MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG
1.1 Tổng quan về vận tải hành khách công cộng trong đô thị
1.1.1 Một số khái niệm vê vận tải hành khách công cộng trong đô thị
1.1.2. Đặc điểm vận tải hành khách công cộng bằng xe bus
1.2. Tổng quan về chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng
1.2.1. Một số khái niệm về chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng
1.2.2. Hệ thống tiêu chí và chỉ tiêu phản ánh chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng
1.3.Các nhóm giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng
1.3.1. Phương tiện
1.3.2.Con người
1.3.3. Công tác tổ chức quản lý và điều hành
1.3.4.Cơ sở vật chất kỹ thuật trên tuyến
1.4 Phương pháp thu thập số liệu đánh giá hiệu quả hoạt động của tuyến
CHƯƠNG II – HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG TRÊN TUYẾN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XE KHÁCH HÀ NỘI
2.1.Tổng quan về công ty Cổ Phần Xe Khách Hà Nội
2.1.1.lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Quy mô của công ty
2.1.3. Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
2.1.4. Điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.2.Phân tích chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng trên tuyến ở công ty
2.2.1.Phân tích chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng ở công ty nói chung
2.2.2.Phân tích chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng trên tuyến 51
CHƯƠNG III – MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG TRÊN TUYẾN TRẦN KHÁNH DƯ – KHU ĐÔ THỊ NAM TRUNG YÊN
3.1.Cơ sở đề xuất giải pháp
3.1.1. Chủ trương xã hội hóa dịch vụ xe bus công cộng của thành phố Hà Nội
3.1.2. Định hướng phát triển vận tải hành khách công cộng của Hà Nội đến năm 2010 và năm 2020
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng
3.2.1 Các giải pháp chung nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng
3.2.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng trên tuyến
3.3. Đánh giá hiệu quả của giải pháp
3.3.1.Hiệu quả kinh tế
3.3.2.Hiệu quả xã hội
3.3.3.Hiệu quả môi trường
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
25 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 3041 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cải tiến chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng trên tuyến ở công ty Cổ Phần Xe Khách Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ua sắm phương tiện, máy móc thiết bị phục vụ cho kế hoạch sản xuất .
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế của công ty với các đơn vị trong và ngoài công ty (hợp đồng vân tải, dịch vụ…)
- Tổ chức cấp phát lệnh vận chuyền, vé và nghiệm thu vé, lệnh, doanh thu theo quy định .
- Tổng hợp báo cáo kết quả vận chuyển hàng ngày của công ty.
- Tổ chức lực lượng kiểm tra giám sát hoạt động xe buýt và hoạt động trên các tuyến vận tải liên tỉnh của công ty .
- Quản lý tổ chức thực hiện các dịch vụ tìm kiếm nguồn công việc theo chức năng nhiệm vụ và các quy định của công ty .
- Tham gia xây dựng các quy chế về tổ chức quản lý điều hành của công ty.
- Chủ động phối hợp các phòng ban trong công ty tổ chức thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh theo yêu cầu và các công việc chung của công ty .
Theo mô hình tổ chức quản lý mới các phòng ban ít hơn, mô hình gọn nhẹ hơn, dễ quản lý hơn, hoạt động sẽ hiệu quả hơn mang lại lợi nhuận kinh tế nhiều hơn. Do mới được đưa vào áp dụng nên bước đầu hiệu quả mang lại có thể chưa cao và gặp nhiều khó khăn trong quản lý hoạt động và điều hành cần chú ý hoàn thiện hơn mô hình này.
2.1.4. Điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bao gồm 5 điều kiện sau:
Điều kiện kinh tế xã hội
Hiện nay công ty hoạt động chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc. Tình hình kinh tế xã hội ở một số tỉnh có tuyến hoạt động của công ty như sau:
Bảng 2.3: Tình hình kinh tế xã hội một số tỉnh
TT
Các chỉ tiêu
Hà Nội
Thái Bình
Quảng Ninh
Hải Dương
1
Diện tích đất tự nhiên (1000 ha)
92,1
154,5
590
146,8
2
Dân số (1000 người)
3.007,9
1831,1
1.055,6
1.689,3
3
Tổng thu nhập GDP (tỷ VND)
46.322,9
7.141,6
8.679,0
9.997,0
4
Thu nhập TB tháng (1000 VND)
919,7
737,8
987,6
1.018,8
5
Tốc độ tăng GDP so với 2002 (%)
114.6
108,1
116,1
112,8
Nhìn vào bảng trên ta thấy thu nhập bình quân đầu người ở các tỉnh là thị trường tiềm năng của doanh nghiệp là tương đối cao so với thu nhập bình quân của cả nước, và dân số ở các tỉnh này cũng rất đông đây chính là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển ở hiện tại và trong tương lai.
