Ngành kinh doanh dịch vụ logistics là một ngành mới ở nước ta, nhưng không có nghĩa là đối thủ cạnh tranh của các công ty kinh doanh loại hình dịch vụ này là ít.
Đối thủ cạnh tranh đáng lo ngại nhất của không riêng gì Vosa Quảng Ninh mà của cả các DN kinh doanh dịch vụ này trong nước đó là các tập đoàn logistics lớn của nước ngoài, các công ty kinh doanh logistics toàn cầu. Ta có thể điểm tên một số tập đoàn đã có mặt tại Việt Nam như DHL, NYK, Maersk Logistics, DSL Star Express, OOCL Các công ty này thường cung cấp luôn dịch vụ trọn gói, tích hợp nhiều dịch vụ ở nhiều quốc gia cho các KH của mình, điều mà các công ty trong nước chưa làm được. Cùng với đó, các tập đoàn này sử dụng hệ thống quản lý các quy trình giao nhận, bảo quản và vận chuyển hàng hoá hiện đại, đảm bảo hàng hoá luôn được an toàn trong quá trình đó.
Bên cạnh đó, các DN XNK thường sử dụng phương thức “mua CIF, bán FOB” khiến cho phần lớn các hợp đồng vận chuyển, giao nhận rơi vào tay các tập đoàn nước ngoài, hàng hoá XNK phục vụ khối DN đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng khá, và các công ty này thường sử dụng công ty giao nhận của nước họ. Chính vì vậy công ty rất khó khăn trong việc cạnh tranh với các tập đoàn lớn này.
54 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2424 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng cường hiệu lực hoạt động kho - Vận tải tại công ty Đại lý hàng hải Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a các năm hay so sánh doanh thu, khối lượng hàng của hoạt động này so với hoạt động khác hoặc so với tổng doanh thu, lợi nhuận của cả công ty.
3.1.2.2. Phương pháp thống kê
Phương pháp này được sử dụng để thống kê các kết quả điều tra được từ bản điều tra, thống kê ý kiến của những người được điều tra.
3.1.2.3. Phương pháp tính trung bình có trọng số
Phương pháp này được sử dụng để phân tích kết quả điều tra từ phiếu điều tra, qua việc tổng hợp phiếu điều tra, tính được tỉ lệ các ý kiến đánh giá cho từng tiêu chí, từ đó sẽ tính được mức điểm trung bình mà họ đánh giá cho từng tiêu chí.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hoạt động kho - vận tại công ty Đại lý hàng hải Quảng Ninh
3.2.1. Đánh giá tổng quan tình hình công ty Đại lý hàng hải Quảng Ninh
3.2.1.1. Khái quát về công ty
1. Tên công ty: Đại lý hàng hải Quảng Ninh – Quang ninh ocean shipping agency
Tên giao dịch : Vosa Quảng Ninh
Trụ sở giao dịch: 70 Lê Thánh Tông – TP Hạ Long – Tỉnh Quảng Ninh
2. Vốn điều lệ: 5.163.018.857 VND
3. Là thành viên của Đại lý hàng hải Việt Nam, cũng là thành viên của các tổ chức:
Hiệp hội hàng hải quốc tế và vùng biển Ban tích (BIMCO)
International Federation of Freight Forwarders Association (FIATA)
Hiệp hội môi giới và đại lý tàu biển Việt Nam (VISABA)
Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS)
Văn phòng công nghệ và thương mại Việt Nam (VCCI)
3.2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty
* Đại lý tàu biển và cung ứng dịch vụ, môi giới hàng hải và thuê tàu
- Kinh doanh cung ứng tàu biển, dịch vụ tàu lai, môi giới hàng hải và thuê tàu
- Thay đổi thuyền viên, dịch vụ y tế, thuyền viên hồi hương
* Thương mại
