiện thời 0,43 0,15 (0,32) 0,07 0,08 III. DN quy mô trung bình Tỷ trọng TSNH trong tổng TS 58,79% 46,61% 48,46% 49,59% 45,54% 46,26% Tỷ trọng NVTT trong VKD 53,86% 51,87% 47,14% 49,48% 44,48% 43,67% Hệ số khả năng thanh toán hiện thời 1,09 0,90 1,03 1,00 1,02 1,06 Ảnh hưởng của tỷ trọng TSNH trong tổng TS đến hệ số khả năng thanh toán hiện thời (0,23) 0,04 0,02 (0,09) 0,02 Ảnh hưởng của tỷ trọng NVTT trong VKD đến hệ số khả năng thanh toán hiện thời 0,04 0,09 (0,05) 0,11 0,02 IV. DN quy mô nhỏ Tỷ trọng TSNH trong tổng TS 53,70% 54,76% 54,21% 48,30% 45,72% 49,28% Tỷ trọng NVTT trong VKD 41,18% 36,93% 39,22% 42,26% 35,99% 40,15% Hệ số khả năng thanh toán hiện thời 1,30 1,48 1,38 1,14 1,27 1,23 Ảnh hưởng của tỷ trọng TSNH trong tổng TS đến hệ số khả năng thanh toán hiện thời 0,03 (0,01) (0,14) (0,07) 0,09 Ảnh hưởng của tỷ trọng NVTT trong VKD đến hệ số khả năng thanh toán hiện thời 0,15 (0,09) (0,10) 0,20 (0,13) V. DN có vốn đầu tư Nhà nước Tỷ trọng TSNH trong tổng TS 66,43% 63,52% 63,07% 67,40% 67,24% 67,76% Tỷ trọng NVTT trong VKD 43,88% 33,76% 30,64% 38,43% 36,20% 34,86% Hệ số khả năng thanh toán hiện thời 1,51 1,88 2,06 1,75 1,86 1,94 Ảnh hưởng của tỷ trọng TSNH trong tổng TS đến hệ số khả năng thanh toán hiện thời (0,09) (0,01) 0,11 (0,00) 0,01 Ảnh hưởng của tỷ trọng NVTT trong VKD đến hệ số khả năng thanh toán hiện thời 0,45 0,19 (0,42) 0,11 0,07 VI. DN không có vốn đầu tư Nhà nước 125 Tỷ trọng TSNH trong tổng TS 67,87% 55,92% 58,67% 58,75% 57,61% 57,53% Tỷ trọng NVTT trong VKD 65,76% 56,75% 54,52% 56,74% 54,71% 53,53% Hệ số khả năng thanh toán hiện thời 1,03 0,99 1,08 1,04 1,05 1,07 Ảnh hưởng của tỷ trọng TSNH trong tổng TS đến hệ số khả năng thanh toán hiện thời (0,21) 0,05 0,00 (0,02) (0,00) Ảnh hưởng của tỷ trọng NVTT trong VKD đến hệ số khả năng thanh toán hiện thời 0,16 0,04 (0,04) 0,04 0,02 VII. DN niêm yết trên HNX Tỷ trọng TSNH trong tổng TS 54,76% 48,52% 48,22% 47,23% 48,85% 45,45% Tỷ trọng NVTT trong VKD 52,04% 47,66% 44,58% 48,32% 47,72% 39,99% Hệ số khả năng thanh toán hiện thời 1,05 1,02 1,08 0,98 1,02 1,14 Ảnh hưởng của tỷ trọng TSNH trong tổng TS đến hệ số khả năng thanh toán hiện thời (0,13) (0,01) (0,02) 0,03 (0,09) Ảnh hưởng của tỷ trọng NVTT trong VKD đến hệ số khả năng thanh toán hiện thời 0,10 0,07 (0,08) 0,01 0,20 VIII. DN niêm yết trên HSX Tỷ trọng TSNH trong tổng TS 66,07% 62,26% 61,45% 65,28% 65,27% 66,84% Tỷ trọng NVTT trong VKD 38,88% 29,85% 26,21% 33,72% 30,65% 30,40% Hệ số khả năng thanh toán hiện thời 1,70 2,09 2,34 1,94 2,13 2,20 Ảnh hưởng của tỷ trọng TSNH trong tổng TS đến hệ số khả năng thanh toán hiện thời (0,13) (0,03) 0,11 (0,00) 0,05 Ảnh hưởng của tỷ trọng NVTT trong VKD đến hệ số khả năng thanh toán hiện thời 0,51 0,29 (0,52) 0,19 0,02 IX. DN niêm yết trên UPCoM Tỷ trọng TSNH trong tổng TS 69,40% 63,93% 66,27% 70,22% 68,67% 66,65% Tỷ trọng NVTT trong VKD 67,06% 57,03% 55,88% 60,01% 60,11% 58,07% Hệ số khả năng thanh toán hiện thời 1,03 1,12 1,19 1,17 1,14 1,15 Ảnh hưởng của tỷ trọng TSNH trong tổng TS đến hệ số khả năng thanh toán hiện thời (0,10) 0,04 0,07 (0,03) (0,03) Ảnh hưởng của tỷ trọng NVTT trong VKD đến hệ số khả năng thanh toán hiện thời 0,18 0,02 (0,08) (0,00) 