Điều kiện đường sá
Chất lượng đường trên các tuyến hoạt động của công ty được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.4: Tình trạng một số tuyến đường
Tên đường
Loại mặt đường
Loại đường
Chiều rộng(m)
Tình trạng
Từ Hà Nội đi
Quốc lộ 1A
Asphalt
Không giải phân cách
30
Tốt
TP HCM
Quốc lộ 1B
Asphalt
Không giải phân cách
30
Tốt
Lạng Sơn
Quốc lộ 5
Asphalt
Có giải phân cách cứng
50
Tốt
Hải Phòng
Quốc lộ 6
Asphalt
Không giải phân cách
50
Bình thường
Hoà Bình
Bắc Thăng Long
Asphalt
Có giải phân cách cứng
50
Tốt
Vĩnh Phúc
Nhìn vào bảng mạng lưới các loại đường mà xe của công ty chạy qua ta thấy: Hiện nay trên tất cả các tuyến liên tỉnh chất lượng đường đều tương đối tốt, còn một số tuyến huyện như: Sặt, Yên Mỹ, Gia Lương, Phổ Yên, Tuyên Quang thì chất lượng đường còn chưa được tốt.
Điều kiện đường sá có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình vận tải của công ty đặc biệt là những tuyến đường đang làm như đường quốc lộ số 2, nó làm tăng chi phí nguyên nhiên liệu (xăng, dầu) và ảnh hưởng tới chất lượng vận tải của công ty. Để khắc phục được điều kiện này thì doanh nghiệp buộc phải sử dụng những phương tiện hiện đại.
c) Điều kiện về thời tiết khí hậu
Trong số các tuyến liên tỉnh mà công ty đang hoạt động thỡ hầu hết các tuyến đều không bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết khí hậu. Riêng tuyến Tuyên Quang thì lại chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện thời tiết khí hậu khi có lũ lụt thì tuyến này không thể hoạt động được.
d) Điều kiện vận tải
Hiện nay doanh nghiệp đang thực hiện hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên 2 tuyến xã hội hoá: tuyến 51(Trần Khánh Dư – KĐT Trung Yên) và tuyến 49 (Trần Khánh Dư – KĐT Mỹ Đình II), đồng thời thực hiện vận chuyển hành khách liên tỉnh tuyến cố định. Cụ thể các tuyến đang khai thác vận hành như sau:
Bảng 2.5: Các tuyến đang khai thác của công ty
TT
Tuyến Khai Thác
Cự ly tuyến
( Km)
Loại Xe
Số xe
hoạt động
Số chuyến
trong tháng
1
Sặt
43
TQ
7
350
2
Gia Lương
TQ
10
580
- Gia Lương
42
TQ
8
480
- Minh Tân
65
H.TRÀ
1
50
- Đại Bái
42
TQ
1
50
3
Bắc Ninh
29
TQ
5
450
4
Yên Mỹ -H.Hà -T.Bình
8
450
- Yên Mỹ
38
TQ
6
350
- Thái Bình
110
CL
2
100
5
Thái Nguyên
18
900
- M.Đình – T.Nguyên
80
CL
10
480
- G.Lâm – T.Nguyên
80
CL
8
420
6
Nỷ - Phổ Yên
42
TQ
3
150
7
Bãi Cháy
165
CL
9
480
8
Hải Phòng
105
CL
2
210
9
Cẩm Phả
4
200
- M.Đình - Cẩm Phả
200
CL
2
100
- G.Lâm - Cẩm Phả
200
CL
2
100
10
Tuyên Quang
7
310
- M.Đình – T.Quang
165
CL
4
150
- G.Lâm – T.Quang
165
CL
3
160
11
Cẩm Khê
120
CL
1
50
12
Sơn Dương
140
TQ
1
50
13
Vĩnh Yên
56
W50
1
50
14
Hương Canh
60
TQ
1
50
15
Phúc Yên
49
TQ
1
50
Nhìn vào bảng các tuyến đang khai thác của công ty ta thấy: Công ty đang phục vụ việc vận chuyển hành khách ở các tỉnh phía bắc Hà Nội như: tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình và một số tỉnh kế cận như tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Bắc Ninh… Cự li vận chuyển nằm trong khoảng từ 29km đến 200km và thời gian vận chuyển có những tuyến kéo dài tới gần 4 giờ đồng hồ. Tuy nhiên các tuyến đường dài đều là tuyến chất lượng cao đây chính là ưu thế để công ty tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
e) Điều kiện về tổ chức kỹ thuật
Hiện nay công ty đang thực hiện chế độ chạy xe như sau: Mỗi tháng có 26 ngày xe tốt, 24 ngày xe vận doanh và 4 ngày xe nằm bảo dưỡng sửa chữa. Công ty giao cho lái xe thực hiện nhiệm vụ bảo dưỡng thường xuyên còn công ty thực hiện nhiện vụ sửa chữa lớn.