- XNK vật tư thiết bị kỹ thuật giao thông vận tải, tư liệu sản xuất, nguyên liệu, phụ liệu, thực phẩm công nghệ, thực phẩm tươi sống, hàng tiêu dùng, lương thực, vật tư thiết bị bưu chính viễn thông, vật tư thiết bị y tế, hàng hoá chất (không nằm trong danh mục nhà nước cấm), thuỷ sản và gia công hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- XNK tiểu ngạch hàng than và vật liệu xây dựng, khai thác, chế biến và kinh doanh khoáng sản (trừ các loại khoáng sản nhà nước cấm)
- Kinh doanh khách sạn du lịch quốc tế, dịch vụ lữ hành nội địa
- XNK, tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu mặt hàng động vật, thực vật hoang dã (có nguồn gốc hợp pháp), mặt hàng nông sản, lâm sản, hải sản
- Đại lý mua bán ký gửi và phân phối hàng hoá
* Kinh doanh kho bãi và văn phòng
- Kinh doanh bãi container với diện tích 12.000 m2 tại cảng Cái Lân, 10.000 m2 tại cửa khẩu Vạn Gia ( Quảng Ninh)
- Cho thuê kho hàng với diện tích 2000 m2 tại cảng Cái Lân
- Kinh doanh kho dầu thực vật: 02 bồn (dung tích 3200 CBM/bồn)
- Văn phòng làm việc cho thuê: 13000 m2
* Kinh doanh giao nhận vận tải
- Dịch vụ tiếp nhận, đại lý giao nhận vận tải
- Kinh doanh dịch vụ khai thuê hải quan
- Vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá, dịch vụ gom hàng lẻ
- Giao nhận, vận chuyển, thủ tục hải quan cho hàng hoá của dự án
- Dịch vụ thủ tục và vận chuyển hành lý cá nhân Door – Door
- Vận tải nội địa và quốc tế ( Đường biển và hàng không)
3.2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Giám đốc
Phó giám đốc
Bộ phận hành chính Bộ phận kinh doanh Các chi nhánh và VPĐD
Phòng hành chính tổ chức
Phòng kế toán
Phòng đại lý tàu biển
Phòng thương vụ XNK
Phòng đại lý vận tải và thuê tàu
Phòng dịch vụ cung ứng tàu biển
Khách sạn
VP
ĐD Hà Nội
VP ĐD Hải
phòng
VP
ĐD Cầm Phả
Chi nhánh Móng Cái
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Vosa Quảng Ninh
(Nguồn : Phòng hành chính tổ chức)
3.2.1.4. Nhân lực
Stt
Vị trí
Trình độ
Số lượng
1
Đại lý tàu biển
Kĩ sư
14,5%
2
Xuất nhập khẩu
Cử nhân
16,4%
3
Thuê tàu và giao nhận vận tải
Kĩ sư/cử nhân
30%
4
Cung ứng tàu biển
Cử nhân
9,1%
5
Kho bãi
Cử nhân/công nhân
8,2%
6
Tài chính
Cử nhân
5,4%
7
Khách sạn và du lịch
Cử nhân/công nhân
8,2%
8
Vị trí khác
Công nhân
8,2%
Bảng 3.2: Cơ cấu nhân sự của công ty Vosa Quảng Ninh
( Nguồn: Phòng hành chính tổ chức)
Ta có thể thấy, số lượng lao động trong lĩnh vực dịch vụ kho bãi không nhiều, chỉ chiếm 8,2 % trong tổng số lao động của công ty, nhưng bên cạnh đó, lao động trong lĩnh vực dịch vụ vận tải lại khá lớn (trên 30%).
3.2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị : VN đồng
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
52,013,377,431
74,411,005,946
74,912,338,840
2
Lợi nhuận trước thuế
5,176,040,880
5,555,152,655
6,044,575,403
3
Lợi nhuận sau thuế
3,726,749,435
3,981,941,862
4,352,094,290
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006, 2007, 2008 của Vosa Quảng Ninh
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Qua bảng trên cho thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng đều qua các năm, kết quả hoạt động kinh doanh rất khả quan.
3.2.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hoạt động kho, vận tại công ty Đại lý hàng hải Quảng Ninh
a) Các lực lượng trực tiếp
Khách hàng
KH là nhân tố quan trọng, họ quyết định có thuê hay không thuê loại hình dịch vụ của công ty kinh doanh, từ đó trực tiếp ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh và sự sống còn của công ty.
