Đề tài Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Đình Lập tỉnh Lạng Sơn

LỜI CAM ĐOAN. i

LỜI CẢM ƠN. ii

DANH MỤC HÌNH VẼ . vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU. vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT. viii

PH N M Đ U .1

CHƯƠNG 1 S LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ

.5

1.1 Tổng quan về Thuế.5

1.1.1 Khái niệm, bản chất, chức năng .5

1.1.2 Phân loại thuế .10

1.1.3 Nguyên tắc xây dựng hệ thống Thuế .13

1.2 Quản lý thu thuế nhà nước .16

1.2.1 Khái niệm, mục tiêu và vai trò của quản lý thu thuế.16

1.2.2 Nội dung của công tác quản lý thu thuế cấp huyện.17

1.2.3 Các văn bản pháp lý về quản lý thu thuế .27

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế .28

1.3.1 Nhân tố thuộc Chính phủ, Quốc hội.28

1.3.2 Nhân tố thuộc cơ quan thuế.29

1.3.3 Đội ngũ cán bộ quản lý thuế.29

1.3.4 Cơ chế quản lý thuế.30

1.3.5 Nhân tố thuộc về đối tượng nộp thuế .31

1.3.6 Các nhân tố khác .31

1.4 Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý thu thuế .32

1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thu thuế ở một số địa phương.32

1.4.2 Những bài học rút ra cho huyện Đình Lập.35

1.5 Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .37

Kết luận chương 1 .38

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN ĐÌNH LẬP, TỈNH LẠNG SƠN.39