Cùng với chế độ chạy xe như trên thì chế độ làm việc của lái xe cũng tương ứng như sau: mỗi tháng lái xe làm việc 24 ngày và nghỉ 6 ngày.
Với điều kiện tổ chức kỹ thuật như trên công ty cũng đó phần nào trao quyền tự chủ cho lái xe, đảm bảo chất lượng kỹ thuật của phương tiện và đảm bảo cho lái xe có những ngày nghỉ cần thiết trong tháng.
f) Các điều kiện khác
Quyết định của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc thành lập Tổng công ty vận tải Hà Nội , theo quyết định này công ty Cổ Phần Xe Khách Hà Nội là đơn vị thuộc Tổng công ty vận tải Hà Nội , hoạt động theo mô hình Tổng công ty mẹ - con. Đây cũng là điều kiện cho quá trình xã hội hóa phát triển vận tải hành khách công cộng ở Hà Nội.
Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế xã hội của thủ đô Hà Nội giai đoạn đến năm 2010 và các năm tiếp theo và chủ trương chỉ đạo của thủ tướng chính phủ các ban ngành Trung ương về phát triển kinh tế xã hội
Định hướng phát triển của Tổng công ty vận tải Hà Nội đến năm 2010: Là thành viên của Tổng công ty vận tải Hà Nội, Công ty nhận thấy rõ sự phát triển của công ty sẽ tạo điều kiện phát triển cho Tổng công ty và ngược lại. Với trách nhiệm của mình Công ty cần phải có giải pháp nhằm khai thác tối đa tiềm năng hiện có, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả . Để đạt được mục tiêu chiến lược chung của Công ty là mở rộng thị trường bằng sản phẩm mới chất lượng cao.
Hiện nay, công ty tổ chức chạy xe trên các tuyến theo biểu đồ cố định và quản lý theo hình thức khoán sản phẩm. Hình thức huy động vốn chủ yếu là vốn góp đầu tư vào mua sắm phương tiện của cán bộ nhân viên trong công ty
. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Từ khi đi vào hoạt đông thí điểm theo mô hình “Công ty mẹ, công ty con ” Công ty Cổ Phần Xe Khách Hà Nội đã hoạt động tương đối hiệu quả và đạt được những lợi nhuận nhất định.
Bảng 2.6: kết quả hoat động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: Nghìn đồng
TT
Các chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Vốn sản xuất kinh doanh
13.746.215
14.873.857
16.001.500
2
Tổng doanh thu
10.886.863
13.162.531
16.784.011
3
Giá vốn
9.273.277
11.650.382
15.670.341
4
Lợi nhuận gộp
1.613.586
1.512.149
1.113.669
5
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
431.733
545.577
376.383
6
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
- 68.011
- 39.695
0
7
Lợi nhuận khác
333.915
349.941
12.000
8
Tổng lợi nhuận trước thuế
697.637
855.823
338.383
9
Thuế thu nhập doanh nghiệp
195.339
239.630
150.747
10
Tổng lợi nhuận sau thuế
502.298
616.193
188.636
Mặc dù lợi nhuận sản xuất kinh doanh mang lại chưa lớn nhưng phần nào phản ánh được hiệu quả hoạt động của mô hình sản xuất mới là một mô hình tiên tiến và thuận lợi phát triển trong tương lai
2.2.Phân tích chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng trên tuyến của công ty
2.2.1.Phân tích chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng của công ty nói chung
Hiện tại chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng ở công ty đảm bảo theo yêu cầu chất lượng dịch vụ cuả tổng công ty vận tải Hà Nội ( Hà Nội Transerco) tổng công ty vận tải Hà Nội thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu cũng như về chất lượng dịch vụ của công ty:
Thông qua các hình thức và phương pháp kiểm tra giám sát (kiểm tra bí mật, kiểm tra công khai) đồng thời từ kênh thông tin khách hàng, các thiết bị hệ thống theo dõi giám sát… Để phát hiện vi phạm. Nhân viên kiểm tra giám sát tiến hành kiểm tra chất lượng dịch vụ, kiểm tra việc chấp hành nội quy , quy chế của lái xe, nhân viên bán vé, các nhân viên nghiệp vụ khác trong phạm vi quyền hạn của lực lượng kiểm tra giám sát. Trên cơ sở các vi phạm được phát hiện, nhân viên kiểm tra giám sát tiến hành lập biên bản đầy đủ, chính xác và kịp thời lỗi vi phạm và yêu cầu người vi phạm làm chứng ký xác nhận trong biên bản. Đối với các vi phạm được phát hiện từ những kênh thông tin khác thì phải triệu tập người vi phạm tới để xác minh.