Hầu hết KH sử dụng dịch vụ kho và vận tải của công ty là các công ty XNK, các DN nằm trong khu công nghiệp Cái Lân, nhà máy đóng tàu VINASHIN và các công ty than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Các KH này chủ yếu sử dụng dịch vụ vận tải biển của công ty vì lợi thế của phương thức vận tải này là vận chuyển hàng hoá được với khối lượng lớn và giá thành rẻ hơn các phương thức khác. Ta có thể kể tên một số KH tiêu biểu của Vosa Quảng Ninh đó là Viglacera Tiên Sơn – đây là KH lớn, thường xuyên và lâu năm của công ty, Vigalacera Tiên Sơn chiếm tới hơn 35% tổng số các giao dịch về vận tải của công ty và có tới gần 40% lượng hàng hoá trong kho ngoại quan là hàng hoá của Vigalacera Tiên Sơn chờ làm thủ tục thông quan xuất khẩu ra nước ngoài. Bên cạnh đó, lượng KH lớn của công ty đó là các công ty kinh doanh XNK than như công ty than Núi Béo, tuyển than Hòn Gai, công ty than Hà Tu… và cả các hợp đồng vận chuyển trực tiếp với Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam, khối lượng than vận chuyển trung bình của công ty vào khoảng 10.000 tấn than/ tháng, chủ yếu là các hợp đồng xuất khẩu than sang Trung Quốc. Tuy nhiên thời gian gần đây, sản lượng xuất khẩu than bị hạn chế, các công ty than bị kiểm soát lượng than xuất khẩu nên cũng có ảnh hưởng phần nào đến hoạt động của công ty.
Ta có thể thấy KH của công ty chưa đa dạng, tập trung vào một số KH chính, điều này dẫn đến một số bất lợi cho công ty đó là có thể dễ bị chi phối bởi các KH này, công ty phải dành sự ưu đãi đặc biệt về cả giá cả và chất lượng dịch vụ cho những KH này.
Đối thủ cạnh tranh
Ngành kinh doanh dịch vụ logistics là một ngành mới ở nước ta, nhưng không có nghĩa là đối thủ cạnh tranh của các công ty kinh doanh loại hình dịch vụ này là ít.
Đối thủ cạnh tranh đáng lo ngại nhất của không riêng gì Vosa Quảng Ninh mà của cả các DN kinh doanh dịch vụ này trong nước đó là các tập đoàn logistics lớn của nước ngoài, các công ty kinh doanh logistics toàn cầu. Ta có thể điểm tên một số tập đoàn đã có mặt tại Việt Nam như DHL, NYK, Maersk Logistics, DSL Star Express, OOCL… Các công ty này thường cung cấp luôn dịch vụ trọn gói, tích hợp nhiều dịch vụ ở nhiều quốc gia cho các KH của mình, điều mà các công ty trong nước chưa làm được. Cùng với đó, các tập đoàn này sử dụng hệ thống quản lý các quy trình giao nhận, bảo quản và vận chuyển hàng hoá hiện đại, đảm bảo hàng hoá luôn được an toàn trong quá trình đó.
Bên cạnh đó, các DN XNK thường sử dụng phương thức “mua CIF, bán FOB” khiến cho phần lớn các hợp đồng vận chuyển, giao nhận rơi vào tay các tập đoàn nước ngoài, hàng hoá XNK phục vụ khối DN đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng khá, và các công ty này thường sử dụng công ty giao nhận của nước họ. Chính vì vậy công ty rất khó khăn trong việc cạnh tranh với các tập đoàn lớn này.
Nhà cung ứng
Có thể xem nhà cung ứng của công ty chính là các công ty vận tải hay các hãng tàu biển mà công ty mua cước. Công ty thực hiện hoạt động vận tải của mình bằng cách đi thuê xe, thuê tàu và mua cước vận tải của các công ty vận tải và các hãng tàu biển, do đó hoạt động kinh doanh của công ty phụ thuộc nhiều vào các nhà cung ứng này. Mức giá dịch vụ mà công ty đưa ra với KH phụ thuộc vào mức giá công ty thoả thuận với các hãng tàu, hãng xe mà công ty đi mua cước. Do đó, yếu tố nhà cung ứng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu của công ty, nếu công ty thoả thuận được với hãng tàu mức cước thích hợp và chất lượng phương tiện vận tải tốt thì dịch vụ cung cấp cho KH sẽ hợp lý hơn, thu hút được nhiều KH hơn, cùng với đó là mức chênh lệch giữa việc mua và bán cước vận tải cao công ty sẽ thu về khoản lợi nhuận cao hơn.
Nhà cung ứng chính của công ty chính đó là hãng tàu NYK – đây cũng là đối tác liên doanh với Đại lý hàng hải Việt Nam, bên cạnh đó công ty còn thuê tàu của VINASHIN. Việc đi thuê phương tiện vận tải của các hãng vận tải khác khiến cho công ty không được chủ động trong quá trình cung ứng dịch vụ của mình, đó là một bất lợi đối với công ty.