pdf110 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 19/02/2022 | Lượt xem: 274 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Đình Lập tỉnh Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a lý - tự nhiên Đình Lập là huyện vùng cao biên giới nằm ở phía đông nam tỉnh Lạng Sơn, phía Tây Bắc giáp với huyện Lộc Bình, phía Đông Bắc giáp với đường biên giới dài 51,2 km, phía Đông Nam giáp tỉnh Quảng Ninh và phía Tây Nam giáp tỉnh Bắc Giang. Đình Lập là nơi bắt nguồn của 2 con sông lớn, sông Kỳ Cùng bắt nguồn từ xã Bắc Xa, chảy theo hướng Đông Bắc qua Lộc Bình, thành phố Lạng Sơn, Thất Khê tới biên giới Trung Quốc, chiều dài chảy qua địa bàn Đình Lập khoảng 40 km; sông Lục Nam bắt nguồn từ xã Đình Lập, chảy về phía Nam tỉnh Bắc Giang, chiều dài chảy sông chảy qua huyện là 50 km. Ngoài 2 con sông lớn kể trên, Đình Lập còn có 2 sông ngắn là Đông Khuy và sông Tiên Yên cùng các con sông, khe suối nhỏ nằm rải rác trên địa bàn [ HYPERLINK \l "Hội17" 9 ]. Về tổ chức hành chính, Huyện gồm 2 thị trấn gồm Đình Lập} (huyện lị, thành lập ngày 23-2-1977), Nông trường Thái Bình và 10 xã: Bắc Lãng, Bắc Xa, Bính Xá, Châu Sơn, Cường Lợi, Đình Lập, Đồng Thắng, Kiên Mộc, Lâm Ca, Thái Bình. Huyện có diện tích 1.187 km² và dân số là 27.781 người (2017) gồm các dân tộc: Tày, Nùng, Kinh, Dao, Sán Chỉ. Đình Lập có hai trục quốc lộ Quốc lộ (4B) (chạy qua địa bàn huyện dài 42 km nối Quảng Ninh xuyên qua Lạng Sơn lên Cao Bằng) và Quốc lộ 31 (theo hướng tây nam đi huyện Sơn Động (Bắc Giang) chạy qua trung tâm huyện); cách thành phố Lạng Sơn 50 km về hướng đông nam [9]. 40 Đình Lập là một trong những huyện khó khăn nhất của tỉnh Lạng Sơn, song lại có tiểu vùng khí hậu thích hợp cho phát triển các loại cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế cao như: thông, chè, hoa hồi, đinh, lim,và nhiều cây dược liệu quý như: mộc nhĩ, nấm hương, sở, Diện tích đồng cỏ khá lớn, mật độ cỏ che phủ đạt 70% rất phù hợp cho phát triển chăn nuôi đại gia súc. Với tài nguyên đất, rừng và khí hậu ưu đãi, ngành lâm – nông nghiệp là thế mạnh trong công cuộc phát triển kinh tế – xã hội của huyện Đình Lập [9]. 2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn 2.1.2.1 Lĩnh vực kinh tế Là một huyện nghèo, ngành nông lâm nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao (52,6%) trong tổng cơ cấu kinh tế các ngành, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm so với tiềm năng và mục tiêu đặt ra, sản xuất nông lâm nghiệp còn mang tính nhỏ lẻ, hàng hoá sức cạnh tranh chưa cao; cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật tuy đã được đầu tư, nâng cấp nhưng chưa đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân [9].. Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng năm 2017 đạt 536 tỷ đồng (năm 2013 là 242 tỷ đồng). Đến năm 2018 toàn huyện có 19 doanh nghiệp, 06 hợp tác xã và 853 hộ kinh doanh cá thể. Các doanh nghiệp, hợp tác xã chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực: Xây dựng, khai thác, chế biến nông, lâm sản, kinh doanh vật liệu xây dựng. Một số sản phẩm chủ yếu của huyện như: Gỗ xẻ xây dựng, gạch xi măng, chè khô, dăm gỗ. Các cơ sở sản xuất trên địa bàn có quy mô nhỏ, sức cạnh tranh chưa cao [10]. Ngành thương mại, dịch vụ có sự phát triển, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân, song nhìn chung các hoạt động dịch vụ chỉ ở quy mô nhỏ, chưa tạo được giá trị