Để đảm bảo chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng, công ty thực hiện các định mức kỹ thuật bảo dưỡng sửa chữa đối với phương tiện như sau :
Bảng 2.7: Định mức kỹ thuật phương tiện
TT
Hạng mục
ĐVT
Đinh mức áp dụng
1
Bảo dưỡng định kỳ cấp 1
km
3.000
2
Bảo dưỡng định kỳ cấp 2
km
12.000
3
Mức tiêu hao nhiên liệu có sử dụng điều hoà
l/100km
36
4
Mức tiêu hao nhiên liệu không sử dụng điều hoà
l/100km
30
5
Số giờ công cho bảo dưỡng cấp 1
Giờ
23
6
Số giờ công cho bảo dưỡng cấp 2
Giờ
108
7
Định ngạch sử dụng lốp
Km
58.000
8
Định ngạch sử dụng ắc quy
Tháng
18
9
Chi phí bảo dưỡng cấp 1
Đồng/km
116
10
Chi phí bảo dưỡng cấp 2
Đồng/km
150
Trong quá trình bảo dưỡng định kỳ các phương tiện được kiểm tra chất lượng hệ thống khí thải đảm bảo yêu cầu về an toàn theo tiêu chuân Việt Nam. Khi phương tiện hết ca hoạt động về gara phải được vệ sinh công nghiệp
Phương tiện phải được đảm bảo an toàn khi vận hành :
- Phải có đầy đủ hệ thống đèn tín hiệu, đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, cần gạt nước, gương chiếu hậu…
- Hệ thống còi phải đảm bảo tiêu chuẩn về âm lượng.
- Hệ thống hãm, hệ thống chuyển hướng đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
- Các loại kính đảm bảo đúng an toàn kỹ thuật : kính chắn gió, kính cửa, cửa sổ..
- Lốp xe phải đúng kích cỡ và an toàn kỹ thuật, các kết cấu phải đủ độ bền và đảm bảo tính năng vận hành ổn định
- Phương tiện phải đảm bảo tầm nhìn cho người điều khiển.
- Các phương tiện cấp cứu tạm thời : hộp cứu hỏa, bình cứu hỏa luôn đảm bảo.
Đảm bảo an toàn vận hành đối với người lao động :
- Nhân viên gara và nhân viên lái xe không được uống rượu bia khi làm việc.
- Không được tự ý giao tay lái cho người khác không có nhiệm vụ điều khiển phương tiện
- Nhân viên gara trước khi giao và nhận xe cho lái xe phải cùng kiểm tra tình trạng kỹ thuật của xe.
- Không tự ý cho người khác lên xe khi xe đang chạy ( chưa dừng hẳn).
2.2.2.Phân tích chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng trên tuyến 51
Được thành lập từ năm 1999 công ty cổ phần xe khách Hà Nội đó đóng góp một phần không nhỏ vào việc vận chuyển hành khách từ Hà Nội đi các tỉnh phía Bắc và ngược lại. Đặc biệt là tam giác kinh tế trọng điểm Bắc Bộ : Hà Nội- Quảng Ninh- Hải Phòng. Từ năm 2006 công ty bắt đầu đi vào hoạt động vận chuyển hành khách trên hai tuyến bus xã hội hoá : tuyến 51 Trần Khánh Dư – Khu đô thị Nam Trung Yên và tuyến 49 Trần Khánh Dư – khu đô thị mới Mỹ Đình. Là một tuyến bus điển hình, tuyến 51 ra đời đáp ứng một lượng lớn nhu cầu đi lại của người dân trong thành phố, giảm tải cho các tuyến 26, 28 , 18 , 44 …
a )Hiện trạng công tác tổ chức quản lý trên tuyến
Đối với vận tải hành khách công cộng nói chung và vận tải hành khách công cộng bằng xe bus nói riêng, nói đến công tác tổ chức quản lý chúng ta đều nghĩ đến công tác tổ chức chạy xe. Xây dựng biểu đồ chạy xe trên tuyến như thế nào cho hợp lý? Thời gian cho một chuyến là bao nhiêu ? Vận tốc chạy xe như thế nào ? …
Lộ trình tuyến
- Chiều đi (Trần Khánh Dư – Khu đô thị Trung Yên) : bãi đỗ xe bus Trần Khánh Dư - Nguyễn Khoái - Dốc Minh Khai - Lạc Trung – Thanh Nhàn – Võ Thị Sáu - Đại Cồ Việt – Đào Duy Anh - Phạm Ngọc Thạch – Chùa Bộc – Tây Sơn – Thái Thịnh – Láng Hạ - Lê Văn Lương – Hoàng Đạo Thuý - Trần Duy Hưng – Khu đô thị Trung Yên.