Nguồn nhân lực
Nhân lực đối với bất cứ DN dịch vụ nào cũng đều là yếu tố quyết định sự thành công của DN đó trên thương trường. Trong khi đó nguồn nhân lực cung cấp cho ngành logistics Việt Nam đang trở nên thiếu hụt trầm trọng, các công ty rất khó tìm kiếm nhân lực trong lĩnh vực này. Nguồn nhân lực trong lĩnh vực này chủ yếu được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng chưa ở mức độ chuyên ngành. Ở trình độ cấp đại học, được đào tạo chủ yếu từ trường đại học Kinh tế và đại học Ngoại thương. Ngoài ra, nguồn nhân lực còn được bổ sung từ những ngành đào tạo khác như hàng hải, giao thông, vận tải, ngoại ngữ… Chính vì do đội ngũ nhân lực chưa được đào tạo một cách chuyên nghiệp, chủ yếu là qua cọ xát thực tế mà rút ra kinh nghiêm trong công việc nên chưa mang lại hiệu quả cao. Khi được tuyển vào công ty họ phải mất thời gian dài để quen với môi trường làm việc mới và tiến hành công việc của mình tốt, do đó ảnh hưởng tới tiến độ công việc chung của cả công ty.
b) Các lực lượng gián tiếp
Kinh tế
Các lực lượng kinh tế là những yếu tố gây ra sự biến động trong nền kinh tế, được phản ánh qua các chỉ số như tỷ lệ lạm phát, tổng sản phẩm trong nước, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất… Những biến động trong nền kinh tế vừa tạo ra cơ hội cũng tạo ra thách thức đối với bất kỳ một lĩnh vực kinh doanh nào. Vosa Quảng Ninh cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng này.
Trong thời kỳ suy thoái kinh tế hiện nay, nền kinh tế quốc tế cũng như trong nước có ảnh hưởng xấu đến nhiều DN, ảnh hưởng trực tiếp đến các DN hoạt động trong lĩnh vực XNK, và gián tiếp làm cho các DN kinh doanh dịch vụ logistics phục vụ các DN này cũng hoạt động ngưng trệ hơn. Theo số liệu của tổng cục thống kê, đến tháng 2 /2009, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 2,4%, đây không phải là con số lớn nhưng vẫn là một tín hiệu đáng mừng trong giai đoạn suy thoái hiện này. Bên cạnh đó, tổng kim ngạch nhập khẩu đã giảm đáng kể, giảm 45% so với cùng kỳ năm ngoái, lượng hàng nhập khẩu vào Việt Nam đã giảm nhiều. Do đó, số lượng hợp đồng ký kết của công ty trong 3 tháng đầu năm cũng giảm so với cùng kỳ năm trước.
Công nghệ
Trình độ công nghệ trong lĩnh vực logistics của Việt Nam có thể đánh giá là thấp hơn nhiều so với các nước trên thế giới hiện nay, chính vì vậy mà Vosa Quảng Ninh chưa thể cung cấp một chuỗi các dịch vụ logistics hoàn thiện cho KH mà chủ yếu chỉ dừng lại ở một số khâu như giao nhận vận tải, cho thuê kho, khai thuê hải quan…
Đặc biệt đối với hoạt động kho và vận tải, phương tiện vận tải chưa hiện đại, chủ yếu vận chuyển theo đường biển, nhưng các tàu có trọng tải lớn thì rất ít, với hoạt động kho cũng ở tình trạng tương tự, cơ sở hạ tầng yếu kém và trình độ quản lý chưa cao, chưa thể sử dụng các công cụ là phần mềm theo dõi quy trình hoạt động đồng bộ.
Chính sách – pháp luật
Ngành logistics nói chung cũng như hoạt động kho vận nói riêng là những hoạt động thương mại mà quá trình hoạt động của nó liên quan đến sự quản lý của nhiều bộ ngành như giao thông vận tải, thương mại, hải quan, đo lường kiểm định… chính vì thế mà nó chịu sự điều chỉnh của nhiều quy định mà thiếu sự đồng bộ, thống nhất, làm cho các DN khó khăn trong việc thi hành các quy định này.