0,04 (Nguồn: Tính toán của tác giả) Xem xét theo quy mô VKD, có thể thấy đối với các DN quy mô lớn, ảnh hưởng của sự biến động tỷ trọng TSNH trong tổng TS tới hệ số khả năng thanh toán hiện thời là không đáng kể khi so sánh với ảnh hưởng của tỷ trọng NVTT trong VKD. Năm 2015, khả năng thanh toán của các DN quy mô lớn được cải thiện đáng kể khi hệ số khả năng thanh toán hiện thời tăng từ 1,41 lần lên 1,73 lần, trong đó sự sụt giảm về quy mô cũng như tỷ trọng TSNH trong tổng TS đã khiến cho hệ số này giảm 0,11 lần, nhưng sự sụt giảm của NVTT lại khiến cho hệ số này tăng 0,43 lần. Đến năm 2016, mặc dù quy mô TSNH có sự gia tăng, tuy nhiên mức độ tăng chỉ tương ứng 1,95% so với năm 2015, do đó sự biến động của TSNH hầu như 126 ko ảnh hưởng tới sự biến động của hệ số khả năng thanh toán hiện thời của các DN thương mại dầu khí mà chỉ tiêu có sự biến động lớn là tỷ trọng NVTT (làm hệ số này tăng 0,15 lần). Tuy nhiên đến năm 2017, sự gia tăng về quy mô NVTT (tăng 604,24 tỷ đồng) đã làm tỷ trọng NVTT tăng đạt 41,34% tổng VKD, từ đó làm giảm hệ số khả năng thanh toán 0,32 lần, chỉ đạt giá 1,66 lần. Đối với các DN quy mô trung bình, hệ số khả năng thanh toán hiện thời của các DN này chứng kiến sự sụt giảm. Điều này là do sự ảnh hưởng tiêu cực của tỷ trọng TSNH trong tổng TS của DN thương mại dầu khí quy mô trung bình. Năm 2015, quy mô TSNH giảm 139,90 tỷ đồng (tương ứng mức giảm 24,16%), đã làm cho hệ số khả năng thanh toán hiện thời giảm 0,23 lần. Mặc dù sự sụt giảm tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn đã giúp gia tăng hệ số này 0,04 lần, nhưng tổng tác động của hai chỉ tiêu vẫn làm hệ số khả năng thanh toán hiện thời giảm 0,19 lần. Đây là năm duy nhất hệ số này có giá trị nhỏ hơn 1. Sự biến động của TSNH và NVTT mặc dù đã giúp cải thiện khả năng thanh toán của các DN thương mại dầu khí quy mô trung bình trong những năm tiếp theo nhưng hệ số này vẫn chưa có sự gia tăng đáng kể (năm 2018 đạt 1,02 lần và năm 2019 đạt 1,06 lần), điều này cho thấy cơ cấu nguồn vốn của các DN thương mại dầu khí quy mô trung bình đang ảnh hưởng tiêu cực tới khả năng thanh toán của mình. Đối với các DN quy mô nhỏ, sự biến động của TSNH và NVTT đã làm giảm khả năng thanh toán. Năm 2014, hệ số khả năng thanh toán hiện thời đạt 1,30 lần. Sau khi tăng lên 1,48 lần vào năm 2015 thì sự suy giảm tỷ trọng TSNH trong tổng TS đã làm hệ số này giảm 0,01 lần, đồng thời sự gia tăng của tỷ trọng NVTT đã làm hệ số giảm tiếp 0,09 lần, cuối cùng chỉ đạt 1,38 lần. Xu hướng này tiếp tục diễn ra trong năm 2017 khiến cho hệ số khả năng thanh toán hiện thời giảm tiếp 0,24 lần, chỉ còn đạt 1,14 lần và đến năm 2018, hệ số khả năng thanh toán hiện thời chỉ có sự cải thiện lên 1,27 lần do ảnh hưởng của sự suy giảm tỷ trọng NVTT trong VKD. 127 Xem xét theo quan hệ sở hữu vốn, các DN có vốn đầu tư Nhà nước có hệ số khả năng thanh toán hiện thời cao hơn nhiều so với các DN không có vốn đầu tư Nhà nước. Với tỷ trọng NVTT suy giảm trong giai đoạn nghiên cứu, hệ số khả năng thanh toán của các DN thương mại dầu khí có vốn Nhà nước liên tục có sự gia tăng, tuy nhiên sự sụt giảm tỷ trọng TSNH trong giai đoạn 2014 - 2016 cũng làm sụt giảm phần nào