lớn và ổn định. Hệ thống chợ chưa phát triển, toàn huyện chỉ có 01 chợ trung tâm thị trấn Đình Lập; Mặc dù huyện có lợi thế về tiềm năng giao thương hàng hóa với nước bạn Trung Quốc nhưng hoạt động này vẫn bị hạn chế, do phụ thuộc vào cơ chế của nước bạn Trung Quốc; lĩnh vực du lịch chưa phát triển; cơ sở ăn uống, nhà hàng chủ yếu do các hộ tư nhân mở ra, tuy có phát triển nhưng còn manh mún, chất lượng phục vụ còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu, sản phẩm 41 dịch vụ còn nghèo nàn, chưa có sản phẩm mang đặc trưng của huyện; Hệ thống ngân hàng, tài chính, tín dụng đã được đầu tư, cơ bản đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ gia đình. Kết quả thu, chi ngân sách nhà nước Tổng thu NSNN trên địa bàn huyện năm 2017 là 14.900 triệu đồng đạt 119% so với dự toán tỉnh giao, đạt 113% so với Nghị quyết HĐND huyện, bằng 136% so với cùng kỳ; năm 2018 số thu NSNN: 18.039 triệu đồng, đạt 143% so với dự toán tỉnh giao, đạt 136% so với Nghị quyết HĐND huyện bằng 121% năm 2017, trong đó các khoản thu từ khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh có sự tăng trưởng ổn định trên 30% mỗi năm [11].. Các nguồn thu phát sinh trên địa bàn đã cơ bản được quản lý, khai thác tốt như thuế xây dựng cơ bản tư nhân, trích nộp thuế GTGT 2% đối với các công trình xây dựng cơ bản vãng lai trên địa bàn; công tác quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh được đôn đốc kịp thời, tỷ lệ nợ đọng thuế thấp (dưới 5%) so với tổng số thu ngân sách trên địa bàn. Tổng chi ngân sách huyện năm 2018 là 419.778 triệu đồng đạt 97,3% dự toán và bằng 131% so với cùng kỳ, Trong đó: Chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: 94.595 triệu đồng đạt 101,38% dự toán (chi đầu tư phát triển: 10.235 triệu đồng, chi các chương trình MTQG: 84.360 triệu đồng); Chi thường xuyên: 278.661 triệu đồng. Điều hành chi ngân sách theo đúng dự toán được giao, các nhiệm vụ chi cơ bản đáp ứng được các nhiệm vụ chính trị, đảm bảo an sinh xã hội; đồng thời đảm bảo nguồn dự phòng cho các khoản chi đột xuất [11]. 42 Bảng 2.1 Chỉ tiêu phát triển kinh tế huyện Đình Lập năm 2018 STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch 2018 Kết quả thực hiện 2018 (%) So sánh TH/KH Ghi chú A B 1 2 3 4 = 3/2 4 1 Giá trị sản xuất (theo giá hiện hành) Tăng Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản % 5 9,13 182,60 Đạt Tăng Giá trị sản xuất ngành công nghiệp, xây dựng % 12 12,74 106,17 Tăng Giá trị sản xuất ngành dịch vụ % 13 7,79 59,92 2 Tổng diện tích gieo trồng ha 2.600 2.681,45 103,13 Vượt Trong đó: DT cây lương thực có hạt ha 1.900 1.883,42 99,13 3 Sản lượng lương thực có hạt Tấn 8.500 8.324 97,93 Không đạt 4 Chăn nuôi: - Đàn Trâu tăng % 1 49,29 Không đạt - Đàn Bò tăng % 2 89,22 5 Sản lượng Chè búp tươi Tấn 2.300 2.000 86,96 Không đạt 6 Sản lượng khai thác nhựa thông Tấn 7.000 8.230 117,57 Vượt 7 Khai thác gỗ rừng trồng m3 7.500 10.400 138,67 Vượt 8 Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn Triệu đồng 13.235 18.040 136,30 Vượt Chi ngân sách huyện Triệu đồng 431.286 419.778 97,33 (Nguồn: UBND huyện Đình Lập) 2.1.2.2 Lĩnh vực văn hoá - xã hội Quy mô trường lớp được duy trì ổn định, công tác phổ cập giáo dục và xây dựng trường chuẩn quốc gia được đẩy mạnh. Tổng số trường đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia 09/43 trường đạt tỷ lệ 20,9%. Chất lượng giáo dục toàn diện của