Mới đây Nhà nước đã ban hành các quy định cụ thể đối với dịch vụ logistics tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các DN hoạt động trong lĩnh vực này ( quy định ở điều 233 -> 240 - mục 4 - Luật thương mại 2005), đây là một bước tiến lớn trong việc đổi mới cơ chế chính sách đối với hoạt động này.
3.3. Kết quả tổng hợp nghiên cứu
3.3.1. Danh mục dịch vụ kho và vận tải của Vosa Quảng Ninh
Danh mục dịch vụ kho:
- Kho ngoại quan và các dịch vụ kèm theo như làm thủ tục đối với hàng hoá xuất nhập kho ngoại quan. Dịch vụ kho ngoại quan là dịch vụ được KH sử dụng nhiều nhất bởi tính chuyên nghiệp của cán bộ nhân viên công ty trong lĩnh vực này.
- Dịch vụ cho thuê mặt bằng kho hoặc thuê bao trọn kho: dịch vụ này thường cung cấp cho các DN vừa và nhỏ, không đủ điều kiện tài chính để sở hữu mặt bằng kho bãi nên thường phải đi thuê của các công ty khác.
- Dịch vụ lưu giữ và bảo quản hàng hóa trong kho: hàng hoá được lưu trong kho của công ty, tuỳ theo yêu cầu của KH và chủng loại hàng hoá sẽ được bảo quản trong điều kiện phù hợp. Công ty có thể bảo quản hàng hoá trong các điều kiện đặc biệt như bảo quản hàng đông lạnh…
- Dịch vụ đóng gói, dán nhãn bao bì: hàng hoá được lưu trong kho của công ty theo yêu cầu của KH muốn chia tách hàng hoá và đóng gói theo các kích cỡ khác nhau và dán nhãn theo đúng quy định của pháp luật, tuy nhiên loại hình dịch vụ này không chiếm tỉ trọng cao.
- Dịch vụ kiểm đếm hàng hoá: đây là loại hình dịch vụ mới của công ty nên chưa phát triển và cũng chưa được đầu tư trang thiết bị kiểm đếm hiện đại.
- Dịch vụ cho thuê bồn chứa dung môi ( xăng dầu, dầu thực vật…)
- Bên cạnh đó còn có các dịch vụ bổ trợ khác như xếp dỡ hàng hoá, vận chuyển và phân phối hàng.
Danh mục dịch vụ vận tải
- Dịch vụ vận tải đường biển
- Dịch vụ vận tải đường bộ
- Dịch vụ vận tải đường hàng không
3.3.2. Tỷ lệ cơ cấu về doanh thu của dịch vụ kho và vận tải
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Thực hiện
Tỉ trọng
Thực hiện
Tỉ trọng (%)
Thực hiện
Tỉ trọng (%)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
52,013
100 %
74,411
100
74,912
100
Vận tải đường bộ
15,604
30 %
22,323
30 %
22,474
30 %
Vận tải đường biển
18,204
35%
26,788
36 %
28,466
38 %
Vận tải hàng không
0,780
1,5 %
1,488
2 %
1,498
2 %
Kho, bãi
5,201
10 %
7,441
10%
7,491
10 %
Dịch vụ khác
12,224
23,5 %
16,371
22%
14,983
20 %
Bảng 3.4 : Tỷ lệ cơ cấu doanh thu của các hoạt động dịch vụ của Vosa Quảng Ninh
( Nguồn: Phòng Kế toán)
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
2006
2007
2008
Vận tải đường bộ
Vận tải đường biển
Vận tải hàng không
Kho, bãi
Dịch vụ khác
Biểu đồ 3.5: Doanh thu các hoạt động dịch vụ của Vosa Quảng Ninh
Hoạt động vận tải đường biển là hoạt động chính, chiếm tỉ trọng doanh thu cao nhất từ 35% -> 38% và tăng qua các năm. Hoạt động vận tải đường biển là hoạt động chủ chốt của công ty, cũng do chức năng, nhiệm vụ của công ty quy định, dưới hình thức là một đại lý hàng hải nên thường thu hút KH có nhu cầu về vận chuyển hàng hoá đường biển. Bên cạnh đó phương thức vận tải đường biển là phương thức vận tải có chi phí thấp, và chuyên chở được nhiều loại hàng cồng kềnh, do đó nhu cầu về vận tải đường biển nói chung cũng rất lớn. Nguyên nhân của việc tăng doanh thu hoạt động vận tải đường biển chính là do đầu năm 2008, cảng Cái Lân và cảng Hải phòng – hàng hoá vận chuyển ở khu vực phía Bắc đều lưu thông qua các cảng này đã mở rộng thêm cầu tàu, có khả năng đón nhiều tàu cập cảng và đón được tàu có trọng tải lớn, thuận lợi hơn trong việc bốc dỡ hàng.