- Chiều về (khu đô thị Trung Yên - Trần Khánh Dư) : Khu đô thị Trung Yên - Trần Duy Hưng – Hoàng Đạo Thuý – Lê Văn Lương – Láng Hạ - Thái Thịnh – Tây Sơn – Chùa Bộc - Phạm Ngọc Thạch – Đào Duy Anh - Đại Cồ Việt – Võ Thị Sáu – Thanh Nhàn - Lạc Trung - Nguyễn Khoái – Bãi đỗ Xe bus Trần Khánh Dư.
Hình 2.8: Lộ trình hoạt động của tuyến 51
Lộ trình tuyến 51 là tương đối hợp lý. Tuyến ra đời giảm tải cho các tuyến 26, 35, 28,… đặc biệt là tuyến 26, đi qua các khu vực thu hút khách lớn và phục vụ chủ yếu cho yếu cho dân cư sinh sống tại các khu đô thị Trung Yên, Trung Hòa – Nhân Chính và các tụ điểm dân cư dọc tuyến: Khu tập thể Thanh Nhàn, Kim Liên, Trung Tự. Học sinh các trường phổ thông và sinh viên các trường đại học như: Trường tiểu học Phương Liên, tiểu học và trung học phổ thông Tô Hoàng, Học viện Ngân Hàng, Đại Học Bách Khoa, Đại học Thuỷ Lợi….Tuyến đi qua những phố thường xuyên xảy ra ách tắc giao thông và những nút giao thông có lưu lượng lớn : Tây Sơn- Chùa Bộc, Phạm Ngọc Thạch – Tôn Thất Tùng, Đại Cồ Việt - Giải Phóng. Hiện tại nút giao thông Đại Cồ Việt - Giải Phóng đang được thi công , vào những giờ cao điểm hiện tượng ách tắc thường xuyên xảy ra.Vận tốc dòng giao thông chỉ đạt 10km/h làm ảnh hưởng đến tốc độ khai thác kỹ thuật của tuyến.
Thời gian biểu chạy xe
Trên tuyến 51 thời gian mở bến từ 5:00h và thời gian đóng bến là 21:00h. Vào giờ cao điểm (6h trên ngày) giãn cách chạy xe là 10phút/lượt. Vào các giờ bình thường (các giờ còn lại) giãn cách chạy xe 15phút/lượt. Tuyến chạy theo một biểu đồ cố định như sau :
Bảng 2.9: Thời gian biểu chạy xe
TT
Giờ xuất bến tại Trần Khánh Dư
Giờ xuất bến tại KĐT Trung Yên
TT
Giờ xuất bến tại Trần Khánh Dư
Giờ xuất bến tại KĐT Trung Yên
1
5:00
5:00
39
12:40
12:40
2
5:15
5:15
40
12:55
12:55
3
5:30
5:30
41
13:10
13:10
4
5:45
5:45
42
13:25
13:25
5
6:00
6:00
43
13:40
13:40
6
6:15
6:15
44
13:55
13:55
7
6:25
6:30
45
14:10
14:10
8
6:35
6:40
46
14:25
14:25
9
6:45
6:50
47
14:40
14:40
10
6:55
7:00
48
14:55
14:55
11
7:05
7:10
49
15:10
15:10
12
7:15
7:20
50
15:25
15:25
13
7:25
7:30
51
15:40
15:40
14
7:35
7:40
52
15:55
15:55
15
7:45
7:50
53
16:10
16:10
16
7:55
8:00
54
16:25
16:25
17
8:05
8:10
55
16:35
16:40
18
8:20
8:20
56
16:45
16:50
19
8:35
8:35
57
16:55
17:00
20
8:50
8:50
58
17:05
17:10
21
9:05
9:05
59
17:15
17:20
22
9:20
9:20
60
17:25
17:30
23
9:35
9:35
61
17:35
17:40
24
9:50
9:50
62
17:45
17:50
25
10:05
10:05
63
17:55
18:00
26
10:20
10:20
64
18:05
18:10
27
10:30
10:35
65
18:15
18:20
28
10:40
10:45
66
18:30
18:30
29
10:50
10:55
67
18:45
18:45
30
11:00
11:05
68
19:00
19:00
31
11:10
11:15
69
19:15
19:15
32
11:20
11:25
70
19:30
19:30
33
11:30
11:35