các cấp học đều có sự chuyển biến tích cực, Văn hóa thông tin, truyền thanh - truyền hình. 43 Năm 2018, tăng cường công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa, thông tin; đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước tới toàn thể nhân dân. Duy trì thời lượng tiếp, phát sóng các chương trình của Trung ương, của tỉnh; sản xuất các chương trình, tin bài phản ánh kịp thời các thông tin tuyên truyền của huyện. Chỉ đạo xây dựng nhà văn hóa thôn, khu phố, năm 2018 làm thêm được 07 nhà. Công tác tu bổ di tích, tôn tạo, xây dựng Đình được quan tâm triển khai thực hiện. Các thiết chế văn hóa cơ sở được quan tâm đầu tư xây dựng. Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục được duy trì và đẩy mạnh. Tuy nhiên, công tác huy động nguồn lực xã hội hóa còn hạn chế. 2.2 Khái quát chung về Chi cục Thuế huyện Đình Lập 2.2.1 Giới thiệu Chi cục Thuế huyện Đình Lập Chi Cục Thuế huyện Đình Lập là cơ quan quản lý thuế cấp huyện trực thuộc Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn. Chi cục Thuế huyện Đình Lập tiền thân là Phòng Thuế công thương nghiệp trực thuộc Phòng Tài Chính – Giá cả - UBND huyện Đình Lập, từ tháng 9 năm 1990 được tách ra và tổ chức thành Chi cục Thuế huyện Đình Lập trực thuộc Cục Thuế tỉnh Lạng sơn. Chi cục Thuế huyện Đình Lập có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN thuộc phạm vi ngành thuế trên địa bàn huyện Đình Lập. Chi cục Thuế huyện Đình Lập thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật Quản lý Thuế, các Luật thuế, các quy định pháp luật khác có liên quan như sau: - Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn [12]; - Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp, phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương về công tác lập và chấp hành dự toán thu ngân sách Nhà nước, về công tác quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao [12]; - Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn về những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình chuyên môn nghiệp vụ, các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vượt quá thẩm quyền của Chi cục [12]; 44 - Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục [12]; - Quản lý thông tin người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin người nộp thuế trên địa bàn [12]; - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế tỉnh lạng sơn giao [12]. Tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế huyện Đình Lập gồm có 3 công chức lãnh đạo, 2 đội chức năng là Đội Tổng hợp và Đội Kiểm tra – Quản lý thu với tổng số 19 cán bộ công chức, người lao động (tính đến 31/12/2018). Việc tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của Chi cục Thuế huyện Đình Lập thực hiện theo Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục Thuế, Quyết định số 2477/QĐ-TCT ngày 03/12/2010 của Tổng cục Thuế về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục Thuế quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục thuế. Quyết định số 504/QĐ-TCT ban hành ngày 29/3/2010 và Quyết định số 2245/QĐ-TCT ngày 08/11/2010 của Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các đội thuộc Chi cục Thuế. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế huyện Đình Lập được mô tả theo sơ đồ: 45 Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Chi cục Thuế huyện Đình Lập (Nguồn : Chi cục Thuế huyện Đình Lập) LÃNH ĐẠO CHI CỤC Đội Tổng hợp Đội Kiểm tra - quản lý thu Phó chi cục trưởng 1 Phó chi cục trưởng 2 Bộ phận dự toán Kê khai kế toán thuế và tin học Bộ phận tuyên truyền hỗ trợ Bộ phận một cửa - Ấn chỉ Bộ phận Kiểm tra - quản lý nợ - TNCN Bộ phận Quản lý thu Bộ phận thu lệ phí trước bạ và thu khác 46 Chức năng, nhiệm vụ các đội thuế trong chi cục (1) Đội Tổng hợp Thực hiện các chức năng : - Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế : Xây dựng chương trình, kế hoạch hỗ trợ người nộp thuế, tuyên truyền chính sách, pháp luật thuế cho người nộp thuế, người dân và các cơ quan, tổ chức khác trên địa bàn; - Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán : Giúp Chi Cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục Thuế; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được giao của Chi cục Thuế. - Kê khai - Kế toán thuế và Tin học: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; - Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế quản lý [13]. (2) Đội Kiểm tra - Quản lý thu: Thực hiện chức năng, nhiệm vụ Kiểm tra thuế và Kiểm tra nội bộ; Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thuế. Thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế. Xây dựng chương trình, kế hoạch quản lý nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ 47 trên địa bàn. Thực hiện các thủ tục thu tiền thuế nợ, các biện pháp thu thập thông tin để xác minh thông tin để cưỡng chế nợ thuế để thu nợ vào ngân sách nhà nước. - Thực hiện nhiệm vụ thu lệ phí trước bạ và thu khác; Quản lý thuế thu nhập cá nhân; Quản lý thu thuế tại địa bàn thị trấn và các xã [13]. 2.2.2 Kết quả thu thuế giai đoạn 2015 – 2018 Theo số liệu thống kê tình hình thực hiện các chỉ tiêu thu thuế của Chi cục giai đoạn 2015-2018 cho thấy: Năm 2015, Chi cục Thuế huyện Đình Lập được UBND huyện giao nhiệm vụ thu NSNN 7.660 triệu đồng, Kết quả, tổng thu nội địa tính cân đối 10.300 triệu đồng, bằng 141% dự toán HĐND tỉnh giao, bằng 134% dự toán HĐNH huyện giao và bằng 126% so với cùng kỳ. Thu phí đối với phương tiện vận tải ra, vào cửa khẩu được 69 triệu đạt 138% dự toán, bằng 123% so với cùng kỳ. Sang năm 2016, Tổng thu nội địa tính cân đối 10.924 triệu đồng, bằng 113% dự toán HĐNH huyện giao; bằng 99% so với chỉ tiêu phấn đấu Cục Thuế giao; bằng 106% so với cùng kỳ. Trừ tiền sử dụng đất thu được 10.030 triệu đồng, bằng 111% dự toán tỉnh giao. Thu phí đối với phương tiện vận tải ra, vào cửa khẩu được 1.578 triệu bằng 7.890% dự toán, bằng 2,287% so với cùng kỳ. Thu đối với địa bàn các xã, thị trấn 2.160 triệu đồng, bằng 160% dự toán HĐND huyện giao, bằng 180% so với thực hiện năm 2015. Đến năm 2017, chi cục lại vượt chỉ tiêu thu do UBND huyện giao, cụ thể vượt chỉ tiêu của UBND huyện giao dự toán thu NSNN năm 2017: 13.140 triệu đồng; Tổng thu nội địa tính đến ngày 31/12/2017 được 14.899 triệu đồng, bằng 113% dự toán HĐNH huyện giao; bằng 136% so với cùng kỳ năm 2016. Thu nội địa trừ tiền xổ số kiến thiết 14.805 triệu đồng, bằng 114% dự toán HĐND huyện, bằng 136% so với cùng kỳ năm 2016. Thu phí theo Quyết định số 53/2016 của UBND tỉnh 364 triệu đồng, bằng 73% dự toán, bằng 23% so với cùng kỳ. Thu đối với địa bàn các xã, thị trấn được 2.561 triệu đồng, bằng 113% dự toán HĐND huyện giao, bằng 119% so với thực hiện năm 2016. Tương tự năm 2018, Chi cục Thuế được giao dự toán thu NSNN năm 2018 theo Quyết định số 4688/QĐ-UBND ngày 20/12/2017 