Hoạt động vận tải đường bộ có tỉ trọng doanh thu đứng thứ hai trong số các hoạt động cuả công ty - chiếm 30% trong tổng doanh thu. Đây là phương thức vận chuyển nội địa phổ biến, linh hoạt và chi phí trung bình do đó được nhiều công ty lựa chọn. Tỉ trọng hoạt động vận tải đường bộ mặc dù không tăng nhưng doanh thu qua các năm đều tăng vì công ty có tập KH ổn định và thường xuyên, các KH này có khối lượng hàng hoá lưu chuyển lớn, đặc biệt là Vigalacera Tiên Sơn với các mặt hàng vật liệu xây dựng được tiêu thụ mạnh trong năm vừa qua.
Hoạt động vận tải hàng không có tỉ trọng thấp nhất – từ 1,5% đến 2%, các hợp đồng vận chuyển hàng hoá đường hàng không của công ty chủ yếu là các kiện nhỏ lẻ hoặc hàng hoá đặc biệt và chi phí cao, tuy nhiên giá trị của các hợp đồng vận chuyển này thường cao.
Hoạt động kho chiếm 10% tỉ trọng doanh thu của công ty. Hoạt động kho cũng là một trong những hoạt động chính của công ty và công ty đang có hướng phát triển. Chính vì ưu thế của các kho của công ty là ở gần các cảng biển hay ở khu vực cửa khẩu nên lượng hàng hoá lưu chuyển qua kho khá lớn. Kho bãi Cái Lân ở cảng Cái Lân với diện tích bãi Container lên là 12.000 m2, đây là một trong các bãi container lớn ở khu vực cảng biển phía Bắc, có sức chứa các container lớn, bên cạnh đó bãi container này nằm ngay trong khu vực cảng Cái Lân nên các DN có nhu cầu về dịch vụ kho bãi thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hoá. Kho bãi Móng Cái ở cửa khẩu Vạn Gia – Móng Cái với diện tích 10.000 m2 cũng là bãi container với sức chứa lớn, luôn đáp ứng tối đa nhu cầu của KH. Bên cạnh đó, công ty còn có bồn chứa dầu thực vật và dầu diezel: 2 bồn với thể tích mỗi bồn là 3.200 CBM, mặc dù công nghệ đầu tư chưa cao nhưng thể tích bồn chứa lớn có khả năng cải tạo để sử dụng trong lâu dài.
3.3.3. Chất lượng dịch vụ kho và vận tải
3.3.3.1. Chất lượng dịch vụ vận tải
Qua việc khảo sát 10 KH tiêu biểu của công ty, các KH đã xếp hạng 9 tiêu thức theo mức độ đáp ứng chất lượng dịch vụ vận tải của Vosa Quảng Ninh như sau:
Sơ đồ 3.7: Các tiêu chí xếp hạng chất lượng dịch vụ vận tải qua đánh giá của KH
Các tiêu chí được tính điểm từ 1->5, tương ứng là mức độ từ rất tốt đến kém. Tiêu chí có mức điểm thấp thì đạt mức tốt hơn.
( I ) Nhóm các tiêu chí về nguồn lực
Tính linh hoạt: đó là khả năng đáp ứng nhanh chóng và kịp thời của công ty trong các tình huống ngoài kế hoạch và hợp đồng vận chuyển như khối lượng vận chuyển lớn hơn so với dự kiến, vận chuyển trong điều kiện thời tiết không thuận lợi… Ở tiêu chí được KH đánh giá ở mức độ bình thường, có nghĩa là tính linh hoạt của dịch vụ này chưa cao, công ty vẫn có thể phục vụ KH ở các trường hợp ngoài hợp đồng nhưng thời gian để công ty có thể huy động phương tiện vận tải đáp ứng nhu cầu phát sinh sẽ kéo dài do công ty không thể chủ động về phương tiện vận tải mà phải đi thuê phương tiện của các công ty khác.