71
19:45
19:45
34
11:40
11:45
72
20:00
20:00
35
11:50
11:55
73
20:15
20:15
36
12:00
12:05
74
20:30
20:30
37
12:10
12:15
75
20:45
20:45
38
12:25
12:25
76
21:00
21:00
Đối với tuyến thời gian đóng mở tuyến như trên là họp lý. Thời gian hoạt động của tuyến đản bảo phục vụ đúng thời gian chuyến đi của hành khách trên dọc tuyến chủ yếu là các chuyến đi của học sinh sinh viên. Trên tuyến có những giờ cao điểm lượng hành khách sử dụng xe bus rất lớn nên cần rut ngắn thời gian giãn cách chạy xe để giảm thời gian chờ đợi của hành khách và rút ngắn thời gian chuyến đi của hành khách.
Vận tốc chạy xe
Hiện nay vận tốc kỹ thuật trên tuyến là : Vt = 25Km/h. Đây là vận tốc kỹ thuật phổ biến đối với xe bus hoạt động trong thành phố Hà Nội. Với điều kiện trên tuyến có những đoạn đường lưu lượng hành khách không lớn vận tốc phương tiện có thể tăng do đó chúng ta có thể tăng vận tốc kỹ thuật phương tiện để rút ngắn thời gian chuyến đi của hành khách, thời gian một chuyến xe.
Thời gian một chuyến xe
Thời gian một chuyến xe được tính theo công thức:
Tc = Tdc + n.to +lM/VT +tdp.
Theo thời gian biểu chạy xe trên tuyến, thời gian một chuyến trên tuyến 51 (Trần Khánh Dư – Khu đô thị Trung Yên) là : Tc = 55 phút.
Qua khảo sát thực tế cho thấy : thời gian một chuyến đó đảm bảo đúng với biểu đồ chạy xe, sai số giữa một chuyến là nhỏ. Tuy nhiên do những điều kiện khách quan ( ùn tắc giao thông vào những giờ cao điểm, vận tốc của xe giảm nhiều, xe phải chờ đợi nên thời gian một chuyến tăng lên) nên thời gian một chuyến xe không được đảm bảo.
Hiện tại chuyến bus số 51 đi qua những nút giao thông có lưu lượng lớn vào giờ cao điểm, nên giờ cao điểm thời gian một chuyến xe thường kéo dài hơn. Chúng ta cần có biện pháp để vào những giờ cao điểm thời gian chuyến xe được đảm bảo.
Thời gian dừng tại một điểm dừng đỗ
Theo thiết kế, vận tốc kỹ thuật của phương tiện : VT = 25 (Km/h ).
Số điểm dừng đỗ theo mỗi chiều Khu đô thị Nam Trung Yên –Trần Khánh Dư là n =26. Theo chiều Trần Khánh Dư – Khu đô thị Nam Trung Yên là n=24.
Chiều dài bính quân của tuyến là lM = 14,25 (Km).
Thời gian phương tiện lăn bánh trên đường là :
tlb = 14,25/25 = 0,57 (giờ/chuyến) = 34,2 (phút/ chuyến).
Thời gian xe dừng tại các điểm dừng đỗ là :
Tdđ = 55 – 5 -34,2 = 15,8 (phút)
Thời gian dừng đỗ bình quân tại mỗi điểm dừng là :
to = 15,8 x 60 x 2 /(24+26) = 37,92 (giây/1 điểm dừng)
Theo như tính toán thời gian dừng đỗ như trên ở tuyến Trần Khánh Dư – Nam Trung Yên nằm trong giới hạn tiêu chuẩn về thời gian dừng đỗ tại một điểm dừng là 15 – 45 (giây) là hợp lý.
Từ kết quả tính toán đó ta có tốc độ khai thác trên tuyến là : 14,25 x 60 /55=15,54 (km/h).