của UBND huyện Đình Lập 13.235 triệu đồng.Cục Thuế giao chỉ tiêu phấn đấu thu nội địa tại Quyết định số 365/QĐ-CT ngày 48 29/4/2018 là 13.760 đồng. Tổng thu ngân sách năm 2018 thực hiện được 18.039 triệu đồng, đạt 143% dự toán UBND tỉnh giao, bằng 131% dự toán phấn đấu, bằng 121% so cùng kỳ. Trong đó: Thu phí theo Quyết định số 53/2016/QĐ-UBND tỉnh được 141 triệu đồng, đạt 35,2% dự toán; Thu tiền sử dụng đất được 2.267 triệu đồng, đạt 377,8% dự toán; Thu từ xổ số kiến thiết 69 triệu đồng, đạt 69% dự toán [14]. 49 Bảng 2.2 Tổng hợp thực hiện thu NSNN tại huyện Đình Lập qua các năm STT Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Dự toán UBND huyện giao Thực hiện Chênh Lệch (%) Dự toán UBND huyện giao Thực hiện Chênh Lệch (%) Dự toán UBND huyện giao Thực hiện Chênh Lệch (%= Dự toán UBND huyện giao Thực hiện Chênh Lệch (%) I TỔNG THU NỘI ĐỊA 7.665 10.373,8 153.3 9.660 10.924 113,08 13.140 14.899 113,39 13.235 18.039 136 II THU NỘI ĐỊA TÍNH CÂN ĐỐI 7.565 9.431,8 124,7 9.460 10.030 106 13.025 14.805 113,67 13.135 17.970 137 1 Khu vực DNNN Trung ương 0 120 0 0 0 0 - - - 2 Khu vực DNNN địa phương 135 162 120 94 187 199 0 157 - - - 3 Xổ số kiến thiết 115 94 82 100 69 69 4 Khu vực CTN và dịch vụ NQD 3.500 5.334 152 5.450 4.317 79 6.600 4.848 73 5.500 6.458 117 4.1 Thu từ DN và tổ chức khu vực NQD 3.000 4.242 141 4.500 2.932 65 5.500 3.515 64 4.500 4.725 105 4.2 Thu từ hộ gia đình và cá nhân kinh doanh 500 1092 218 950 1.385 146 1.100 1.333 121 1.000 1.733 173 5 Thuế thu nhập cá nhân 150 520 347 500 717 143 660 964 146,06 900 1.339 149 6 Thuế sử dụng đất nông nghiệp 150 142 95 140 176 126 400 236 59,00 200 333 167 7 Thu tiền sử dụng đất 100 869 869 200 894 447 300 2.714 904,67 835 2 267 271 8 Thuế SDĐ phi NN 3 2 60 2 1,4 70 0 4 - 13 - 9 Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước 67 14 21 14 0 0 0 0 0,00 - 32 - 10 Thu tiền bán nhà, TN, KHCB nhà - - - 50 STT Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Dự toán UBND huyện giao Thực hiện Chênh Lệch (%) Dự toán UBND huyện giao Thực hiện Chênh Lệch (%) Dự toán UBND huyện giao Thực hiện Chênh Lệch (%= Dự toán UBND huyện giao Thực hiện Chênh Lệch (%) thuộc SHNN 11 Phí xăng dầu - - - 12 Lệ phí trước bạ 500 995 199 800 2.370 296 1.600 2.347 146,69 2.200 3.291 150 13 Phí - lệ phí tính cân đối ngân sách 200 183 91 360 153 65 1.215 1.000 82,30 900 585 65 13.1 Trong đó: Lệ phí môn bài 200 183 91 200 153 77 200 177 88,5 180 182 101 14 Thu khác ngân sách tính cân đối ngân sách 2.810 1.897 68 2.100 2.060 98 2.200 2.466 112 2.570 3.618 141 14.1 Trong đó: Thu phạt ATGT 1.680 1.465 74 1.200 1.641 137 1.500 1.789 119 1.700 1.631 96 15 Thu cố định tại xã 50 66 132 0 43 50 49 98 - - - 16 Thu tiền cấp quyền khoáng sản 30 34 113 17 Phí theo QĐ 53/2012 UBND tỉnh 50 69 138 20 1.578 7.890 500 364 73 400 141 35 (Nguồn Chi cục Thuế huyện Đình Lập) 51 Hình 2.2 Số thu NSNN qua các năm (Nguồn Chi cục Thuế huyện Đình Lập) 52 2.3 Thực trạng về công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Đình Lập 2.3.1 Công tác thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước Theo kết quả phân tích tại bảng 2.2 cho thấy, trong giai đoạn 2015-2018, chi cục thuế huyện luôn hoàn thành vượt mức dự toán thu NSNN được giao. Cụ thể năm 2015 đạt 134,4% so với dự toán, năm 2016 đạt 134,39%, năm 2017 đạt 113,39% và năm 2018 đạt 136% so với dự toán. Chi tiết từng khu vực