độ lớn của chỉ tiêu này. Năm 2019, hệ số khả năng thanh toán của các DN có vốn đầu tư Nhà nước đạt 1,94 lần. Mặc dù có hệ số khả năng thanh toán hiện thời cao, nhưng các DN thương mại dầu khí cũng cần tìm kiếm các phương án kinh doanh mới, không nên duy trì lượng lớn tiền và tương đương tiền trong DN, đồng thời giảm thiểu các khoản phải thu để cải thiện dòng tiền cho DN. Còn đối với các DN không có vốn đầu tư Nhà nước, hệ số khả năng thanh toán cao nhất là 1,08 lần (năm 2016). Xem xét theo SGDCK, các DN thương mại dầu khí niêm yết trên HSX có hệ số khả năng thanh toán hiện thời, sau đó là các DN niêm yết trên UPCoM và cuối cùng là HNX. Nhìn chung, sự biến động của tỷ trọng NVTT trong cơ cấu nguồn vốn có sự ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của các DN thương mại dầu khí. Có thể thấy khả năng thanh toán của các dầu khí vẫn được đảm bảo trong giai đoạn nghiên cứu khi hệ số khả năng thanh toán hiện thời vẫn luôn lớn hơn 1. Tuy nhiên đối với các DN quy mô trung bình, các DN không có vốn đầu tư Nhà nước và các DN niêm yết trên HNX, sự biến động của tỷ trọng NVTT trong VKD đã làm suy giảm hệ số khả năng thanh toán hiện thời, có thể minh chứng thông qua một số DN như PMG, PVG, PPY, PSC. Bên cạnh đó, một số DN lại có hệ số khả năng thanh toán hiện thời quá cao như CNG, COM, PCG, PCN (từ 3 lần trở lên), cho thấy các DN này duy trì lượng TSLĐ lớn, chẳng hạn như các khoản phải thu, tiền và tương đương tiền, từ đó làm giảm khả năng sinh lời của DN. b. Tác động của cơ cấu nguồn vốn đến sự độc lập tài chính của DN Sự độc lập tài chính là một trong những vấn đề cốt lõi trong quá trình tồn tại và phát triển của DN, nhằm thực hiện xuyên suốt mục tiêu và sứ mệnh của 128 mình. Để đánh giá mức độ độc lập tài chính của DN, NCS sử dụng các chỉ tiêu sau: (i) Hệ số tự tài trợ (Hệ số VCSH); (ii) Hệ số tự tài trợ TSDH; (iii) Tỷ trọng nguồn vốn bên trong. Khi nghiên cứu về cơ cấu nguồn vốn theo quan hệ sở hữu và cơ cấu nguồn vốn theo phạm vi huy động, NCS nhận thấy mức hệ số VCSH cũng như tỷ trọng nguồn vốn bên trong của các DN thương mại dầu khí nghiên cứu đã có sự cải thiện. Trong đó, hệ số tự tài trợ đã tăng từ 0,47 lần (năm 2014) lên 0,60 lần (năm 2019), còn tỷ trọng nguồn vốn nội sinh đã tăng từ 11,23% (năm 2014) lên 22,52% (năm 2019). Sự cải thiện về quy mô VCSH cũng như nguồn vốn nội sinh đã gia tăng mức độ độc lập tài chính của DN. Còn đối với hệ số tự tài trợ TSDH, chỉ tiêu này của trung bình mẫu nghiên cứu luôn có giá trị lớn hơn 1 trong giai đoạn 2014 - 2019. Điều này cho thấy VCSH của các DN thương mại dầu khí luôn đảm bảo tài trợ cho TSDH của DN, từ đó đảm bảo được sự ổn định trong quá trình kinh doanh. Năm 2015, TSDH của các DN thương mại dầu khí có sự gia tăng cả về quy mô và tỷ trọng (tăng 86,26 tỷ đồng, tương ứng mức tăng 5,80%), đã làm cho hệ số tự tài trợ TSDH giảm đi 0,20 lần. Tuy nhiên, sự gia tăng về quy mô cũng như tỷ trọng VCSH (tăng 299,98 tỷ đồng, tương ứng tăng 14,31%) đã cải thiện hệ số lên 0,32 lần. Tổng hợp tác động của hệ số VCSH và tỷ trọng TSDH trong tổng TS đã làm cho hệ số tự tài trợ TSDH gia tăng 0,12 lần từ 1,41 lần lên 1,52 lần. Bảng 2.26: Bảng phân tích hệ số tự tài trợ TSDH của