Đối với điều kiện mạng lưới giao thông hiện tại của Hà Nội núi chung và lộ trình tuyến Trần Khánh Dư – Khu đô thị Nam Trung Yên nói riêng đây là tốc độ khai thác hợp lý. Tuy nhiên căn cứ vào khảo sát thực tế, tốc độ khai thác trên tuyến có thể tăng lên được.
* Giãn cách chạy xe trung bình giữa hai điểm
Các biểu đồ chạy xe, vào giờ cao điểm ( 6 giờ/ngày) giãn cách chạy xe là : I=10phút/chuyến. Vào các giờ bình thường (10 giờ/ngày) giãn cách chạy xe là : I = 15 phút/chuyến. Ta có giãn cách chạy xe trung bình :
Itb = (6 x10 + 15 x 10 ) /16 = 13,125 (phút)
Đối với hiện trạng giao thông của Hà Nội giãn cách chạy xe trung bình là :13,125 (phút) là không lớn, nhưng với tuyến 51 lưu lượng hành khách tương đối lớn (đặc biệt vào giờ cao điểm) chúng ta có thể rút ngắn thời gian giãn cách chạy xe để giảm thời gian chờ đợi của hành khách và rút ngắn thời gian một chuyến đi của hành khách.
b) Tình hình nhân lực trên tuyến
Đối với vận tải hành khách công cộng bằng xe bus, lái xe và nhân viên bán vé trên xe có vai trò hết sức quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng . Đây là loại lao động mang tính đặc thù :
- Tính độc lập tương đối cao, thể hiện ở chỗ họ phải chịu trách nhiệm về toàn bộ quá trình vận tải từ khâu khai thác nhu cầu vận chuyển đến việc tổ chức vận chuyển và thanh toán với hành khách. Mặt khác hoạt động vận tải diễn ra bên ngoài phạm vi công ty trong một không gian rộng lớn, do đó đòi hỏi người lái xe và nhân viên bán vé phải có những phẩm chất như tính độc lập tự chủ, và ý thức tự giác cao, có khả năng sáng tạo và xử lý linh hoạt các tình huống xảy ra trên đường .
- Đây là loại lao động phức tạp, chịu áp lực lớn, nguy hiểm đòi hỏi người lái xe phải có sức khỏe, tay nghề và bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng.
- Nhân viên lái xe đòi hỏi ý thức trách nhiệm cao.
Trình độ lái xe có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho hành khách trên xe, ảnh hưởng đến độ êm dịu trong quá trình hoạt động của phương tiện. Hiện nay trên tuyến Trần Khánh Dư – Khu đô thị Nam Trung Yên , có 13 xe tương ứng có 26 lái xe. Tất cả lái xe khi được tuyển vào làm việc đều được kiểm tra trình độ lái xe một cách cẩn thận, đều phải có bằng lái xe hạng E (tương ứng với bậc 3). Lái xe và nhân viên bán vé được học những lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ, thực hiện 6 tiêu chí về phục vụ và được Tổng công ty quản lý bằng 6 tiêu chí phục vụ. Tổng công ty còn có quy chế thưởng phạt trong hoạt động xe bus, quy chế quản lý phương tiện...
Tháng 11- 2006 trên tuyến 51 đã xảy ra một vụ tai nạn do xe bus gây ra làm một người chết. Từ đó gây cho hành khách sử dụng xe bus một cảm giác mất an toàn khi sử dung xe bus làm phương tiện đi lại đòi hỏi những biện pháp làm nâng cao chất lượng của đội ngũ lái xe trên tuyến để lấy lại sự tin tưởng của hành khách với hình thức vận tải công cộng này.
Trong quý 3 và quý 4 năm 2006 trên tuyến không xảy ra trường hợp nào vi phạm về bán vé vi phạm tiêu chí phục vụ. Chỉ có một trường hợp bán nhầm vé ngược chiều và được xử lý bằng hình thức phạt tiền:100000 đ. Hai trường hợp có công bảo vệ tài sản hành khách bỏ quên được quyết định khen thưởng của giám đốc công ty. Những trường hợp có công trong quá trình hoạt động trên tuyến chính là một phần giúp nâng cao chất lượng dịch vụ vận tài hành khách công cộng trên tuyến cần phải có hình thức khuyến khích như trên để nhân viên bán vé thực hiện ngày một tốt hơn tiêu chí phục vụ trên xe
Hiện tại trình nhân lực trên tuyến cũng tương đương trình độ trung bình của các tuyến khác tại thành phố Hà Nội.