và khoản thu: - Thu từ doanh nghiệp nhà nước: Nguồn thu phát sinh không thường xuyên từ các DN có vốn nhà nước thực hiện xây dựng các công trình giao thông, xây dựng trên địa bàn huyện, số thu là số thuế GTGT của giá trị công trình thanh toán phải trích nộp 2% tại địa phương phát sinh doanh thu, Năm 2015, tổng thu từ doanh nghiệp nhà nước địa phương: 162 triệu đồng, Năm 2016 đạt 187 triệu đồng, Năm 2017 đạt 157 triệu đồng. - Thu từ khu vực kinh tế NQD: Năm 2015 thu được 5.333 triệu đồng, bằng 152% dự toán UBND tỉnh giao, bằng 110% so với cùng kỳ. Năm 2016, tổng thu của khu vực này chỉ được 4.317 triệu đồng, bằng 79% dự toán tỉnh giao, bằng 81% so với cùng kỳ, Số thu của khu vực này của năm 2017 cũng chỉ được 4.848 triệu đồng, bằng 73% dự toán, bằng 116% so với cùng kỳ. - Thuế TNCN: Năm 2015, số thu đạt 520 triệu, bằng 347% dự toán UBND tỉnh giao. Nguyên nhân là do thực hiện Luật 71/2014/QH13, toàn bộ hộ kinh doanh nộp thuế khoán đều thực hiện nộp thuế TNCN theo tỷ lệ trên doanh thu dến đến tăng đột biến so với dự toán thu thuế TNCN được xây dựng từ năm trước. Năm 2016 khoản thu này đạt 717 Triệu đồng, bằng 179% dự toán, bằng 138% so với cùng kỳ. Năm 2017 đạt 964 triệu đồng, bằng 148% dự toán, bằng 134% so với cùng kỳ và năm 2018 đạt 1.339 triệu đồng, bằng 167% dự toán tỉnh giao, bằng 139% so với cùng kỳ. - Thu lệ phí trước bạ : Năm 2015 số thu đạt 995 triệu đồng, bằng 199% dự toán, bằng 145% so với cùng kỳ. Trong đó thu lệ phí trước bạ nhà, đất 68 triệu đồng; lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy 927 triệu đồng. Số thu này luôn đạt và vượt dự toán là do theo quy định của Bộ tài chính các cá nhân khi mua ô tô, xe máy khi thực hiện thủ tục đăng lý phải kê khai nộp thuế tại nơi có hộ khẩu thường trú. Qua các năm số thu đều đạt dự toán và cao hơn thực hiện cùng kỳ. 53 - Thu phí, lệ phí: Năm 2015 đạt 181 triệu đồng; bằng 91% so với dự toán; bằng 91% so với cùng kỳ. Năm 2016 đạt 153 triệu đồng; bằng 65% dự toán; bằng 85% so với cùng kỳ, sang năm 2017 đạt 1.000 triệu đồng, bằng 100% dự toán và năm 2018 thu được 585 triệu đồng, bằng 73% dự toán tỉnh giao, bằng 65% dự toán huyện giao, bằng 59% so với cùng kỳ; Số thu phí, lệ phí đạt thấp so với dự toán do ảnh hưởng giảm từ khoản thu có tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu phí, lệ phí là thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu, nguyên nhân do chính sách nhập khẩu hàng hóa từ phía Trung Quốc hạn chế các mặt hàng được phép xuất khẩu, do vậy ảnh hưởng trực tiếp đến số thu này. - Thu khác ngân sách: Năm 2015 đạt 1.897 triệu đồng, bằng 74% dự toán, bằng 126% so với cùng kỳ; Trong đó thu từ phạt an toàn giao thông 1.465 triệu đồng, bằng 87% so với dự toán giao, bằng 137% so với cùng kỳ. Năm 2016 đạt, 2.066 triệu đồng, bằng 98% dự toán; Năm 2017 đạt, 2.466 triệu đồng, bằng 112% dự toán, năm 2018 đạt 3.617 triệu đồng, bằng 141% dự toán tỉnh giao [14]. Việc thực hiện dự toán thu NSNN tại Chi cục Thuế huyện Đình Lập qua các năm đều đạt chỉ tiêu dự toán được giao, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại như: số thu tuyệt đối tại địa bàn huyện thấp, chưa tương xứng với tiềm năng và thực tế tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, việc đánh giá các nguồn thu để xây dựng dự toán thu NSNN cho năm sau chưa sát dẫn đến số thực hiện một số khoản thu còn chênh lệch tương đối cao so với số dự toán được