mẫu nghiên cứu 2014 2015 2016 2017 2018 2019 Hệ số VCSH 0,47 0,58 0,59 0,53 0,57 0,60 Tỷ trọng TSDH trong tổng TS 33,30% 37,74% 37,68% 33,91% 34,30% 33,80% Hệ số tự tài trợ TSDH 1,41 1,52 1,57 1,56 1,67 1,76 Ảnh hưởng của hệ số VCSH tới hệ số tự tài trợ TSDH 0,32 0,04 (0,16) 0,13 0,06 Ảnh hưởng của tỷ trọng TSDH trong tổng TS tới hệ số tự tài trợ TSDH (0,20) 0,00 0,16 (0,02) 0,03 (Nguồn: Tính toán của tác giả) 129 Mặc dù số liệu tính toán của trung bình mẫu nghiên cứu cho thấy sự cải thiện về sự độc lập tài chính của các DN thương mại dầu khí. Tuy nhiên, không phải tất cả các DN đều có được sự đảm bảo trong vấn đề độc lập tài chính. Năm 2019, có tới 16/31 DN (chiếm tỷ trọng 41,94%) có hệ số tự tài trợ TSDH nhỏ hơn 1, đây cũng là những DN có những diễn biến tiêu cực về hệ số tự tài trợ, chẳng hạn như PDT có hệ số VCSH luôn nhỏ hơn 0,16 còn tỷ trọng nguồn vốn bên trong cũng có sự tăng giảm không đều (mức cao nhất đạt 11,43% (năm 2017) và mức thấp nhất đạt 1,56% (năm 2019)) hay VMG mặc dù có hệ số VCSH cao hơn PDT nhưng liên tục có sự sụt giảm (từ 0,59 (năm 2014) xuống còn 0,31 (năm 2019)) đồng thời tỷ trọng nguồn vốn bên trong luôn đạt giá trị âm trong giai đoạn nghiên cứu. c. Tác động của cơ cấu nguồn vốn đến sự cân bằng tài chính của DN Đánh giá về sự cân bằng tài chính của DN là sự xem xét mối quan hệ giữa TS và nguồn vốn của DN. Chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá mức độ sự cân bằng tài chính của DN là chỉ tiêu nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC). Khi xem xét NWC của các DN thương mại dầu khí niêm yết có thể thấy, NWC của các DN có xu hướng tăng dần trong giai đoạn nghiên cứu. Năm 2014, nguồn vốn lưu động thường xuyên của các DN trong ngành đạt 837,09 tỷ đồng, đến năm 2015, chỉ tiêu này đã tăng lên 22,90%, đạt 1.028,80 tỷ đồng. Sơ đồ 2.11: Quy mô và tỷ trọng NWC của các DN nghiên cứu (Nguồn: Tính toán của tác giả) 10.00% 15.00% 20.00% 25.00% 30.00% 0 1,000 2,000 3,000 4,000 2014 2015 2016 2017 2018 2019 TSDH Nguồn vốn dài hạn NWC Tỷ trọng NWC 130 Trong những năm tiếp theo, NWC vẫn tiếp tục duy trì xu hướng tăng và đến năm 2019 đã đạt 1.411,55 tỷ đồng. Nguyên nhân của hiện tượng này là do quy mô tăng của nguồn vốn dài hạn lớn hơn quy mô tăng của TSDH, cụ thể năm 2015, quy mô NVTX tăng 277,97 tỷ đồng nhưng chỉ tăng 86,26 tỷ đồng cho TSDH, phần còn lại được đầu tư vào TSNH. Xu hướng trên tiếp tục diễn ra trong những năm tiếp theo khiến cho tỷ trọng NWC trong tổng nguồn vốn có sự gia tăng. Năm 2019, tỷ trọng NWC đã đạt 28,49%. Điều này cho thấy trong giai đoạn 2014 - 2019, các DN thương mại dầu khí nhìn chung đã đảm bảo được mức độ cân bằng tài chính với khả năng thanh toán tốt. Bảng 2.27: NWC của các DN nghiên cứu Đvt: tỷ đồng 2014 2015 2016 2017 2018 2019 Trung bình mẫu 834,65 1.026,83 1.167,62 1.248,92 1.270,57 1.411,55 1, Theo quy mô kinh doanh - Quy mô lớn 3.586,63 4.518,53 5.087,68 5.509,86 5.587,93 6.166,18 - Quy mô trung bình 48,62 -49,55 12,61 1,18 10,97 26,76 - Quy mô nhỏ 28,40 41,22 37,54 15,42 23,54 23,79 2, Theo quan

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfco_cau_nguon_von_cua_cac_doanh_nghiep_thuong_mai_dau_khi_tai.pdf
Tài liệu liên quan