c) Giá vé trên tuyến
Cũng như tất cả các tuyến bus khác thuộc Hà Nội Transerco, giá vé áp dụng trên tuyến Trần Khánh Dư – Khu đô thị Nam Trung Yên theo quy định chung. Hiện tại giá vé đang áp dụng đối với hình thức vận tải hành khách công cộng bằng xe bus như sau :
- Vé lượt :
Đối với tuyến dưới 30Km : 3000 đ/lượt
Đối với tuyến trên 30Km : 5000 đ/lượt
- Vé tháng:
Vé 1 tuyến : Vé ưu tiên : 25.000 đ/tháng
Vé không ưu tiên : 50.000 đ/tháng
Vé liên tuyến : Vé ưu tiên : 50.000 đ/tháng
Vé không ưu tiên : 80.000 đ/tháng
Mức giá vé trên áp dụng bắt đầu từ 1/4/2005. Mức giá vé trên được coi là hợp lý, thỏa mãn yêu cầu chi phí cho việc đi lại chiếm không quá 10% thu nhập. Bên cạnh đó, việc tăng giá vé xe bus so với trước đây phù hợp với sự gia tăng giá cả hiện nay và có thể góp phần làm giảm trợ giá của nhà nước. Nhưng cùng với sự phát triển của hệ thống xe bus trong thành phố thì việc trợ giá của nhà nước cũng gia tăng đòi hỏi một giá vé phù hợp vừa thu hút hành khách sử dụng xe bus giảm ách tắc giao thông trong thành phố vừa giảm trợ giá cho nhà nước.
Hiện nay có hai hình thức bán vé chủ yếu là bán vé trực tiếp trên xe (đối với vé lượt) và bán vé tại các địa điểm bán vé (đối với vé tháng). Hình thức bán vé hiện nay còn chưa đa dạng, ít linh hoạt, cần đa dạng hóa các hình thức bán vé để tạo điều kiện thuận lợi cho hành khách trong việc sử dụng phương tiện vận tải công cộng.
d)Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật trên tuyến
* Điểm dừng, đỗ : Hiện tại trên tuyến có tất cả 50 điểm dừng đỗ với khoảng cách trung bình 570m. Đây là một khoảng cách dài so với khoảng cách trung bình giữa hai điểm dừng đỗ của một tuyến bus tiêu chuẩn. Có những đoạn khoảng cách giữa hai điểm dừng quá xa nhau tới 1200m (số 1 lô 14B- Trung Hòa và đối diện 24T2 Hoàng Đạo Thúy) , có những đoạn khoảng cách giữa hai điểm dừng lại quá gần chỉ có 100m (98A Võ Thị Sáu và 197 Thanh Nhàn).
Bảng 2.10: danh sách điểm dừng trên trên tuyến
TT
CHIỀU ĐI: TRẦN KHÁNH DƯ - KĐT TRUNG YÊN
CHIỀU VỀ: KĐT TRUNG YÊN - TRẦN KHÁNH DƯ
Đầu A: Trần Khánh Dư
Tuyến đi qua
Đầu B: KĐT Trung Yên
Tuyến đi qua
1
Doanh trại Quân đội Nhân dân - Trần Khánh Dư
42,43,44,45,48,49,51,55
126 Trung Kính (Đối diện 133)
33
2
Đối diện K9 Bộ đội biên phòng - Nguyễn Khoái
48,51,55
Đối diện nhà 24T2 KĐT Trung Hoà Nhân Chính - Hoàng Đạo Thúy
13,51
3
Cạnh ngõ 18 Nguyễn Khoái (Đối diện Vân Đồn Hotel)
19,24,48,51,55
Đối diện Nhà 18T1 KĐT Trung Hóa Nhân Chính - Lê Văn Lương
13,22,51
4
220 Nguyễn Khoái (Gần Ngõ 3 Nguyễn Khoái- Dốc Minh Khai)
19,24,48,51
Đại lý vật tư ngành nước Thiên Hà - Lê Văn Lương (Gần Cầu Hòa Mục)
13,22,51
5
150-152 Lạc Trung (Đối diện Siêu thị Intimex)
51
101 Láng Hạ
13,18,22,51
6
Bệnh viện Thanh Nhàn - Thanh Nhàn
18,26,51
133 Thái Thịnh
9,18,51
7
CV Tuổi Trẻ (Ngõ 3 Võ Thị Sáu - Thanh Nhàn)
18,51
A49 Tập thể Thái Thịnh
9,18,51
8
Công viên Tuổi Trẻ - Đối diện 46 Vừ Thị Sáu
18,51
Bệnh viện Châm Cứu Trung ương- Thái Thịnh
9,18,51
9
120 Đại Cồ Việt
26,35,44,51
Số 19-21 T