giao, số thu NSNN tuy đạt và vượt chỉ tiêu được giao nhưng mức độ hoàn thành giữa các khu vực và khoản thu không đồng đều, đặc biệt việc đánh giá số thu từ khu vực kinh tế NQD không sát dẫn đến một số năm khu vực này không hoàn thành chỉ tiêu dự toán được giao. 2.3.2 Công tác quản lý người nộp thuế Theo phân cấp quản lý của cục thuế, CCT huyện trực tiếp quản lý thu các DN ngoài quốc doanh, tổ chức, hộ cá nhân kinh doanh, các khoản thu từ đất, lệ phí trước bạ đối với xe ôtô, xe máy, nhà đất và các khoản thu khác cấp huyện. Việc phân cấp quản lý tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý thu thuế, chủ động trong việc lập kế hoạch kiểm tra tình hình SXKD, thu nộp thuế. Trên cơ sở nắm sát tình hình sản xuất từng ngành nghề, có kế hoạch kiểm tra hoặc điều chỉnh kịp thời đảm bảo sự công bằng về 54 thuế. Về phía đối tượng nộp thuế tạo sự thuận lợi trong việc kê khai nộp thuế, hỗ trợ kịp thời các vướng mắc về chính sách thuế, tạo sự tự giác trong việc kê khai nộp thuế [12]. Đối với các DN nhà nước địa phương, tuy không thuộc đối tượng quản lý của CCT, tuy nhiên phát sinh số nộp NSNN tại huyện do các DN có hoạt động xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện. Nguồn thu từ khu vực này có tính ổn định và có có thể dự đoán trước được dựa trên kế hoạch phân bổ và phê duyệt vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Xuất phát từ đặc điểm đó, CCT thường xuyên phối hợp với KBNN, Phòng Kinh tế - hạ tầng, Ban quản lý dự án của huyện để thu thập thông tin và thực hiện trích nộp tiền thuế phát sinh vào NSNN kịp thời, đầy đủ theo quy định. - Đối với các DN, tổ chức kinh doanh khu vực NQD: từ khi có Luật DN, Luật HTX ra đời, khu vực kinh tế này phát triển nhanh chóng, ngành nghề hoạt động đa dạng, có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của địa phương. Với thủ tục thành lập và giải thể ngày càng đơn giản do vậy số lượng DN phát triển tương đối nhanh, đồng thời cũng đặt ra những khó khăn, phức tạp trong công tác quản lý, do đa số là các DN mới thành lập, quy mô DN nhỏ và siêu nhỏ, trình độ tổ chức sản xuất, quản trị DN cũng như ý thức chấp hành chính sách pháp luật về kế toán, thuế còn thấp. Đối với hộ kinh doanh: thực hiện quản lý thống nhất theo phương pháp khoán trên doanh thu (từ năm 2015). Về cơ bản, đây là những hộ kinh doanh nhỏ, kinh doanh nhiều ngành hàng, hàng bán có thể không có hoá đơn. Những hộ này nộp thuế theo doanh thu và tỷ lệ thuế GTGT, TNCN được ấn định theo các ngành nghề khác nhau [15]: Bảng 2.3 Biểu thuế suất được quy định đối với một số ngành nghề của hộ kinh doanh STT Nhóm ngành nghề Tỷ lệ thuế suất/doanh thu(%) Thuế GTGT Thuế TNCN 1 Phân phối, cung cấp hàng hóa 1% 0.5% 2 Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu 5% 2% 3 Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu 3% 1.5% 4 Hoạt động kinh doanh khác 2% 1% (Nguồn: Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính) 55 Thuế GTGT, TNCN phải nộp bằng doanh số ấn định nhân (x) thuế suất. Đối với các hộ kinh doanh, Chi cục Thuế thực hiện quản lý các hộ kinh doanh trên địa bàn huyện theo quy trình quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh của Tổng cục Thuế ban hành. Công tác quản lý người nộp thuế hiện áp dụng theo hướng phân cấp, ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfde_tai_giai_phap_tang_cuong_cong_tac_quan_ly_thu_thue_tren_d.pdf
Tài liệu liên quan