Năng lực vận chuyển thể hiện ở khối lượng hàng hoá và địa bàn vận chuyển mà công ty có thể đảm nhiệm được. Ở tiêu chí này KH cũng đánh giá ở mức độ 2,7 điểm (trên mức bình thường). Thường thì công ty chỉ có khả năng vận chuyển hàng hoá với khối lượng lớn, quãng đường xa bằng phương thức vận tải đường biển vì giá thành rẻ hơn, còn vận tải đường bộ giá thành đắt hơn nhiều, mặc dù có tính linh hoạt cao hơn. Bên cạnh đó công ty vẫn có thể thực hiện các hợp đồng vận chuyển đường bộ với khoảng cách xa theo yêu cầu của KH, vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng.
( II ) Nhóm các tiêu chí về đầu ra dịch vụ
Tính an toàn được KH đánh giá với mức điểm thấp nhất (1,8), ở mức tốt. Trong suốt thời gian hoạt động dài, công ty luôn đặt việc đảm bảo an toàn hàng hoá lên vị trí đầu tiên. Để đảm bảo an toàn cho hàng hoá, công ty thường cử các nhân viên giám sát theo chuyến hàng, đối với hàng đã đóng trong container thì được kiểm tra và kẹp chì cẩn thận. Chính vì vậy việc để thất thoát hàng hoá của KH trong quá trình vận chuyển là việc rất ít, hầu như không có KH nào phàn nàn về việc thất thoát khối lượng hàng hoá lớn, trong năm 2008 vừa qua công ty không phải bồi thường cho việc thất thoát hàng hoá ở hợp đồng nào.
Thời gian vận chuyển được KH đánh giá ở mức thấp (3,2), dưới mức bình thường. Thời gian vận chuyển được đánh giá ở hai khía cạnh đó là tốc độ vận chuyển và thời gian bốc dỡ hàng hoá sang phương tiện khác, điều này phổ biến ở phương thức vận tải đa phương thức. KH thường phàn nàn về việc hàng hoá không đến đúng thời gian quy định trong hợp đồng, thời gian chênh lệch tương đối lớn (Khoảng 10 ngày), do đó gây trở ngại trong kế hoạch kinh doanh của KH.
Giá cả là tiêu chí được KH đánh giá ở mức độ Tốt (1,9). Mức cước vận tải mà công ty đưa ra luôn ở mức cạnh tranh, thu hút KH. Việc đưa ra mức cước vận tải cho KH luôn phụ thuộc vào mức cước mà công ty thoả thuận được với các hãng tàu, hãng vận tải mà công ty mua cước của họ, mức cước chênh lệch mà công ty được hưởng dao động từ 10% ->30%. Bên cạnh đó, thông qua việc khai thác tính quy mô trong vận tải và sự chênh lệch nhau giữa cước phí vận chuyển lô hàng lớn so với lô hàng nhỏ mà công ty đưa ra được mức cước cạnh tranh, ưu đãi cho KH.
Độ tin cậy thể hiện qua tính ổn định về thời gian và chất lượng dịch vụ chuyên chở hàng hoá. Ở tiêu chí này KH đánh giá mức điểm mức điểm là 2,3 – khá tốt. Mặc dù thời gian vận chuyển của công ty là một vấn đề với KH, nhưng bên cạnh đó công ty lại tạo được sự tin tưởng đối với KH bởi chất lượng dịch vụ vận tải của công ty luôn ổn định, không là ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của KH.
( III ) Nhóm tiêu chí về quá trình cung cấp dịch vụ
Thái độ và tác phong của nhân viên được KH đánh giá ở mức độ Tốt (1,8). Lực lượng lao động phục vụ trong hoạt động dịch vụ vận tải khá nhiều so với các hoạt động khác. Các nhân viên của công ty tiếp xúc trực tiếp với KH có thể kể đến 2 nhóm nhân viên. Nhân viên Sale có nhiệm vụ tìm kiếm và phát triển KH, luôn giữ mối quan hệ tốt để duy trì hoạt lâu dài với KH của mình. Nhóm còn lại là các nhân viên có nhiệm vụ triển khai hợp đồng, hoàn tất bộ hồ sơ và các thủ tục để tiến hành cung cấp dịch vụ cho KH một cách nhanh nhất, ngoài ra các nhân viên này còn có nhiệm giám sát quá trình giao nhận hàng hoá trong vận tải. Nói chung, nguồn nhân lực của công ty đa số là nhân lực trẻ nên họ rất năng động và có tinh thần trách nhiệm trong công việc, gây được thiện cảm cho KH.
Mức độ ứng dụng CNTT được xếp hạng ở mức thấp nhất, chỉ đạt mức trung bình (3,4). Việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động nói chung của công ty và hoạt động vận tải nói riêng còn kém, chỉ dừng lại ở việc nối mạng LAN trong toàn công ty. Quá trình giao dịch với KH thì chưa sử dụng ứng dụng CNTT hiện đại nào để thuận lợi và nhanh chóng hơn.
( IV ) Nhóm các tiêu chí về quản lý
Hiện tại công ty được lãnh đạo bởi đội ngũ quản lý có năng lực tốt, có trình độ và kinh nghiệm chuyên môn cao, nên trong nội bộ công ty luôn thống nhất hoạt động một cách đồng bộ.
Đối với KH, họ đánh giá về trình độ tiếp nhận và xử lý thông tin KH của công ty ở mức bình thường, việc tiếp nhận thông tin về hàng hoá hay yêu cầu về dịch vụ của KH luôn luôn được đảm bảo thông suốt và nhanh chóng. Mặc dù công ty có sự cố gắng trong việc tiếp nhận và xử lý thông tin KH một cách nhanh chóng nhất nhưng do chưa áp dụng CNTT nên vẫn gặp trở ngại về tính linh hoạt trong xử lý các sự cố khi phải thông qua quyết định của ban giám đốc.
3.3.3.2. Chất lượng dịch vụ kho
Qua việc khảo sát 10 KH tiêu biểu của công ty, các KH đã xếp hạng 8 tiêu thức theo mức độ đáp ứng chất lượng dịch vụ kho của Vosa Quảng Ninh như sau:
Sơ đồ 3.9 : Các tiêu chí xếp hạng dịch vụ kho qua đánh giá của KH
Các tiêu chí được tính điểm từ 1->5, tương ứng là mức độ từ rất tốt đến kém. Tiêu chí có mức điểm thấp thì đạt mức tốt hơn.
( I ) Nhóm các tiêu chí về nguồn lực:
Cơ sở vật chất: bao gồm vị trí và quy mô kho bãi. Tiêu chí này được KH đánh giá mức điểm 1,9 (Tốt). Hiện tại công ty sở hữu hai kho bãi: tại cảng Cái Lân với diện tích bãi container là 12.000 m2 và kho kín là 2.000 m2 ( cấu trúc: độ cao mái 10m, cửa 4m x 4m, khung cửa thép) tại cửa khẩu Vạn Gia (Móng Cái) với diện tích bãi container là 10.000 m2. Trước tiên xét về vị trí kho bãi của công ty rất thuận lợi với tuyến đường giao thông và tuyến đường lưu thông hàng hoá: nằm cạnh quốc lộ 18A, cách cầu Bãi Cháy 2km, cạnh cảng Cái Lân nên thuận tiện cho việc vận chuyển và xếp dỡ hàng hoá nên thu hút được nhiều KH. Về quy mô kho bãi, với diện tích bãi container(12.000m2) lớn hơn nhiều so với các công ty khác trên địa bàn tỉnh (có diện tích trung bình < 10.000 m2 ) với sức chứa tổng cộng 30.000 tấn nên thu hút được nhiều KH, thuận tiện cho việc chuyên chở hàng hoá trong khu vực kho bãi. Tuy nhiên, diện tích kho kín của công ty còn nhỏ nên chưa đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu lớn của KH.
Thiết bị và công nghệ kho bao gồm các thiết bị bảo quản hàng hoá, thiết bị vận chuyển, xếp dỡ hàng hoá, thiết bị cân đong đo hàng, các thiết bị phòng chống cháy nổ và phòng chống bão lụt được KH đánh giá thấp, chỉ đạt mức điểm 3,2. Đây là một điểm yếu của hệ thống kho tại công ty, do diện tích kho kín nhỏ nên công ty cũng không chú trọng đầu tư trang thiết bị kho hiện đại, chủ yếu là các thiết bị thiết yếu với modern cũ.
( II ) Nhóm các tiêu chí về đầu ra dịch vụ
Thời gian cung cấp dịch vụ được đánh giá ở mức khá tốt (2,6 điểm). Thời gi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp tăng cường hiệu lực hoạt động kho - vận tải tại công ty Đại lý hàng hải Quảng Ninh.doc